Khối lượng quả: Bảng 5 ghi nhận có sự khác biệt
có nghĩa qua thống kê về khối lượng trung bình quả
giữa các giống. Nghiệm thức Đ2 và Đ4 có khối lượng
quả to (1.522,3 g/quả và 1.407,5 g/quả) khác biệt có
ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức
Đ1, Đ7 có khối lượng quả trung bình 1.065,3 g/quả
và 1.060,5 g/quả. Nghiệm thức Đ3 và Đ6 có khối
lượng quả nhỏ (367,5 g/quả và 370,0 g/quả).
Năng suất: Kết quả bảng 5 cho thấy nghiệm
thức Đ4 và Đ2 có năng suất cao (27,3 kg/cây và
25,6 kg/cây) khác biệt có ý nghĩa qua thống kê so với
giống còn lại. Hai nghiệm thức cho năng suất thấp là
Đ6 và Đ3 (9,8 kg/cây và 10,5 kg/cây). Nghiệm thức
Đ2 và Đ4 có khối lượng quả to, số lượng quả nhiều
nên dẫn đến năng suất cao. Nghiệm thức Đ3 có số
lượng quả nhiều nhưng khối lượng quả nhỏ dẫn đến
năng suất thấp.
Kết quả thống kê bảng 6 cho thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa về độ dày thịt quả giữa các giống. Nghiệm
thức Đ7, Đ1, Đ2, Đ4 có độ dày thịt quả đạt cao từ
2,70 cm - 2,98 cm, khác biệt có ý nghĩa so với các
nghiệm thức Đ6, Đ3, (1,84 cm; 2,28 cm; 2,56 cm).
Độ chắc thịt quả bảng 6 ghi nhận có sự khác biệt
có ý nghĩa qua thống kê về độ chắc thịt quả giữa các
giống. Các nghiệm thức Đ4, Đ1, Đ2, Đ5 có độ chắc
thịt quả cao (2,02 kg/cm2 - 1,56 kg/cm2), độ chắc thịt
quả thấp ghi nhận ở nghiệm thức Đ6 (0,81 kg/cm2).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất một số giống đu đủ tại Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT MỘT SỐ GIỐNG ĐU ĐỦ TẠI TIỀN GIANG
Nguyễn Trịnh Nhất Hằng1, Hà Thị Tuyết Phượng1
TÓM TẮT
Đu đủ (Carica papaya L.) là loại cây ăn quả được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, đu đủ được xem là cây ăn quả ngắn ngày có thể trồng chuyên canh, trồng xen trong các vườn
cây ăn quả. Một số giống đu đủ địa phương và nhập nội được thu thập rất đa dạng về kiểu hình, cần được đánh giá
về năng suất và phẩm chất. Nghiên cứu khảo sát đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất một số giống đu đủ
được thực hiện tại Tiền Giang trong thời gian 2017 - 2019. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên,
7 nghiệm thức (7 giống đu đủ), 3 lần lặp lại. Kết quả ghi nhận giống đu đủ ĐM-70 và đu đủ KD có độ ngọt (TSS) đạt
trên 10% độ Brix, độ chắc thịt quả cao trên 1,7 kg/cm2; Dạng quả thon dài, khối lượng quả trung bình trên 1.400 g;
năng suất (25,6 kg/cây và 27,3 kg/cây) cao hơn giống đu đủ Đài Loan (đối chứng). Giống ĐM-70 và giống KD được
đánh giá năng suất và chất lượng tốt trong số bảy giống đu đủ khảo sát.
Từ khóa: Carica papaya, giống đu đủ, năng suất, phẩm chất, Tiền Giang
1 Khoa Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Tiền Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đu đủ (Carica papaya L.) là một trong những loài
thuộc chi Carica. Theo FAO, tổng diện tích trồng đu
đủ trên thế giới là 447.829 ha với tổng sản lượng đạt
12.971.418 tấn (FAO, 2017). Ở Việt Nam, đu đủ được
trồng hầu hết ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam do
cây thích hợp với nhiều loại đất trồng (Nguyễn Văn
Hoan và ctv., 2010). Đu đủ được xem là cây ăn quả
ngắn ngày có thể trồng xen trong các vườn cây ăn
quả, trồng chuyên canh, là một trong những cây ăn
quả sớm cho thu hoạch mang lại thu nhập cho nhà
vườn. Trong những năm gần đây năng suất và phẩm
chất đu đủ bị giới hạn do ảnh hưởng của bệnh đốm
vòng, ảnh hưởng bởi khô hạn và ngập úng, cây giống
trồng không đồng nhất do nông dân lấy hạt từ quả
để trồng. Một số giống đu đủ nhập nội, giá thành hạt
giống cao, chưa thích nghi với điều kiện canh tác của
địa phương. Việc nghiên cứu lai tạo và tuyển chọn ra
giống năng suất cao, phẩm chất ngon, giống chống
chịu bệnh đốm vòng đã được thực hiện ở nhiều
nước trên thế giới (Chan, 2004a; Varu, 2020). Phân
tích kiểu di truyền trong chọn tạo giống trên đu đủ
(Nair et al., 2010). Các giống đu đủ địa phương rất
đa dạng về kiểu hình, những giống có năng suất
cao, phẩm chất ngon được khảo sát đánh giá và làm
nguồn gen trong công tác chọn tạo giống (Nguyen
Quoc Hung, 2008). Nghiên cứu chọn tạo giống đu
đủ của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thu
thập nguồn gen cây đu đủ địa phương kết hợp với
các giống nhập nội, kết quả lai tạo đã chọn ra được
2 giống đu đủ mới mang tên VNĐĐ9 và VNĐĐ10.
Giống mới có năng suất tương đương với giống Đài
Loan, nhưng khả năng kháng bệnh của giống này
tốt và chất lượng cao hơn nhiều so với các giống Đài
Loan (Nguyễn Văn Hoan và ctv., 2010). Xử lý đột
biến nhằm chọn giống cho năng suất cao, phẩm chất
ngon (Nhat Hang N. T. and Chau N. M., 2010). Bằng
phương pháp lai hữu tính một số con lai được tuyển
chọn từ tổ hợp lai ‘HCAR-164’ ˟ ‘ĐLT’ đã tuyển
chọn những cá thể cho năng suất và phẩm chất ngon
(Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và ctv., 2010). Từ các kết
quả nghiên cứu trên, một số giống đu đu nhập nội
và các giống/dòng địa phương đã được thu thập ở
Tiền Giang cần được nghiên cứu khảo sát, đánh giá
đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất nhằm
chọn ra giống đu đu có phẩm chất ngon, năng suất
ổn định, có thể trồng chuyên canh, trồng xen trong
vườn cây ăn quả và thích nghi tốt với điều kiện sinh
thái ở địa phương.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ, vật dụng: Máy đo độ Brix (ATAGO,
Nhật Bản sản xuất), máy đo độ chắc thịt quả, cân,
thước, phân bón và thuốc trừ sâu bệnh và các dụng
cụ cần thiết khác.
Giống: 7 giống/dòng đu đủ địa phương, giống
chọn tạo và giống nhập nội.
Các giống đu đủ/Nghiệm thức thí nghiệm được
thể hiện trong bảng 1.
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 1. Giống /dòng đu đủ sử dụng trồng để khảo sát đánh giá
Tên giống/dòng Nghiệm thức Nguồn gốc
Đu đủ ruột đỏ Đ1 Giống địa phương chọn trồng thuần
Đu đủ ĐM-70 Đ2 Giống chọn tạo (Viện Cây ăn quả miền Nam)
Đu đủ ruột vàng Đ3 Giống thu thập ở Châu Thành, Tiền Giang
Đu đủ KD Đ4 Giống đu đủ Kakdum được chọn thuần qua nhiều thế hệ (Nguồn gốc Thái Lan)
Đu đủ ruột vàng Đ5 Giống thu thập ở Chợ Gạo, Tiền Giang
Đu đủ lùn F1 Đ6 Giống F1
Đu đủ F1 Đ7 Giống F1 (Đài Loan)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên, 7 nghiệm thức và 3 lần lặp lại
(mỗi nghiệm thức là giống/dòng đu đủ và 4 cây/
nghiệm thức).
Cách trồng và chăm sóc: Đu đủ được gieo trong
bầu trước, tuyển lựa những cây đồng đều và đem
trồng ngoài vườn; Khoảng cách trồng 2,5 m ˟ 2,5 m
(Mật độ tương đương 150 - 160 cây/1000 m2). Bón
phân, chăm sóc vào giai đoạn cây con bằng cách pha
loãng phân NPK vào nước và tưới. Các cây đều bón
cùng loại và liều lượng phân (vôi + super lân + hữu
cơ, urea, DAP và kali); Phòng trừ nhện đỏ và rệp sáp
gây hại vào mùa nắng. Tưới nước giữ ẩm cho cây.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu sinh trưởng: Chiều cao cây (cm):
đo từ gốc thân đến đỉnh ngọn; Số lá trên cây (lá):
đếm tổng số lá trên cây; Đường kính gốc thân (cm):
đo cách gốc 10cm; Đường kính tán lá (cm): vị trí
tán lá rộng nhất; Thời gian đậu quả đầu tiên (ngày):
thời gian từ khi trồng ngoài đồng đến khi cây đậu
quả đầu tiên; Vị trí mang quả đầu tiên (cm): tính từ
mặt đất đến vị trí mang quả đầu tiên; Hình dạng quả:
ghi nhận hình dạng quả đặc trưng của từng giống
hình thành từ hoa cái, hoa lưỡng tính.
- Năng suất và các thành phần năng suất: Trọng
lượng quả (g): cân trọng lượng 5 - 10 quả và tính
trung bình; Tổng số quả/ cây: ghi nhận tổng số quả
trên cây trong vụ thu hoạch; Năng suất (kg/cây/vụ):
cân tổng số quả thu hoạch/cây.
- Đặc tính phẩm chất quả (lấy 5 - 10 quả để đo chỉ
tiêu): Màu sắc thịt quả khi chín; Chiều dài quả (cm),
chiều rộng quả (cm); Dày thịt quả (cm): đo từ phần
bên trong vỏ quả đến phần rỗng quả; Độ chắc thịt
quả (kg/cm2): đo bằng máy đo penetro-meter;
Độ ngọt TSS (Độ Brix%): đo bằng chiết quang kế
hiệu Atago, Nhật.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu của thí nghiệm được xử lí bằng chương
trình Microsoft Excel. Phân tích phương sai
(ANOVA), so sánh sự khác biệt các giá trị trung bình
bằng phép thử Duncan ở mức ý nghĩa 5% hoặc 1%.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ năm 2017 - 2019
tại huyện Chợ Gạo - tỉnh Tiền Giang.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc tính sinh trưởng các giống/dòng đu đủ
Qua kết quả bảng 2 ghi nhận các nghiệm thức
Đ7, Đ4, Đ5 có chiều cao cây đạt 187,5 cm, 179,3 cm
và 169,3 cm, các giống này có chiều cây cao khác
biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức Đ2, Đ1, Đ3
(123,4 cm; 124,5 cm; 128,0 cm).
Bảng 2. Một số đặc tính sinh trưởng
của các giống/dòng đu đủ nghiên cứu
Nghiệm
thức
Chiều
cao cây
(cm)
Đường
kính
gốc thân
(mm)
Đường
kính
tán cây
(cm)
Tổng số
lá trên
cây (lá)
Đ1 124,5 c 65,1 b 189,3 b 17,8 b
Đ2 123,4 c 76,4 b 182,5 b 18,3 b
Đ3 128,0 c 65,6 b 178,0 b 20,0 b
Đ4 179,3 ab 86,5 a 212,0 ab 27,0 a
Đ5 169,3 ab 94,0 a 229,8 ab 30,5 a
Đ6 148,3 bc 92,2 a 276,1 a 26,5 a
Đ7 187,5 a 96,5 a 271,5 a 27,3 a
F ** ** * **
CV (%) 13,2 15,2 18,8 14,8
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu
tự không khác biệt ở mức ý nghĩa 1% và 5% qua phép
thử Duncan; Chỉ tiêu ghi nhận vào giai đoạn 6 tháng sau
khi trồng.
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Chỉ tiêu tăng trưởng đường kính gốc thân ghi
nhận vào 6 tháng sau khi trồng cho thấy 4 nghiệm
thức Đ4, Đ6, Đ5, Đ7 có đường kính gốc thân cao
biến động từ 86,5 cm đến 96,5 cm khác biệt rất có
ý nghĩa so với 3 nghiệm thức còn lại (Đ1, Đ2, Đ3).
Kết quả ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về đường kính tán cây của 2 nghiệm thức
Đ6, Đ7 so với các nghiệm thức Đ3, Đ2, Đ1. Sau
6 tháng trồng nghiệm thức Đ6 và Đ7 có đường
kính tán rộng 276,1 cm và 271,5 cm. Các giống Đ3,
Đ2, Đ1 có đường kính tán hẹp hơn biến động từ
178,0 cm đến 189,3 cm.
Bảng 2 ghi nhận nghiệm thức có số lá cao nhất
là nghiệm thức Đ5, Đ7, Đ4, Đ6 lần lượt là 30,5 lá,
27,3 lá, 27,0 lá và 26,5 lá, không khác biệt nhau
nhưng khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức
còn lại Đ1, Đ2, Đ3. Chiều cao cây và tổng số lá quyết
định khoảng cách trồng sao cho có mật độ trồng
thích hợp, sẽ tăng hiệu quả quang hợp.
Bảng 3. Một số đặc tính hoa và quả
của các giống/dòng đu đủ nghiên cứu
Nghiệm
thức
Thời
gian
đậu quả
đầu tiên
(ngày)
Vị trí
mang
quả đầu
tiên
(cm)
Dạng hoa Dạng quả
Đ1 94,7 b 92,8 ab Hoa lưỡng tính Quả dài
Đ2 137,2 a 83,8 b Hoa lưỡng tính Quả dài
Đ3 82,5 b 100,8 a Hoa cái Quả tròn bầu
Đ4 72,8 bc 85,8 b Hoa lưỡng tính
Quả
thon dài
Đ5 80,9 b 95,5 ab Hoa cái Quả tròn bầu
Đ6 63,5 c 72,3 c Hoa cái Quả tròn
Đ7 89,3 b 84,0 b Hoa lưỡng tính
Quả tròn
nhọn
F ** *
CV (%) 13,1 14,3
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu
tự không khác biệt ở mức ý nghĩa 1% và 5% qua phép
thử Duncan.
Thời gian đậu quả đầu tiên sẽ quyết định giống
cho quả sớm hay muộn, và cũng là đặc trưng của
từng giống. Qua bảng 3 cho thấy nghiệm thức Đ6
có thời gian từ khi trồng đến khi đậu quả đầu tiên là
63,5 ngày khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức
còn lại (Trừ nghiệm thức Đ4 72,8 ngày). Nghiệm
thức Đ3 thời gian từ khi trồng đến khi đậu quả đầu
tiên dài nhất là 132,7 ngày.
Nghiệm thức Đ6 có vị trí mang quả đầu tiên
thấp nhất (72,3 cm), khác biệt có ý nghĩa so với
các nghiệm thức còn lại. Giống có vị trí mang quả
cao là nghiệm thức Đ3 (100,8 cm) nhưng không có
khác biệt so với nghiệm thức Đ5 (95,5 cm) và Đ1
(92,8 cm). Vị trí mang quả đu đủ thấp giúp thuận lợi
cho việc chăm sóc và thu hoạch quả. Ngoài ra vị trí
mang quả là một trong những đặc tính quan trọng
trong chọn tạo giống đu đủ dạng cây mang quả thấp.
Nghiệm thức Đ1, Đ2, Đ4 và Đ7 cho hoa lưỡng
tính và dạng quả dài trừ nghiệm thức Đ7 có hoa
lưỡng tính nhưng có dạng quả tròn dài và nhọn ở
đáy quả. Nghiệm thức Đ3, Đ5 và Đ6 cho hoa cái,
dạng quả tròn (Bảng 3).
Bảng 4. Một số đặc tính về kích thước quả
của các giống/dòng đu đủ nghiên cứu
Nghiệm
thức
Chiều dài
quả (cm)
Đường kính
quả (cm)
Đường kính
lõi quả (cm)
Đ1 23,3 c 8,68 d 4,60 d
Đ2 27,7 b 12,08 b 4,51 d
Đ3 13,1 f 9,07 d 6,15 c
Đ4 32,8 a 10,09 c 4,22 d
Đ5 22,2 d 12,30 b 7,19 b
Đ6 12,9 f 9,05 d 5,36 c
Đ7 19,8 e 14,75 a 9,35 a
F ** ** **
CV (%) 3,3 5,4 13,0
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự
không khác biệt ở mức ý nghĩa 1% qua phép thử Duncan.
Kết quả bảng 4 ghi nhận có sự khác biệt có ý
nghĩa qua thống kê về chiều dài quả giữa các giống
đu đủ. Nghiệm thức Đ4 có chiều dài quả dài nhất
(32,8 cm) khác biệt có ý nghĩa so với các giống còn
lại, dạng quả thon dài. Kế đến là nghiệm thức Đ2 có
chiều dài quả là 27,7 cm, dạng quả dài. Nghiệm thức
Đ6 và Đ3 có chiều dài quả ngắn (12,9 cm và 13,1 cm)
tương ứng dạng quả tròn.
Nghiệm thức Đ7 có đường kính quả rộng nhất
(14,75 cm) khác biệt có ý nghĩa với các giống còn lại,
đường kính quả ghi nhận nhỏ nhất ở nghiệm thức
Đ1, Đ6, Đ3 (8,68 cm; 9,05 cm và 9,07 cm).
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Qua bảng 4 cho thấy có sự khác biệt về đường
kính lõi quả (phần rỗng quả) giữa các nghiệm thức
qua thống kê. Nghiệm thức Đ7 có đường kính lõi
quả cao nhất (9,35 cm). Không có sự khác biệt qua
thống kê về đường kính lõi quả giữa các nghiệm
thức Đ4, Đ2, Đ1 ba giống này có đường kính lõi quả
thấp lần lượt là 4,22 cm; 4,51 cm và 4,60 cm.
3.2. Đặc tính năng suất và phẩm chất quả của các
giống /dòng đu đủ
Khối lượng quả và số lượng quả là các chỉ tiêu
thành phần năng suất cấu thành năng suất quả đu
đủ (Bảng 5).
Bảng 5. Năng suất và các thành phần năng suất
của các giống/dòng đu đủ nghiên cứu
Nghiệm
thức
Khối lượng
quả (g/quả)
Số quả
thu hoạch
(quả)
Năng suất
(kg/cây)
Đ1 1.065,3 b 18,9 bc 22,3 b
Đ2 1.522,3 a 19,7 b 25,6 ab
Đ3 367,5 d 22,4 a 10,5 f
Đ4 1.407,5 a 21,6 ab 27,3 a
Đ5 912,5 c 17,1 cd 16,2 e
Đ6 370,0 d 16,9 d 9,8 gf
Đ7 1.060,5 b 17,6 cd 18,9 d
F ** * *
CV (%) 9,3 13,5 16,8
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự
không khác biệt ở mức ý nghĩa 1% và 5% qua phép thử
Duncan.
Khối lượng quả: Bảng 5 ghi nhận có sự khác biệt
có nghĩa qua thống kê về khối lượng trung bình quả
giữa các giống. Nghiệm thức Đ2 và Đ4 có khối lượng
quả to (1.522,3 g/quả và 1.407,5 g/quả) khác biệt có
ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức
Đ1, Đ7 có khối lượng quả trung bình 1.065,3 g/quả
và 1.060,5 g/quả. Nghiệm thức Đ3 và Đ6 có khối
lượng quả nhỏ (367,5 g/quả và 370,0 g/quả).
Năng suất: Kết quả bảng 5 cho thấy nghiệm
thức Đ4 và Đ2 có năng suất cao (27,3 kg/cây và
25,6 kg/cây) khác biệt có ý nghĩa qua thống kê so với
giống còn lại. Hai nghiệm thức cho năng suất thấp là
Đ6 và Đ3 (9,8 kg/cây và 10,5 kg/cây). Nghiệm thức
Đ2 và Đ4 có khối lượng quả to, số lượng quả nhiều
nên dẫn đến năng suất cao. Nghiệm thức Đ3 có số
lượng quả nhiều nhưng khối lượng quả nhỏ dẫn đến
năng suất thấp.
Bảng 6. Một số đặc tính phẩm chất quả
của các giống /dòng đu đủ nghiên cứu
Nghiệm
thức
Độ Brix
(%)
Độ dày
thịt quả
(cm)
Độ chắc
thịt quả
kg/cm2
Màu sắc
thịt quả
Đ1 10,0 b 2,94 a 1,66 ab Đỏ
Đ2 10,2 b 2,96 a 1,71 ab Đỏ
Đ3 8,3 d 2,28 c 1,56 ab Vàng nhạt
Đ4 10,4 b 2,98 a 2,02 a Đỏ
Đ5 9,3 cd 2,56 bc 1,07 bc Vàng
Đ6 8,2 d 1,84 d 0,81 c Cam
Đ7 11,4 a 2,70 ab 1,30 bc Đỏ-cam
F ** ** *
CV (%) 5,9 8,0 7,9
Ghi chú: Trong cùng một cột các trị số có cùng mẫu tự
không khác biệt ở mức ý nghĩa 1% qua phép thử Duncan.
Kết quả thống kê bảng 6 cho thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa về độ dày thịt quả giữa các giống. Nghiệm
thức Đ7, Đ1, Đ2, Đ4 có độ dày thịt quả đạt cao từ
2,70 cm - 2,98 cm, khác biệt có ý nghĩa so với các
nghiệm thức Đ6, Đ3, (1,84 cm; 2,28 cm; 2,56 cm).
Độ chắc thịt quả bảng 6 ghi nhận có sự khác biệt
có ý nghĩa qua thống kê về độ chắc thịt quả giữa các
giống. Các nghiệm thức Đ4, Đ1, Đ2, Đ5 có độ chắc
thịt quả cao (2,02 kg/cm2 - 1,56 kg/cm2), độ chắc thịt
quả thấp ghi nhận ở nghiệm thức Đ6 (0,81 kg/cm2).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả khảo sát bước đầu ghi nhận nghiệm thức
Đ2 (giống đu đủ ĐM-70) và nghiệm thức Đ4 (giống
đu đủ KD) có độ Brix đạt trên 10%, độ chắc thịt
quả cao trên 1,7 kg/cm2, dạng quả thon dài có khối
lượng quả to trên 1.400 g, năng suất (25,6 kg/cây và
27,3 kg/cây) cao hơn nghiệm thức đối chứng Đ7
(đu đủ Đài Loan).
4.2. Đề nghị
Tiếp tục khảo sát, đánh giá giống ĐM-70 và
giống KD ở các điều kiện sinh thái khác nhau trong
tỉnh Tiền Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trịnh Nhất Hằng, Nguyễn Phương Thúy và
Nguyễn Minh Châu, 2010. Nghiên cứu lai tạo giống
đu đủ có năng suất cao phẩm chất ngon từ tổ hợp lai
‘HCAR-164’ ˟ ‘Đài Loan tím’. Trong Kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ (2006 - 2010). Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. Hà Nội.
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị
Bích Hồng, 2010. Kết quả nghiên cứu, chọn tạo
và khảo nghiệm hai giống đu đủ mới VNĐĐ9 và
VNĐĐ10. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Chan, Y.K., 2004a. Field performance of papaya lines
selected for tolerance to ringsport virus disease.
J. Trop. Agric and Fd. Sci., 31 (2): 128-137.
Nair, C.S.J., J. Sereena and K. M. A. Khader, 2010.
Genetic analysis in papaya (Carica papaya L.). Acta
Horticulturae, 851: 117-122.
Nhat Hang N. T. and Chau N. M., 2010. Radiation
induced mutation for improving papaya variety in
Vietnam. Acta Horticulturae, 851: 77-80.
Nguyen Quoc Hung, 2008. Deversification of local
papaya varieties in Vietnam and using strateries for
breeding. In: Papaya for nutrional security (Eds N.
Kumar, K. Soorianathassundaram, P. Jeyakumar).
Second international symposium on papaya 9-12
December 2008, Tami Nadu, India.
Varu, D.K., 2020. Evaluation of various selections
on growth, flowering, yield and quality in papaya.
International Journal of Chemical Studies, 8 (1):
1105-1111.
FAO, 2017. Available from:
en/#data/QC.
Evaluation of growth, yield and fruit quality
of some papaya varieties in Tien Giang province
Nguyen Trinh Nhat Hang, Ha Thi Tuyet Phuong
Abstract
Papaya (Carica papaya L.) is popularly cultivated in tropical and subtropical regions. In the Mekong River Delta,
papaya is considered as short-duration fruit tree that can be grown as monocropped, intercropped in fruit orchard.
Some local and introduced papaya varieties with phenotype diversity need to be evaluated for yield and quality.
Growth characteristics, productivity and quality of some papaya varieties were evaluated in Tien Giang province
during 2017 - 2019. The experiment was arranged in Randomized Complete Block Design (RCBD) with seven
treatments (7 papaya varieties) and three replications. The results showed that TSS were over 10% Brix degree and
firmness of fruit were high over 1.7 kg/cm2 in DM-70 and KD papaya varieties. The average fruit weight was over
1,400 g; the yield reached 25.6 kg/tree and 27.3 kg/tree), higher than that of Taiwan papaya (Control). DM-70 and
KD varieties were evaluated as good yield and quality among 7 studied papaya varieties.
Keywords: Carica papaya, quality, Tien Giang, yield
Ngày nhận bài: 08/02/2020
Ngày phản biện: 16/02/2020
Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Sinh viên lớp LTK60 KHCT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3 Công ty cổ phần Traphaco; 4 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG
MỘT SỐ LOÀI ĐINH LĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
Ninh Thị Phíp1, Nguyễn Thị Thanh Hải1,
Nguyễn Mai Thơm1, Nguyễn Phương Mai1,
Nguyễn Đắc Toàn2, Vũ Thị Hương Thủy3, Phạm Thị Xuân4
TÓM TẮT
Đặc điểm hình thái của 8 mẫu giống thuộc 4 loài đinh lăng khá đa dạng, là cơ sở để phân biệt giống, loài. Đinh
lăng lá nhỏ (ĐL2) có lá kép 2 - 3 lần lông chim, phiến lá xẻ không đều và dài nhọn. Đinh lăng lá to (ĐL4) lá có kích
thước to, kép lông chim lẻ, phiến lá dài xẻ không đều. Đinh lăng lá cúc (ĐL8) có lá nhỏ, xẻ cùng một phía. Các loài
đinh lăng đều có loại rễ là rễ chùm, màu sắc rễ gần tương tự nhau từ vàng nhạt đến vàng nâu. Đa số các các giống
đinh lăng có khả năng nhân giống cao bằng biện pháp giâm hom. Tỷ lệ cây xuất vườn đạt trên 80%. Đinh lăng lá
cúc (ĐL8) có đường kính trung trụ, vỏ, lõi và bó gỗ thấp, khả năng nhân giống kém (tỷ lệ cây xuất vườn đạt 60%).
Từ khóa: Đinh lăng (Polycias spp.), hình thái, nhân giống, giâm hom
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_dac_tinh_sinh_truong_nang_suat_va_pham_chat_mot_so.pdf