Khảo sát điều kiện nuôi cấy và thu nhận hoạt tính kháng candida albicans và mrsa từ các vi nấm nội sinh MĐ-TR1, MĐ-TR3 và trichoderma TT-L1
KẾT LUẬN
Từ 3 chủng vi nấm nội sinh phân lập từ thân
rễ Mã đề và lá Tía tô, chúng tôi đã khảo sát và
xác định điều kiện nuôi cấy cơ bản cho hai
chủng Fusarium MĐ-TR1, MĐ-TR3 đạt hiệu quả
kháng C. albicans tốt.
Qua khảo sát điều kiện nuôi cấy chủng
Trichoderma TT-L1, đã tìm ra được điều kiện môi
trường để vi nấm phát triển tốt, thời gian vi nấm
cho hoạt tính kháng khuẩn tối đa nhanh hơn chỉ
khoảng 7 ngày. Chất chiết thô từ dịch nuôi cấy
chủng Trichoderma TT-L1 có phổ kháng khuẩn
rộng, tác động kháng S. aureus, MRSA, S. feacalis,
S. hemolyticus, E. coli với MIC trong khoảng 64 –
128 µg/ml.
Kết quả xác định vết cho tác động kháng
khuẩn trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng bằng kỹ
thuật hiện hình sinh học giúp định hướng
trong việc chiết xuất và xác định hoạt chất
kháng khuẩn từ chiết xuất thô.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát điều kiện nuôi cấy và thu nhận hoạt tính kháng candida albicans và mrsa từ các vi nấm nội sinh MĐ-TR1, MĐ-TR3 và trichoderma TT-L1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 246
KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY VÀ THU NHẬN HOẠT TÍNH
KHÁNG CANDIDA ALBICANS VÀ MRSA TỪ CÁC VI NẤM NỘI SINH
MĐ-TR1, MĐ-TR3 VÀ TRICHODERMA TT-L1
Nguyễn Văn Hải*, Nguyễn Đinh Nga*, Hà Vi*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát điều kiện nuôi cấy và thu nhận hoạt tính kháng Candida albicans và MRSA từ các vi
nấm MĐ-TR1, MĐ-TR3 và Trichoderma TT-L1.
Phương pháp: Khảo sát các điều kiện môi trường, thông khí, thời gian nuôi cấy thích hợp để các chủng
nghiên cứu sản sinh hoạt chất tối đa. Chiết tách sản phẩm kháng khuẩn thô bằng cách lắc phân bố với các dung
môi có độ phân cực khác nhau và xác định MIC sản phẩm thô bằng phương pháp pha loãng. Bước đầu xác định
đặc điểm của chất kháng khuẩn trên bảng mỏng sắc ký bằng kỷ thuật hiện hình sinh học
Kết quả và bàn luận:
Đã khảo sát và xác định điều kiện nuôi cấy cơ bản cho hai chủng Fusarium MD TR1, MD-TR3 đạt hiệu quả
kháng vi sinh vật cao. Xác định được môi trường và điều kiện nuôi cấy tối ưu và tác động kháng khuẩn với phổ
tác động rộng của chiết xuất thô chiết từ môi trường nuôi cấy Trichoderma TT-L1.
Từ khóa: Fusarium MD TR1, MD-TR3, Trichoderma TT-L1, Candida albicans, MRSA
ABSTRACT
OPTIMIZATION OF CULTIVATION CONDITIONS OF FUSARIUM MĐ-TR1, MĐ-TR3
AND TRICHODERMA TT-L1 TO PRODUCE ANTIMICROBIAL AGENTS
AGAINST CANDIDA ALBICANS AND MRSA
Nguyen Van Hai, Nguyen Dinh Nga, Ha Vi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 246 - 250
Objective: To optimize cultivation conditions of Fusarium MĐ-TR1, MĐ-TR3 and Trichoderma TT-L1 to
produce antimicrobial agents against Candida albicans and MRSA
Methods: Study the best culturing conditions such as media, oxy concentration and time culturing of
endophytes in order to produce bioactivity compounds possesing high antimicrobial activities. Crude
antimicrobial extract was carried out by fractional distribution extract and determine MICs of the crude
antimicrobial products by the dilution method.
Results: The cultural conditions of endophytes have been determined and the MICs of crude products
isolated from Trichoderma TT-L1 were studied. These products showed large spectrum activity against the
studied strains.
Conclusion: The data suggest the further study of Trichoderma TT-L1 as a source that supplies new
antimicrobial compounds.
Key words: Fusarium MD TR1, MD-TR3, Trichoderma TT-L1, Candida albicans, MRSA
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi nấm nội sinh thực vật (VN-NS) là một
trong những nhóm vi sinh vật sống cộng sinh
trong mô sâu thực vật, các vi sinh vật này
thường được gọi bằng thuật ngữ endophyte(1).
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Hà Vi ĐT: 0988344224 Email: havikst@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 247
Một số vi sinh vật nội sinh thực vật có thể sản
xuất những chất biến dưỡng giúp cây chống lại
côn trùng và vi sinh vật gây hại. Nhiều tài liệu
nghiên cứu đã công bố về các chất biến dưỡng
đã được ly trích từ vi sinh vật nội sinh cho các
tác động sinh học như kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng ký sinh trùng, kháng khối u và chống oxy
hóa(3,5,2). Vì vậy, chúng đang là một trong các
hướng nghiên cứu chính giúp tìm các nhóm hợp
chất mới có tác động sinh học.
Từ 40 loài thực vật, thuộc 15 họ thực vật,
bước đầu chúng tôi đã phân lập được các chủng
MĐ-TR1; MĐ-TR3 và Trichoderma TT-L1 cho
hoạt tính kháng Candida albicans và MRSA
(Methicillin Resistant Staphylococcus aureus). Vì
vậy trong phạm vi đề tài chúng tôi khảo sát các
điều kiện nuôi cấy thích hợp để có thể thu được
hoạt chất cho tác động kháng khuẩn trên các
chủng VN-NS này.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chủng vi nấm nội sinh
Chủng MĐ – TR1 và MĐ-TR3 được phân lập
từ rễ cây Mã đề (Plantago major L.
Plantaginaceae). MĐ-TR1 được định danh thuộc
chi Fusarium, được đặt tên là Fusarium MĐ-TR1.
Chủng TT- L1: được phân lập từ lá cây Tía tô
(Perilla ocymoides Lamiaceae), được định danh
thuộc chi Trichoderma và được ký hiệu là
Trichoderma TT-L1.
Các chủng này đã được thử nghiệm sơ bộ
khả năng sản xuất hoạt chất kháng Candida
albicans và MRSA(4).
Chủng vi sinh thử nghiệm
Candida albicans ATCC 10231, Staphylococcus
aureus, MRSA, E. coli, Streptococcus faecalis, S.
hemolyticus.
Các môi trường sử dụng trong nuôi cấy
SDA, PDA, Czapek-Dox, môi trường dịch
đậu nành (100 g hạt đậu nành chiết xuất với
nước cất ở nhiệt độ 121 oC trong 30 phút),..
Phương pháp thử nghiệm
Chọn môi trường và điều kiện nuôi cấy cơ bản
Các chủng VNNS được nuôi cấy trên 3 môi
trường cơ bản SDA, PDA, Czapek-Dox, ở các
điều kiện lắc thông khí 150 v/phút hoặc tĩnh,
khảo sát khả năng sản sinh hoạt chất kháng VSV
theo thời gian bằng phương pháp khuếch tán.
Từ đó chọn môi trường và điều kiện nuôi cấy cơ
bản thích hợp.
Khảo sát môi trường nuôi cấy tối ưu
Trichoderma TT-L1
Từ môi trường cơ bản Sabouraud, lần lượt
thay đổi nguồn carbon, nguồn nitơ để cấu tạo lại
môi trường nuôi cấy cho lượng hoạt chất cao.
Chiết xuất và khảo sát tác động kháng VSV
của chất chiết thô từ môi trường nuôi cấy.
Chất kháng khuẩn có trong dịch nuôi cấy
được chiết xuất liên tục qua n-hexan và
dichloromethan. Dịch chiết được bốc hơi ở nhiệt
độ 50 oC đến cắn khô. Xác định nồng độ tối thiểu
ức chế MRSA (MIC) của chất chiết thô bằng
phương pháp pha loãng(6).
Khảo sát hoạt chất kháng khuẩn trong
chiết xuất thô từ môi trường nuôi cấy
Trichoderma TT-L1 bằng kỹ thuật hiện hình
sinh học: các hợp chất có trong chất chiết xuất
thô từ dịch nuôi cấy Trichoderma TT-L1 được
phân tách bằng sắc lớp mỏng, sử dụng bản
mỏng silicagel F254, hệ dung môi CHCl3 -
MeOH để tách được các vết trên sắc ký đồ,
phát hiện các vết bằng cách soi dưới đèn UV254
nm. Đặt bản mỏng đã triển khai tiếp xúc với
thạch TSA vừa mới cấy MRSA, sau thời gian
ủ, phát hiện vết sắc ký cho vòng tác động
kháng MRSA.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 248
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Môi trường và điều kiện nuôi cấy cơ bản
Bảng 1: Môi trường và điều kiện nuôi cấy cơ bản cho hoạt tính cao của các chủng VNNS
Điều kiện thích hợp Khả năng sản sinh hoạt tính kháng VSV cao
Fusarium MĐ-TR1 MĐ-TR3 Trichoderma TT-L1
Môi trường cơ bản Czapeck-Dox PDA SDA
Điều kiện thông khí 150 v/phút 150 v/phút 150 v/phút
Thời gian cho hoạt chất tối đa 12-15 ngày 6 ngày 12-14 ngày
Đường kính vòng tác động kháng C. albicans (mm) 31 33 18
Đường kính vòng tác động kháng MRSA (mm) 27* 17 21
*vòng kháng khuẩn không trong hoàn toàn, còn nhiều khóm vi khuẩn li ti trong vòng.
Trong 3 chủng trên, Fusarium MĐ-TR1 tác
động không tốt trên MRSA, MĐ-TR3 giảm khả
năng sản sinh hoạt chất theo thời gian, chi
Trichoderma có nhiều loài đã được nghiên cứu
nhiều về khả năng cho hoạt chất có tác dụng
sinh học và là chủng an toàn sinh học (7) nên
chúng tôi chọn chủng Trichoderma TT-L1 để nuôi
cấy thu hoạt chất.
Môi trường nuôi cấy tối ưu Trichoderma
TT-L1
- Thay đổi nguồn carbon
Từ môi trường cơ bản (Sabouraud), vi nấm
được nuôi cấy trên môi trường với nguồn carbon
là glucose và saccharose ở các nồng độ tăng dần
từ 0,5% đến 2,5%; lắc 150 v/phút, lượng bào tử
ban đầu 106 tế bào/ml (đếm bằng buồng đếm
Neubauer). Sự thay đổi nồng độ chất kháng
khuẩn trong dịch nuôi cấy theo thời gian thể
hiện qua đường kính vòng kháng khuẩn xác
định bằng phương pháp khuếch tán trên MRSA.
Kết quả nuôi cấy Trichoderma TT-L1 trong
môi trường có nguồn carbon là glucose và
saccharose ở nồng độ và thời gian khác nhau
được trình bày ở hình 1 và 2.
Hình 1. Sắc ký đồ chiết xuất thô chiết từ
Trichoderma TT-L1
Hình 2. Vết 3 trên sắc ký đồ với Rf = 0,58 kháng
MRSA
6
5
4
3
2
1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 249
Kết quả ở hình 1 và 2 cho thấy Trichoderma
TT-L1 phát triển và sản sinh chất biến dưỡng
kháng khuẩn trong môi trường nuôi cấy với
nguồn carbon là saccharose nhanh hơn so với
nguồn carbon là glucose. Nồng độ saccharose
1% nuôi cấy trong 6 ngày cho hiệu quả tương
đương glucose 25% nuôi cấy trong 14 ngày, tốt
hơn môi trường Sabouraud cơ bản (pepton
1%, glucose 2%).
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20Đ
ư
ờ
n
g
k
ín
h
v
ò
n
g
k
h
án
g
k
h
u
ẩn
(m
m
)
Thời gian (ngày)
0,5% 1% 1,5%
0
5
10
15
20
25
0 6 9 13 15 19 23
Đ
ư
ờ
n
g
k
ín
h
v
ò
n
g
k
h
an
g
k
h
u
ẩn
(m
m
)
Thời gian (ngày)
0,5% 1% 1,5%
2% 2,5% 3%
Biểu đồ 1. Sự biến thiên của hoạt tính kháng MRSA
theo nồng độ glucose và theo thời gian
Biểu đồ 2: Sự biến thiên của hoạt tính kháng MRSA
theo nồng độ saccharose và theo thời gian
- Thay đổi nguồn nitơ.
Để tìm nguồn ni tơ thích hợp, Trichoderma
được nuôi cấy trong các môi trường với
saccharose 1% và thay đổi pepton bằng dung
dịch đậu nành ở các nồng độ khác nhau 100 %,
50 %, 25 %, 12 %, 6 % (pha loãng dịch đậu nành
gốc trong nước cất v/v); lắc 150 vòng/phút ở
nhiệt độ phòng.
Kết quả ở biểu đồ 3. cho thấy dịch đậu nành
là nguồn nitơ thích hợp cho sự phát triển và sự
sản sinh hoạt chất kháng khuẩn của Trichoderma
TT-L1.
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Đ
ư
ờ
n
g
k
ín
h
v
ò
n
g
k
h
án
g
k
h
u
ẩn
(m
m
)
100%
50%
25%
12%
6%
Biểu đồ 3: Sự biến thiên của hoạt tính kháng khuẩn
theo nồng độ dịch đậu nành và theo thời gian
Tác động kháng khuẩn của chiết xuất thô
Trong các phân đoạn được chiết từ môi
trường nuôi cấy Trichoderma TT-L1 với n-hexan
và dichlorometan, chỉ có phân đoạn
dichlorometan chứa chất biến dưỡng cho hoạt
chất kháng vi khuẩn.
Bảng 2: Nồng độ tối thiểu kháng khuẩn của chiết
xuất thô từ dịch nuôi cấy Trichoderma TT-L1
Vi khuẩn MIC của chiết xuất thô từ dịch nuôi cấy
(µg/ml)
S. aureus 64
MRSA 128
S. feacalis 64
S. hemolyticus 64
E. coli 64
C. albicans > 512
Tất cả 3 phân đoạn đều không tác động trên
C. albicans ở nồng độ 512 µg/ml, điều này có thể
do chất biến dưỡng từ Trichoderma TT-L1 kháng
C. albicans yếu, hoặc không được sản sinh ra môi
trường nuôi cấy mà cần phải chiết từ hệ sợi nấm.
Để chứng minh điều này cần có các bước nghiên
cứu tiếp theo.
Khảo sát hoạt chất cho tác động kháng
khuẩn bằng kỹ thuật hiện hình sinh học
Kết quả từ hình 1 và 2 cho thấy: Trên sắc ký
Thời gian (ngày)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 250
đồ sắc ký lớp mỏng của chất chiết thô từ môi
trường nuôi cấy Trichoderma TT-L1 có tổng cộng
6 vết cho màu ở UV 254 nm, trong đó vết 3, với
Rf = 0,58 chiếm diện tích lớn và cho vòng kháng
khuẩn kháng MRSA.
KẾT LUẬN
Từ 3 chủng vi nấm nội sinh phân lập từ thân
rễ Mã đề và lá Tía tô, chúng tôi đã khảo sát và
xác định điều kiện nuôi cấy cơ bản cho hai
chủng Fusarium MĐ-TR1, MĐ-TR3 đạt hiệu quả
kháng C. albicans tốt.
Qua khảo sát điều kiện nuôi cấy chủng
Trichoderma TT-L1, đã tìm ra được điều kiện môi
trường để vi nấm phát triển tốt, thời gian vi nấm
cho hoạt tính kháng khuẩn tối đa nhanh hơn chỉ
khoảng 7 ngày. Chất chiết thô từ dịch nuôi cấy
chủng Trichoderma TT-L1 có phổ kháng khuẩn
rộng, tác động kháng S. aureus, MRSA, S. feacalis,
S. hemolyticus, E. coli với MIC trong khoảng 64 –
128 µg/ml.
Kết quả xác định vết cho tác động kháng
khuẩn trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng bằng kỹ
thuật hiện hình sinh học giúp định hướng
trong việc chiết xuất và xác định hoạt chất
kháng khuẩn từ chiết xuất thô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexopoulos CJ, Mims CW, Blackwell M (1996). Introductory
Mycology. John Wiley & Sons, INC: 17, 324.
2. Borges WS, Pupo MT (2006), “Novel Anthraquinone
Derivatives Produced by Phoma sorghina, an Endophyte
Found in Association with the Medicinal Plant Tithonia
diversifolia (Asteraceae)”, J. Braz Chem. Soc.17 (5): 929-934.
3. Castillo UF, et al. (2000), “Munumbicins, Wide-spectrums
antibiotics produced by Streptomyces NRRL 30562,
endophytic on Kennedia Nigriscans”, Microbiology 148: 2675-
2685.
4. Nguyễn Đinh Nga, Hà Vi, Nguyễn Thị Phương Anh, (2010), Y
– Dược học quân sự, 4: 17-24.
5. Tan RX, Zou WX (2001), “Endophytes: a rich source of
functional metabolites”, Nat. Prod. Rep., 18: 448-459.
6. The National committee for Clinical laboratory Standard
(2002), “Refrence menthod for Broth Dilution Antifulgal
Sesceptibilities testing of Yeasts”, Approved Standard-Second
Edition. M 27-A2, 2(15): 1-30
7. Trần Thị Như Hằng và cs. (2009). Xác định cấu trúc và thử
hoạt tính sinh học của ergosterol perod phân lập từ chủng
nấm Trichoderma konilangbra nội sinh trên cây khổ sâm (Croton
tonkinensis Gapnep). Tạp chí Dược học, 400: 47-50.
Ngày nhận bài báo: 11.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dieu_kien_nuoi_cay_va_thu_nhan_hoat_tinh_khang_cand.pdf