KẾT LUẬN
Hẹp ĐM nội sọ là một nguyên nhân quan
trọng, chiếm tỷ lệ đáng kể (39,8%) trong các
nhóm nguyên nhân gây thiếu máu não cục bộ.
Các yếu tố nguy cơ của xơ vữa ĐM nội: tuổi
trên 69; tiền sử: TIA/TMNCB, rối loạn Lipid
máu, hút thuốc lá; huyết áp tâm trương LNV
trên 88 mmHg, LDL Cholesterol LNV trên 121
mg/dL, điểm NIHSS LNV trên 11. Do đó, chúng
ta nên tầm soát hẹp ĐM nội sọ ở tất cả bệnh
nhân TMNCB có các yếu tố trên.
SAMHMXS có giá trị chẩn đoán hẹp bằng và
trên 50% tương đối tốt ở ĐM não giữa đoạn M1
và đoạn M2, ĐM cảnh trong đoạn trong sọ và
ĐM thân nền với độ đặc hiệu (98-100%) và độ
nhạy (71-88%). Tuy nhiên trong một vài trường
hợp, SAMHMXS không chẩn đoán được (do
không có cửa sổ xương) mà phải dựa vào chụp
mạch máu bằng công hưởng từ. Ngược lại, có
trường hợp trên phim chụp mạch máu bằng
cộng hưởng từ bị mất dòng nhưng trên
SAMHMXS chúng tôi phát hiện có tín hiệu
dòng.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độ hẹp động mạch nội sọ bằng siêu âm màu xuyên sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT ĐỘ HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ BẰNG SIÊU ÂM MÀU
XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP
Trương Lê Tuấn Anh*, Vũ Anh Nhị**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hẹp động mạch nội sọ là một nguyên nhân quan trọng gây thiếu máu não cục bộ, đặc biệt
ở bệnh nhân châu Á. Chúng tôi chẩn đoán và truy tìm tần suất hẹp động mạch nội sọ và các yếu tố nguy cơ
gây hẹp động mạch nội sọ cũng như xác định vai trò của siêu âm mã hóa màu xuyên sọ trong chẩn đoán
mức độ hẹp động mạch nội sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu, trên 196 bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp
điều trị nội trú ở đơn vị đột quỵ Bệnh viện Nhân dân 115.
Kết quả: Hẹp động mạch nội sọ là nguyên nhân quan trọng, chiếm tỷ lệ đáng kể (39,8%). Các yếu tố
nguy cơ của xơ vữa động mạch nội sọ: tuổi trên 69, tiền sử có cơn thoáng thiếu máu não hay TMNCB, tiền
sử rối loạn Lipid máu, tiền sử hút thuốc lá, huyết áp tâm trương lúc nhập viện (LNV) trên 88 mmHg, LDL
Cholesterol LNV trên 121 mg/dL, điểm NIHSS LNV trên 11. Siêu âm mã hóa màu xuyên sọ có giá trị cao
trong chẩn đoán mức độ hẹp bằng và trên 50% ở các động mạch não giữa, động mạch cảnh trong đoạn trong
sọ và động mạch thân nền.
Kết luận: Hẹp động mạch lớn nội sọ là nguyên nhân quan trọng trong gây thiếu máu não cục bộ và
siêu âm mã hóa màu xuyên sọ là một kỹ thuật không xâm lấn có giá trị trong tầm soát nguyên nhân hẹp
động mạch nội sọ này.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF INTRACRANIAL STENOSES ARTERY BY TRANSCRANIAL COLOR-
CODED SONOGRAPHY AT PATIENTS WITH ACUTE ISCHEMIC STROKE
Truong Le Tuan Anh, Vu Anh Nhi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 411 - 418
Background and purpose: Intracranial stenoses is a considerable reason causing ischemic stroke,
especially at Asian patients. In this research, we diagnose and track the frequency of intracranial stenoses
and the risky factors causing intracranial stenoses as well as define the role of transcranial color-coded
sonography (TCCS) in diagnosing the narrowing levels of intracranial stenoses at patients with acute
ischemic stroke.
Method: We prospectively studied 196 patients with acute ischemic stroke in people hospital 115.
Results: Intracranial stenoses is a considerable cause, prevalent among 39.8% of all stroke subtypes.
Risky factors of atherosclerosis are age of over 69, prospection of transient ischemic attack or intracranial
stenoses, prospection of blood lipid turbulence, prospection of smoke, dyastolic pressure at admission over 88
mmHg, LDL Cholesterol at admission over 121 mg/dL, NIHSS score at admission over 11. TCCS has high
value in diagnosing the steno level of 50% and over at midle cerebral artery, intracranial internal carotid
artery and basilar and basilar artery.
Conclusions: Intracranial stenoses is a considerable reason causing ischemic stroke. TCCS is reliable in
* Khoa đột quị, BV Nhân Dân 115 ** Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP.HCM
assessment of basal cerebral artery narrowing and prove to be useful for noninvasive management of patients
with acute ischemis stroke.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp động mạch nội sọ là một nguyên nhân
quan trọng gây thiếu máu não cục bộ (TMNCB),
đặc biệt ở bệnh nhân châu Á, nó chiếm tỷ lệ
đáng kể, 40 - 50%. Tỷ lệ tái phát ở những bệnh
nhân này rất cao, lên đến 15 - 25% trong năm
đầu sau thiếu máu não cục bộ. Do đó, việc chẩn
đoán và tầm soát nhóm nguyên nhân này là rất
cần thiết. Để tầm soát hẹp động mạch (ĐM) nội
sọ, siêu âm mã hóa màu xuyên sọ (SAMHMXS)
thường được chỉ định trên lâm sàng vì nhiều ưu
điểm như chính xác so với DSA, không xâm lấn,
rẻ tiền, có thể lặp lại nhiều lần tại giường
bệnh(24)
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tỷ lệ tắc hẹp ĐM nội sọ trong mẫu
nghiên cứu.
Khảo sát giá trị của SAMHMXS trong chẩn
đoán mức độ hẹp ĐM nội sọ.
Tìm các yếu tố nguy cơ có liên quan đến hẹp
≥ 50% ĐM nội sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục
bộ cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát 196 bệnh nhân TMNCB cấp nhập
viện điều trị nội trú tại đơn vị Đột quỵ -
BVND115 từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2007 thỏa
mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại
trừ sau.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Tất cả bệnh nhân TMNCB cấp, thuộc chi
phối của tuần hoàn trước và sau, nhập khoa Nội
Thần kinh BVND 115 trong vòng 48 giờ từ lúc
khởi phát TMNCB. Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán
đột quỵ của Tổ chức y tế thế giới.
Tiêu chuẩn loại ra
CTscan/MRI sọ não có hình ảnh xuất huyết
não, tổn thương não do nguyên nhân khác. Bệnh
nhân có bệnh nội khoa nặng.
Thu thập số liệu
Bệnh nhân TMNCB cấp nhập viện được
hỏi tiền sử, bệnh sử, khám LS và chụp CTscan
/ MRI sọ não, ghi nhận: tuổi, giới; tiền sử: tăng
huyết áp, đái tháo đường(20), hút thuốc lá, rối
loạn Lipid máu(10), cơn thoáng thiếu máu não
cục bộ, rung nhĩ .
Đánh giá bằng thang điểm đột quỵ của Viện
sức khỏe Hoa Kỳ (NIHSS)(14) LNV và chia nhóm
theo Scott. E. Kasner: ≤ 5 điểm, 6-10 điểm, 11-15
điểm, 16-20 điểm, > 20 điểm(15).
Chia các mức huyết áp theo tiêu chuẩn JNC
VII(13), và các mức Lipid máu theo tiêu chuẩn
ATP III(10).
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm thường
quy: CTM, chức năng đông máu toàn bộ, chức
năng gan thận, Lipid máu, X quang tim phổi ...
Tắc hẹp ĐM nội sọ đánh giá trên SAMHMXS
theo tiêu chuẩn Baumgartner(5,16) và
Alexandrov(2).
Chẩn đoán hẹp ĐM trên hình TOF-3D(7) theo
tiêu chuẩn NASCET(9) và WASID(6).
Bệnh nhân sẽ được xếp vào các nhóm của
phân loại theo TOAST dựa vào tiêu chuẩn tiền
sử, bệnh sử lâm sàng và cận lâm sàng(1).
Xử lý dữ liệu
Thống kê bằng phần mềm thống kê SPSS
phiên bản 15.0. Tất cả các giá trị của xác suất
được phân tích bằng test 2-đuôi với mức ý nghĩa
thống kê <0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Phân bố tắc hẹp ĐM trong và ngoài sọ.
Vị trí tắc hẹp ĐM Số lượng Tỷ lệ (%)
Không có cửa sổ xương 11 11,96
Tắc hẹp nội sọ đơn thuần 58 63,04
Tắc hẹp nội sọ và ngoài sọ 9 9,78
Tắc hẹp ngoài sọ đơn thuần 14 15,22
Tổng số trường hợp 92 100
Taàn soá
71
29
4
78 14
0 20 40 60 80 100
MM lôùn (noäi soï vaø
ngoaøi soï)
Tim
MM nhoû
Khoâng xaùc ñònh
Biểu đồ 1: Phân bố các nguyên nhân của TMNCB
(theo phân loại TOAST).
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
qua phân tích đơn và đa biến:
Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Tuổi trung bình giữa hai nhóm có hẹp và
không hẹp động mạch nội sọ.
Số
lượng
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Hẹp ĐM nội sọ 78 69,69 11,403 1,291
Không hẹp ĐM
nội sọ 118 61,53 13,201 1,215
Bảng 3: Giới tính trong hai nhóm có và không có
tắc hẹp ĐM nội sọ trong mẫu nghiên cứu.
Hẹp ĐM nội sọ
Không(%) Có (%)
Tổng số
(%)
Nữ 53 (44,91) 38 (48,72) 91 (46,43) Giới
tính Nam 65 (55,09) 40 (51,28) 105 (53,57)
Tổng số 118 (100) 78 (100) 196 (100)
Bảng 4. Đặc điểm chung của nhóm có hẹp ĐM nội
sọ.
Các yếu tố Đặc điểm (tuổi) Tần số Tỷ lệ (%)
1. Tuổi: (Nhỏ nhất:
37 t, lớn nhất: 92 t,
trung bình:
69,69±11,40)
<40 t
40-59 t
60-79 t
≥ 80 t
1
14
49
14
1,28
17,95
62,82
17,95
2. Giới Nam Nữ
40
38
51,28
48,72
3. Tiền sử THA Có Không
55
23
70,51
29,49
4. Tiền sử ĐTĐ Có Không
22
56
28,21
71,79
5. Tiền sử hút thuốc
lá
Có
Không
26
52
33,33
66,67
Các yếu tố Đặc điểm (tuổi) Tần số Tỷ lệ (%)
6. Tiền sử rối loạn
Lipid máu
Có
Không
44
34
56,41
43,59
7. Tiền sử TIA hay
TMNCB
Có
Không
13
65
16,67
83,33
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có điểm
NIHSS LNV từ 6-10 điểm (27 bệnh nhân) chiếm
tỷ lệ cao nhất (34,61%), tiếp theo là lớp có điểm
từ 11-15 điểm (24 bệnh nhân) chiếm 30,77%.
Điểm NIHSS LNV giữa các lớp trong nhóm
TMNCB cấp do nguyên nhân hẹp ĐM nội sọ
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p= 0,000).
Tiền sử tăng huyết áp: nhóm tắc hẹp ĐM
nội sọ chiếm tỷ lệ (70,51%) cao hơn so với nhóm
không tắc hẹp ĐM nội sọ (51,69%) có ý nghĩa
thống kê (p= 0,011).
Tiền sử đái tháo đường: nhóm tắc hẹp ĐM
nội sọ chiếm tỷ lệ (28,21%) cao hơn so với nhóm
không tắc hẹp ĐM nội sọ (15,25%) có ý nghĩa
thống kê (p= 0,031).
Tiền sử rối loạn Lipid máu: nhóm tắc hẹp
ĐM nội sọ chiếm 56,41% cao hơn so với nhóm
không rối loạn Lipid máu (43,59%) có ý nghĩa
thống kê (p= 0,000).
Tiền sử hút thuốc lá: nhóm tắc hẹp ĐM nội
sọ chiếm 33,33% cao hơn so với nhóm không tắc
hẹp ĐM nội sọ (17,80%) có ý nghĩa thống kê (p=
0,017).
Tiền sử TIA hay TMNCB: nhóm tắc hẹp
ĐM nội sọ chiếm 16,67% cao hơn so với nhóm
không tắc hẹp ĐM nội sọ (6,78%) có ý nghĩa
thống kê (p= 0,02).
Huyết áp tâm thu LNV: nhóm tắc hẹp ĐM
nội sọ là 150,00 ± 22,95 mmHg, cao hơn so với
nhóm không tắc hẹp ĐM nội sọ (134,36 ± 16,13
mmHg) có ý nghĩa thống kê (p= 0,000).
Huyết áp tâm trương LNV: nhóm tắc hẹp
ĐM nội sọ là 88,46 ± 11,52 mmHg, cao hơn so với
nhóm không tắc hẹp ĐM nội sọ (78,56 ± 11,48
mmHg) có ý nghĩa thống kê (p= 0,000).
Điểm NIHSS LNV: nhóm tắc hẹp ĐM nội sọ
là 11,71 ± 4,93 cao hơn so với nhóm không tắc
hẹp ĐM nội sọ là 9,75 ± 5,85 có ý nghĩa thống kê
(p= 0,016).
(2,04%)
(14,80%)
(36,22%)
(7,14%) (39,80%)
Các đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 5. Xét nghiệm máu LNV ở hai nhóm có và
không có tắc hẹp ĐM nội sọ.
XN máu
(mg/dL)
Hẹp ĐM
nội sọ
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn F P
Đường
huyết
Có
Không
110,17
106,53
33,75
32,96
3,82
3,04 0,2550,454
Cholesterol Có Không
222,97
198,42
45,65
50,43
5,17
4,65 0,0850,001
HDL-C Có Không
48,59
48,53
7,61
8,20
0,86
0,76 0,0390,956
LDL-C Có Không
121,64
101,31
36,28
33,29
4,11
3,07 1,2340,000
Triglycerid Có Không
168,79
194,33
99,32
141,33
11,25
13,01 1,9150,168
Nhận xét: Đường huyết, HDL-C, Triglycerid
LNV trong hai nhóm có và không có tắc hẹp ĐM
nội sọ khác biệt không có ý nghĩa. Riêng lượng
Cholesterol và LDL-C LNV ở nhóm có tắc hẹp
ĐM nội sọ cao hơn nhóm không tắc hẹp ĐM nội
sọ có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Tóm lại: Qua phân tích đơn biến, chúng tôi tìm
được 11 biến có ý nghĩa thống kê, đó là: tuổi, tiền sử
tăng huyết áp, tiền sử đái tháo đường, tiền sử rối loạn
Lipid máu, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử TIA hay
TMNCB, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương,
điểm NIHSS, Cholesterol và LDL-C LNV.
Phân tích đa biến
Bảng 6. Phân tích đa biến.
Yếu tố Hệ
số
Sai số
chuẩn Wald P
Khoảng tin
cậy 95%
Tuổi 0,058 0,018 10,6560,001 1,023 1,096
TS tăng huyết
áp 0,146 0,421 0,120 0,729 0,507 2,638
TS đái tháo
đường 0,559 0,524 1,138 0,286 0,626 4,882
TS hút thuốc
lá 1,201 0,509 5,579 0,018 1,227 9,010
TS rối loạn
Lipid 1,498 0,423 12,5310,000 1,951 10,249
TS TIA /
TMNCB 0,969 0,644 2,263 0,032 0,746 9,322
LDL-C 0,014 0,007 4,076 0,043 1,000 1,028
Cholesterol 0,005 0,005 1,426 0,232 0,996 1,015
HA tâm thu 0,003 0,015 0,039 0,844 0,973 1,034
HA tâm
trương 0,110 0,032 11,5910,001 1,048 1,189
NIHSS 0,094 0,035 7,251 0,007 1,026 1,177
Hằng số -18,68 3,146 35,2590,000
Nhận xét: Qua phân tích đa biến, chúng tôi
nhận thấy các yếu tố: tuổi, tiền sử TIA hay
TMNCB, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử rối loạn
Lipid máu và huyết áp tâm trương, LDL-
Cholesterol, NIHSS LNV có liên quan đến hẹp
ĐM nội sọ (p< 0,05).
Giá trị của SAMHMXS trong chẩn đoán
độ hẹp ĐM nội sọ so sánh với chụp mạch
máu CHT (MRA):
Chúng tôi loại những trường hợp không có
cửa sổ xương và tắc hẹp ĐM ngoài sọ đơn thuần,
còn 67 trường hợp hẹp ĐM nội sọ và ghi nhận
như sau:
Bảng7. Phân bố tần số từng đoạn ĐM tắc hẹp
được phát hiện bằng phương pháp SAMHMXS và
MRA.
SAMHMXS MRA
Tần số Tỷ lệ (%)
ĐM Tần
số
Tỷ lệ
(%)
3 4,17 Não trước đoạn gần (A1) 5 6,34
24 33,34 Não giữa đoạn gần (M1) 26 32,91
11 15,28 Não giữa đoạn xa (M2) 12 15,19
5 6,94 Não sau đoạn gần (P1) 7 8,86
16 22,22 Cảnh trong nội sọ (ICA) 18 22,78
6 8,33 Thân nền (BA) 7 8,86
7 9,72 Đốt sống (VA) 4 5,06
72 100 Tổng số ĐM 79 100
Nhận xét: tỷ lệ phát hiện tắc hẹp ĐM nội sọ
của SAMHMXS và MRA ở ĐMNG đoạn M1/M2,
ĐMCT và ĐMTN gần bằng nhau. Tỷ lệ phát
hiện lệch nhau xảy ra nhiều nhất ở ĐMĐS.
Khả năng phát hiện tắc hẹp ĐM nội sọ
bằng MRA cao hơn SAMHMXS (79 ĐM so với
72 ĐM).
So sánh giá trị hai phương pháp siêu âm
SAMHMXS và MRA:
Bảng 8: Độ nhạy và độ đặc hiệu của SAMHMXS
so với MRA.
Hẹp trên MRA
Có Không
Có a (dương thật)
b (dương
giả) a+b Hẹp trên SAMHMXS
Không c (âm giả) d (âm thật) c+d
a+c b+d
Độ nhạy: (Se)= a/(a+c)
Độ đặc hiệu: (Sp)= d/(b+d)
Giá trị tiên đoán dương tính: (PPV+)= a/(a+c)
Giá trị tiên đoán âm tính: (PPV-)= d/(c+d)
Chúng tôi áp dụng công thức tính độ nhạy
và độ đặc hiệu(3) trên cho từng đoạn ĐM khảo
sát bằng phương pháp SAMHMXS so với MRA.
Xác suất chẩn đoán (XSCĐ) tắc hẹp đoạn A1:
độ đặc hiệu 99,22%, độ nhạy 40%, PPV+ 66,67%
và PPV- 97,71%.
XSCĐ tắc hẹp đoạn M1: có độ đặc hiệu
99,07%, độ nhạy 88,46%, PPV+ 95,83% và PPV-
97,27%.
XSCĐ tắc hẹp đoạn M2: có độ đặc hiệu
99,18%, độ nhạy 83,33%, PPV+ 90,91% và PPV-
98,37%.
XSCĐ tắc hẹp đoạn P1: có độ đặc hiệu
99,21%, độ nhạy 57,14%, PPV+ 80% và PPV-
97,67%.
XSCĐ tắc hẹp ĐMCT đoạn trong sọ: có độ
đặc hiệu 100%, độ nhạy 88,89%, PPV+ 100% và
PPV- 98,31%.
XSCĐ tắc hẹp đoạn ĐMTN: có độ đặc hiệu
98,33%, độ nhạy 71,43%, PPV+ 83,33% và PPV-
96,72%.
XSCĐ tắc hẹp đoạn ĐMĐS: có độ đặc hiệu
96,15%, độ nhạy 50%, PPV+ 28,57% và PPV-
98,43%.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tắc hẹp đm nội sọ trong mẫu nghiên
cứu
Chúng tôi có tỷ lệ bệnh lý hẹp mạch máu lớn
(nội sọ) theo phân loại TOAST là 39,8% (78
trường hợp) và đây là nhóm bệnh nhân nằm
trong mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi. Trong
78 trường hợp tắc hẹp ĐM lớn nội sọ, có 67
trường hợp được phát hiện bằng siêu âm
SAMHMXS, 11 trường hợp bệnh nhân được
phát hiện tắc hẹp bằng chụp MRA do không có
cửa sổ xương thích hợp.
Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ
lệ TMNCB do nguyên nhân hẹp ĐM nội sọ
chiếm tỷ lệ cao nhất so với các nguyên nhân
khác theo phân loại TOAST. So với Lê Nguyễn
Nhựt Tín tỷ lệ này cao hơn nhiều (39,8% so với
15,4%)(17). Điều này do chúng tôi phát hiện tắc
hẹp mạch máu ≥ 50% dựa vào lâm sàng, hình
ảnh học nhu mô và mạch máu não (SAMHMXS,
MRI/MRA não). Trong khi đó tác giả này chỉ
dựa vào lâm sàng và hình ảnh học nhu mô não
(CTscan, MRI).
Nghiên cứu tìm nguyên nhân của TMNCB
cấp ở bệnh nhân Nam Á sống tại Singapore năm
2007, De Silva và cộng sự (cs) ghi nhận TMNCB
cấp do bệnh lý mạch máu lớn nội sọ cũng chiếm
tỷ lệ cao nhất (chiếm 41%)(8). Như vậy so với
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ TMNCB cấp do
nguyên nhân mạch máu lớn (39,8%) cũng tương
đương nhau.
Giá trị của SAMHMXS trong chẩn đoán
mức độ hẹp ĐM nội sọ
So sánh giá trị của SAMHMXS và MRA
trong chẩn đoán tắc hẹp ĐM nội sọ.
Chẩn đoán tắc hẹp ĐM não trước đoạn A1
bằng SAMHMXS tương đối chính xác nhưng sẽ
bỏ sót nhiều bệnh (do độ nhạy thấp, 40%).
Đối với tắc hẹp ĐM não giữa đoạn M1, so
với tác giả Alexandrov A.V. và cs, khảo sát tắc
hẹp ĐM não giữa bằng SAMHMXS có độ nhạy
85-90%, độ đặc hiệu 90-95%, giá trị tiên đoán
dương tính 85% và giá trị tiên đoán âm tính
98%. Các tỷ lệ này tương đương với nghiên
cứu của chúng tôi. Như vậy khả năng phát
hiện tắc hẹp ĐM não giữa (đoạn M1 và M2) của
SAMHMXS tốt(22).
Khả năng chẩn đoán tắc hẹp ĐM não sau
bằng SAMHMXS ở ĐM não sau đoạn P1 là cao.
Tuy nhiên, có thể bỏ sót tổn thương do độ nhạy
thấp (57,14%).
Khả năng chẩn đoán của SAMHMXS ở ĐM
cảnh trong đoạn trong sọ rất tốt với độ đặc hiệu
100%, độ nhạy 88,89%, giá trị tiên đoán dương
tính 100% và âm tính 98,31%.
Khả năng chẩn đoán của SAMHMXS ở ĐM
thân nền cũng tương đối chính xác độ nhưng sẽ
bỏ sót nhiều bệnh do độ nhạy 71,43%.
Khả năng chẩn đoán của SAMHMXS ở ĐM
đốt sống thấp. Do khả năng phân biệt giữa tắc
hẹp và thiểu sản ĐM của SAMHMXS kém nên
độ nhạy và giá trị tiên đoán dương tính thấp.
Trong một số trường hợp hẹp nặng ĐM nội
sọ, trên phim MRA có hiện tượng mất dòng
(flow-void). Trong khi đó SAMHMXS lại phát
hiện được Doppler màu trên hình B-mode và
Doppler phổ cho vận tốc thấp hơn bình thường
rất nhiều. Điều này nói lên chúng ta cần thực
hiện SAMHMXS kết hợp với MRA đối với
những bệnh nhân TMNCB cấp nghĩ do hẹp ĐM
nội sọ để cho kết quả tốt nhất.
Các yếu tố liên quan đến hẹp ≥ 50% ĐM
nội sọ trong nhóm nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi: là yếu tố nguy cơ liên quan bệnh lý hẹp
ĐM nội sọ do xơ vữa đã được công nhận trong
nhiều nghiên cứu. Nhóm TMNCB cấp do hẹp
ĐM nội sọ tuổi trung bình là 69,69 ± 11,40 tương
đương với nghiên cứu WASID (62,8 ± 11,3)(6).
Tuổi trung bình ở nhóm tắc hẹp ĐM nội sọ cao
hơn nhóm không tắc hẹp ĐM nội sọ có ý nghĩa
thống kê.
Giới tính: ở nhóm hẹp ĐM nội sọ có tỷ lệ
nam là 51,28% cao hơn nữ (48,72%); tương tự
với nghiên cứu WASID (nam là 63,0%)(6); giới
tính giữa hai nhóm TMNCB cấp có hẹp và
không hẹp ĐM nội sọ khác nhau không có ý
nghĩa thống kê, tương tự như nghiên cứu của
Nguyễn Anh Tài(19).
Điểm NIHSS LNV: ở nhóm tắc hẹp ĐM nội
sọ là 11,71 ± 4,93. So với tác giả Scott E. Kasner
(9,7 ± 5,4)(14) thì điểm NIHSS LNV của chúng tôi
cao hơn. Sở dĩ có sự khác biệt này là do tất cả các
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đều được
đánh giá điểm NIHSS LNV (trong 48 giờ đầu),
trong khi đó tác giả này chỉ có gần 50% (39/76) số
bệnh nhân được đánh giá điểm NIHSS LNV.
Huyết áp tâm thu LNV: đã được tác giả
Reed D.M. chứng minh là yếu tố nguy cơ của
xơ vữa ĐM nội so(21). Nhóm TMNCB cấp hẹp
ĐM nội sọ là 150 ± 22,95 mmHg cao hơn nhóm
không có hẹp ĐM nội sọ (134,36 ± 16,13
mmHg) có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). So với
nghiên cứu của KS Wong và cs thì huyết áp
tâm thu LNV (là 161,8 ± 27,3 mmHg)(25) cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi.
Huyết áp tâm trương LNV: Khi huyết áp
tâm trương trên 90 mmHg thì cứ tăng mỗi 5
mmHg làm tăng tần suất TMNCB cấp 35-40%. Ở
nghiên cứu của chúng tôi, huyết áp tâm trương
trung bình LNV ở nhóm bệnh nhân TMNCB cấp
có hẹp ĐM nội sọ là 88,46 ± 11,518 mmHg; ở
nhóm TMNCB cấp không hẹp ĐM nội sọ là
78,56 ± 11,48 mmHg. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê. Nghiên cứu của KS Wong và cs có
huyết áp tâm trương trung bình LNV là (88,2 ±
14,1 mmHg)(25) tương tự như trong nghiên cứu
của chúng tôi.
Tiền sử tăng huyết áp: là yếu tố nguy cơ
thường gặp của TMNCB cấp. Đây là yếu tố nguy
cơ có thể điều chỉnh được. Tác giả Baker D.M. (4)
cho rằng giảm huyết áp trung bình 5 mmHg sẽ
làm giảm 10% nguy cơ TMNCB. Do đó, theo dõi
phát hiện kịp thời và điều trị đúng sẽ phần nào
làm giảm nguy cơ TMNCB. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tiền sử tăng huyết áp ở nhóm
TMNCB cấp có hẹp ĐM nội sọ chiếm tỷ lệ
70,51% gần bằng với nghiên cứu GESICA
(73,5%)(18) và cao hơn nghiên cứu của Lê Nguyễn
Nhựt Tín (chiếm 62,6%)(17). Ở nhóm TMNCB cấp
không có hẹp ĐM nội sọ, tiền sử tăng huyết áp
chiếm tỷ lệ là 51,69%. Như vậy có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p< 0,05) về tiền sử tăng huyết
áp giữa hai nhóm TMNCB cấp có và không có
hẹp ĐM nội sọ.
Tiền sử đái tháo đường: là yếu tố nguy cơ
độc lập mạnh đối với TMNCB. Việc kiểm soát
đường huyết tốt có ích lợi làm giảm tần suất
TMNCB do bệnh lý mạch máu nhỏ đã được
công nhận ở nhiều nghiên cứu trong 20 năm
qua. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một
số nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của đái tháo
đường trong bệnh sinh xơ vữa ĐM lớn nội sọ(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm TMNCB
cấp do hẹp ĐM nội sọ có tiền sử đái tháo đường
chiếm 28,21%, gần bằng nghiên cứu GESICA
(30,4%)(18) và cao hơn nghiên cứu Lê Nguyễn
Nhựt Tín (12,6%)(17).
Tiền sử rối loạn Lipid máu: Trong nghiên
cứu của chúng tôi tiền sử rối loạn Lipid máu ở
nhóm TMNCB cấp do hẹp ĐM nội sọ chiếm tỷ lệ
56,41%, xấp xỉ với nghiên cứu GESICA
(59,8%)(18), cao hơn so với nhóm TMNCB cấp
không hẹp ĐM nội sọ (21,19%) có ý nghĩa thống
kê (p< 0,05).
Tiền sử hút thuốc lá: nhóm TMNCB cấp do
hẹp ĐM nội sọ chiếm 33,33%, tương đương với
nghiên cứu GESICA (30,4%)(18), cao hơn so với
nhóm TMNCB cấp không có hẹp ĐM nội sọ
(17,80%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và phù
hợp với nghiêm cứu ARIC(12).
Tiền sử (TIA)/TMNCB: Nhiều nghiên cứu
cho rằng TMNCB do bệnh lý hẹp ĐM nội sọ có
25-50% trường hợp có tiền sử TIA /TMNCB
trước đó(). Trong nghiên cứu của chúng tôi tiền
sử TIA/TMNCB ở nhóm TMNCB cấp do hẹp
ĐM nội sọ chiếm 16,67%, gần bằng nghiên cứu
WASID (21,4%)(6) và Nguyễn Anh Tài (21,5%)(19),
và thấp hơn Lê Nguyễn Nhựt Tín (37,5%)(17). So
với nhóm TMNCB cấp không có hẹp ĐM nội sọ,
tiền sử TIA chiếm 6,78%. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p< 0,05).
Đặc điểm cận lâm sàng
Đường huyết LNV
Tăng đường huyết LNV làm xấu đi các triệu
chứng thần kinh và làm chậm quá trình hồi
phục, đồng thời độc lập với các yếu tố khác(4). Ở
nghiên cứu này chúng tôi không khảo sát các
yếu tố tiên lượng mà ghi nhận lượng đường
huyết LNV để tìm mối liên hệ giữa lượng đường
huyết LNV với tần suất TMNCB cấp do hẹp ĐM
nội sọ. Lượng đường huyết trung bình LNV là
110,17 ± 33,75 mg/dL ở nhóm TMNCB cấp có
hẹp ĐM nội sọ cao hơn so với nhóm TMNCB
cấp không hẹp ĐM nội sọ (106,53 ± 32,96 mg/dL)
không có ý nghĩa thống kê.
Rối loạn chuyển hóa Lipid:
Theo y văn, vai trò của rối loạn chuyển hóa
Lipid máu trong bệnh sinh TMNCB vẫn chưa
được rõ ràng như hiểu biết về hậu quả của nó
đối với tăng tần suất xơ vữa ĐM vành(4). Tuy
nhiên đã có một vài nghiên cứu đề cập đến vai
trò của từng thành phần Lipid máu (tăng LDL-
C, tăng Cholesterol toàn bộ, tăng Triglycerid và
giảm HDL-C máu) như là các yếu tố nguy cơ
hình thành xơ vữa ĐM nội sọ.
Lượng Cholesterol LNV: trong nghiên cứu
của chúng tôi là 222,97 ± 45,65 mg/dL ở nhóm
TMNCB cấp do hẹp ĐM nội sọ cao hơn nhóm
TMNCB cấp không hẹp ĐM nội sọ (198,42 ±
50,43 mg/dL) có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Lượng HDL-C LNV: ở nhóm TMNCB cấp có
hẹp ĐM nội sọ là 48,59 ± 7,61 mg/dL cao hơn so
với nhóm TMNCB cấp không có hẹp ĐM nội sọ
(48,53 ± 8,21 mg/dL) không có ý nghĩa thống kê
(p> 0,05).
Lượng LDL-C LNV: ở nhóm TMNCB cấp có
hẹp ĐM nội sọ là 121,64 ± 36,28 mg/dL. “Bảng 5”
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,05) về lượng LDL-C ở hai nhóm có và không
có hẹp ĐM nội sọ. Điều này phù hợp với nghiên
cứu tiền cứu về xơ vữa ĐM não của DM Reed(21)
và nghiên cứu về mối liên quan giữa Lipid và
đột quỵ của V. Hachinski và cs(11).
Lượng Triglycerid LNV: nhóm TMNCB cấp
có và không có hẹp ĐM nội sọ lần lượt là 168,79
± 99,32 mg/dL và 194,33 ± 141,33 mg/dL, khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
KẾT LUẬN
Hẹp ĐM nội sọ là một nguyên nhân quan
trọng, chiếm tỷ lệ đáng kể (39,8%) trong các
nhóm nguyên nhân gây thiếu máu não cục bộ.
Các yếu tố nguy cơ của xơ vữa ĐM nội: tuổi
trên 69; tiền sử: TIA/TMNCB, rối loạn Lipid
máu, hút thuốc lá; huyết áp tâm trương LNV
trên 88 mmHg, LDL Cholesterol LNV trên 121
mg/dL, điểm NIHSS LNV trên 11. Do đó, chúng
ta nên tầm soát hẹp ĐM nội sọ ở tất cả bệnh
nhân TMNCB có các yếu tố trên.
SAMHMXS có giá trị chẩn đoán hẹp bằng và
trên 50% tương đối tốt ở ĐM não giữa đoạn M1
và đoạn M2, ĐM cảnh trong đoạn trong sọ và
ĐM thân nền với độ đặc hiệu (98-100%) và độ
nhạy (71-88%). Tuy nhiên trong một vài trường
hợp, SAMHMXS không chẩn đoán được (do
không có cửa sổ xương) mà phải dựa vào chụp
mạch máu bằng công hưởng từ. Ngược lại, có
trường hợp trên phim chụp mạch máu bằng
cộng hưởng từ bị mất dòng nhưng trên
SAMHMXS chúng tôi phát hiện có tín hiệu
dòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams H.P., et al. (1993). Classification of subtype of acute
ischemic stroke. Definitions for use in a multicenter
clinical trial. TOAST. Trial of Org 10172 in Acute Stroke
Treatment. Stroke 24:35-41.
2. Alexandrov A.V. (2004). Cerebrovascular Ultrasound in
Stroke Pre-vention and Treatment, Blackwell, pp. 33.
3. Altman D.G., Bland J.M (1994). Statistics Notes: Diagnostic
tests 1: sensitivity and specificity. BMJ 308:1552.
4. Baker D.M. (2008). Stroke Prevention in Clinical Practice,
Springer-Verlag London, pp. 59-94.
5. Baumgartner R.W., Mattle H.P., Schroth G. (1999).
Assessment of ≥ 50% and < 50% Intracranial Stenoses by
Transcranial Color-Coded Duplex Sonography. Stroke
30:87-92.
6. Chimowitz M.I., et al. (1995). The Warfarin-Aspirin
Symptomatic Intracranial Disease Study. Neurology
45:1488-1493.
7. Coltman G.H. (2001). Magnetic resonance angiography of
the cerebrovascular system. Australian Prescriber 24:141-
143.
8. De-Silva D.A., et al. (2007). South Asian Patients With
Ischemic Stroke - Intracranial Large Arteries are the
Predominant Site of Disease. Stroke 38:2592-2594.
9. Fox A.J. (1993). How to measure carotid stenosis.
Radiology 186:316-318.
10. Grundy S.M., Cleeman J.I. (2002). Third report of the
National Cholesterol Education Program expert panel on:
detection, evaluation, and treatment of high blood chole-
sterol in adults (Adult Treatment Panel III), in NIH, pp.
3,18.
11. Hachinski V., et al. (1996). Lipids and stroke: a paradox
resolved. Archives of Neurology (Abtrasct), 53 (4).
12. Howard G., Wagebknecht L.E, Burke G.L. (1998). Cigarette
Smoking and Progression of Atherosclerosis- the
Atherothrombosis Risk in Communities (ARIC) Study.
JAMA 279(2):119-124.
13. JNC-VII (2003). The Seventh Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and
Treatment of High Blood Pressure, National Institutes of
Health, pp.12-17.
14. Kasner S., Chalela J., Luciano J (1999). Reliability and
validity of estimating the NIH stroke scale score from
medical records. Stroke 30:1534-1537.
15. Kasner S.E., Lynn M.J., Chimowitz M.I. (2006). Warfarin vs
aspirin for symptomatic intracranial stenosis: Subgroup
analyses from WASID. Neurology 67: 1275–1278.
16. Krejza J., Baumgartner R.W. (2004). Clinical Applications
of Transcranial Color-Coded Duplex Sonography. Journal
of Neuro-imaging 14:215-225.
17. Lê Nguyễn Nhựt Tín (2000). Phân loại nguyên nhân nhồi
máu não: khảo sát tiền cứu 104 trường hợp. Luận văn nội
trú - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
18. Mazighi M., Tanasescu R., Ducrocq X. (2006). Prospective
study of symptomatic atherothrombotic intracranial
stenoses- The GESICA Study. AAN Enterprises 66:1187-
1191.
19. Nguyễn Anh Tài (2005). Đánh giá vai trò của Doppler
xuyên sọ trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu não.
Luận án tiến sĩ - Đại Học Y Dược Tp . Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Thy Khuê (2007). Nội tiết học đại cương. Bệnh đái
tháo đường, Nxb Y học, tr. 373-409.
21. Reed D.M., Resch J.A., Hayashi T. (1988). A prospective
study of cerebral artery atherosclerosis. Stroke 19:820-825.
22. Sloan M.A., Alexandrov A.V., Tegeler D.H. (2004).
Transcranial Doppler Ultrasonography in 2004: A
Comprehensive Evidence-based Update. Neurology,
62(9):1468-1481.
23. Stettler C., et al. (2006). Glycemic control and
macrovascular disease in types 1 and 2 diabetes mellitus:
Meta-analysis of randomized trials. American Heart J
152:27-38.
24. Wong K.S. (2006). Global burden of Intracranial
Atherosclerosis. International Journal of Stroke 1:158-159.
25. Wong K.S., et al. (2000). Use of Transcranial Doppler
Ultrasound to Predict Outcome in Patients With
Intracranial Large-Artery Occlusive Disease. Stroke
31:2641-2647.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_do_hep_dong_mach_noi_so_bang_sieu_am_mau_xuyen_so_o.pdf