Khảo sát độc tính, tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam và tác dụng tăng lực của viên kim sư (chế phẩm phối hợp dâm dương hoắc, cửu thái tử, đinh lăng và bạch quả) trên thực nghiệm

Y học hiện đại sử dụng liệu pháp hormon thay thế để điều trị hội chứng mãn dục nam và sự suy giảm testosteron ở nam giới, tuy nhiên liệu pháp này có nhiều tác dụng phụ (4). Các bài thuốc, vị thuốc của y học cổ truyền có ưu điểm là an toàn, dược liệu lại có sẵn, vừa có tác dụng tăng cường sinh lực, vừa kích thích cơ thể tiết testosteron một cách tự nhiên, từ đó hạn chế quá trình mãn dục nam, giảm lão hoá, duy trì tuổi xuân và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nam giới. Chế phẩm Kim sư là một sản phẩm bổ trợ sức khỏe cho nam giới, được bào chế dựa trên nguyên lý của y học cổ truyền từ cây chủ vị là dâm dương hoắc (chiếm 50%), kết hợp với Cửu thái tử, Đinh lăng và Bạch quả. Đây là một sự phối hợp hoàn hảo và hiệu quả giúp tăng cường sức khỏe cho nam giới, được Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm - Bộ Y tế chứng nhận và cho phép lưu hành trên toàn quốc. Theo Y học cổ truyền, Dâm dương hoắc và Cửu thái tử có tác dụng bổ thận tráng dương, khu phong trừ thấp, tăng cường chức năng sinh dục cho nam giới; đinh lăng có tác dụng tăng lực, giảm mệt mỏi, giúp ăn ngon ngủ tốt, bồi bổ khí huyết và Bạch quả có tác dụng hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn máu và lưu lượng máu đến các cơ quan; tăng trí nhớ và khả năng tập trung. Kết quả thực nghiệm cho thấy viên Kim sư an toàn qua khảo sát về độc tính bán trường diễn sau hai tháng sử dụng và tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam (tác dụng androgen) thể hiện rất điển hình qua việc phục hồi về giá trị bình thường đối với sự suy giảm hàm lượng testosteron trong huyết tương và sự giảm trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Trên cơ địa bình thường viên Kim sư thể hiện tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam theo hướng làm tăng hoạt tính đồng hóa, có tác dụng tăng lực và tăng thể trọng. Những kết quả của đề tài đã chứng minh về mặt khoa học tác dụng của các dược liệu trên thực nghiệm phù hợp với quan điểm sử dụng theo y học cổ truyền, trong đó tác dụng của Dâm dương hoắc và Cửu thái tử là tác dụng chủ lực của viên Kim sư. Những kết quả của đề tài gợi ý triển vọng việc ứng dụng viên Kim Sư trong liệu pháp thay thế bổ sung trong các điều kiện sản sinh các androgen nội sinh (nội tiết tố sinh dục nam) dưới mức sinh lý bình thường.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độc tính, tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam và tác dụng tăng lực của viên kim sư (chế phẩm phối hợp dâm dương hoắc, cửu thái tử, đinh lăng và bạch quả) trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 114 KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH, TÁC DỤNG KIỂU NỘI TIẾT TỐ SINH DỤC NAM VÀ TÁC DỤNG TĂNG LỰC CỦA VIÊN KIM SƯ (CHẾ PHẨM PHỐI HỢP DÂM DƯƠNG HOẮC, CỬU THÁI TỬ, ĐINH LĂNG VÀ BẠCH QUẢ) TRÊN THỰC NGHIỆM Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Thị Thu Hương* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Sau lứa tuổi 40, nam giới có nguy cơ đối diện hội chứng mãn dục nam (PADAM) với triệu chứng là sự sa sút khả năng tình dục và sức khỏe toàn thân. Y học cổ truyền từng có những phương thuốc, bài thuốc dành cho nam giới như Minh Mạng thang, Ama Công hoặc các dược liệu như Dâm dương hoắc, Bách bệnh, Ba kích.Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện để khảo sát tác dụng hướng nội tiết tố sinh dục nam (tác dụng androgen) và tác dụng tăng lực của viên Kim sư, một chế phẩm kết hợp các dược liệu (Dâm dương hoắc, Cửu thái tử, Đinh lăng và Bạch quả) theo hướng hỗ trợ hạn chế quá trình mãn dục nam, giảm lão hoá, duy trì chất lượng sống cho nam giới. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có so sánh, lựa chọn ngẫu nhiên, được thực hiện tại Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM, từ tháng 3/2011 đến tháng 10/2011 gồm: Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn, khảo sát tác dụng hướng nội tiết tố sinh dục nam trên đối tượng là chuột nhắt trắng đực bình thường và chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục, khảo sát tác dụng tăng lực bằng nghiệm pháp chuột bơi kiệt sức của Brekhman. Đối tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5 - 6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Chuột bị gây giảm năng sinh dục bằng cách cắt bỏ hai tinh hoàn và được để nghỉ hai tuần trước thử nghiệm. Chỉ tiêu đánh giá: Các thông số về huyết học (số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, hematocrit), sinh hóa gan-thận (men ALT, AST, triglycerid, protein, creatinin, urea), khảo sát đại thể tim, gan, thận chuột, nồng độ testosteron trong huyết tương, trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền liệt và cơ nâng hậu môn, thời gian bơi và thể trọng chuột trong thử nghiệm chuột bơi. Kết quả: Viên Kim sư ở liều uống trên chuột thử nghiệm gấp hai lần liều sử dụng hàng ngày trên người không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường diễn sau thời gian uống liên tục hàng ngày trong hai tháng. Viên Kim sư ở liều uống tương đương liều sử dụng hàng ngày trên người sau 14 đến 30 ngày có sự gia tăng thể trọng, có tác dụng tăng lực-hồi phục sức và thể hiện tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam trên cơ địa bình thường như làm tăng hàm lượng testosteron trong huyết tương, làm tăng trọng lượng tinh hoàn, làm tăng trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt và làm tăng hoạt tính đồng hóa protein. Đặc biệt là tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam của viên Kim sư thể hiện khá điển hình trên cơ địa bị giảm năng sinh dục như tác dụng phục hồi 50% sự suy giảm hàm lượng testosteron trong huyết tương và làm tăng trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt. Tuy nhiên viên Kim sư chưa thể hiện tác dụng làm tăng hoạt tính đồng hóa protein trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Kết luận: Kết quả tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam của viên Kim sư gợi ý triển vọng ứng dụng viên Kim sư trong liệu pháp thay thế bổ sung trong các trường hợp sự sản sinh các androgen nội sinh dưới mức sinh lý bình thường. ∗ Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT:38292646 Email: huongsam@hotmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 115 Từ khóa: Viên Kim sư, độc tính cấp và bán trường diễn, tác dụng androgen, tác dụng tăng lực-hồi phục sức. ABSTRACT STUDY ON TOXICITY, ANDROGENIC-LIKE EFFECT AND INVIGORATION EFFECT OF “KIM SU” CAPSULE COMBINED FROM HERBA EPIMEDII, ALLIUM TUBEROSUM, POLYSCIAS FRUTICOSA AND GINKGO BILOBA Tran My Tien, Nguyen Thi Thu Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 114 - 122 Aims: The term “male menopause”, or andropause, prefers to “partial androgen deficiency of the ageing male” (PADAM). Production of testosterone (the principal male-determining sex steroid) falls gradually and progressively from the 40s onwards. The symptoms of PADAM are composed of decreased interest in or desire for sex, diminished muscle mass and muscle strength, decreased vigor and physical energy, etc. Traditional medicine has used many ethnic formula such as “Minh Mang remedy”, “Ama Kong remedy” or medicinal plants (Herba Epimedii, Radix Morindae, Eurycoma longifolia). The experimental study was carried out to evaluate the safety and efficacy of “Kim su” capsule, an herbal drug for the combined treatment of PADAM symptoms. Study design and setting: Comparative experimental study was performed at The Research Center of Ginseng and Medicinal Materials, Ho Chi Minh City, from March- 2011 to October– 2011. Acute oral toxicity and subchronic oral toxicity tests were performed to evaluate the safety of this herbal drug. Androgenic activity was studied on non-castrated and castrated mice. Invigoration effect was evaluated by Brekhman’s mouse swimming test. Subjects: 5 - 6 weeks old Swiss albino male mice, weighing 25 ± 2 g, were purchased from Institute of Vaccines and Biomedicines, Nha Trang City. Mouse testicles were removed to get androgen deficiency model and mice were let recovery for 2 weeks before testing. Observed parameters: Hematological parameters (red blood cells, white blood cells, platelets, hematocrit, hemoglobin), blood biochemistry parameters (transaminase AST, ALT, triglyceride, protein, creatinin, urea) and pathological examination were recorded for safety evaluation. Plasma testosterone levels, body weight, the wet weights of internal genital organs (seminal vesicles, prostate glands, testicles, levator ani muscle), and swimming time were recorded for efficacy evaluation. Results: “Kim su” capsule did not show signs of acute toxicity in mice and not induce any abnormal changes in observed parameters of subchronic oral toxicity test at the oral dose of 3 capsules/kg mouse body weight (twice in daily human dose, calculated according to the conversion index). “Kim su” capsule at the doses of 1 - 2 capsules/kg mouse body weight (oral treatment for 14 - 30 days) showed androgenic and anabolic effects on both non-castrated and castrated mice. “Kim su” capsule increased plasma testosterone levels and the weights of internal genital organs. “Kim su” capsule increased mouse swimming time and mouse body weight in swimming test. Conclusion: “Kim su” capsule is safe for long-term administration. “Kim su” capsule might be useful to replace testosterone in treatment of PADAM symptoms. Keywords: “Kim su” capsule, acute oral toxicity and subchronic oral toxicity, androgenic effect, anabolic effect, invigoration effects. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 116 ĐẶT VẤN ĐỀ Testosteron được đánh giá là nội tiết tố quan trọng nhất ở nam giới, là chìa khóa cho một người đàn ông có sức khỏe dẻo dai, cường tráng, một đời sống tình dục sung mãn và tràn đầy hạnh phúc. Theo quy luật của sự lão hóa tự nhiên, sau tuổi 30, hoạt động của tinh hoàn suy giảm 2% mỗi năm, dẫn đến sự suy giảm nồng độ testosteron trong máu. Sau lứa tuổi 40, nam giới có nguy cơ đối diện hội chứng mãn dục nam (PADAM) với triệu chứng là sự sa sút khả năng tình dục và sức khỏe toàn thân. Sự suy giảm testosteron sẽ ảnh hưởng tới chuyển hóa lipid, qua trung gian chuyển hóa này tác động tới hệ thống mạch máu, làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, mỡ máu cao, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, thiếu máu não... Y học cổ truyền từng có những phương thuốc, bài thuốc dành cho nam giới như Minh Mạng thang, Ama Công hoặc các dược liệu như Dâm dương hoắc, Bách bệnh, Nhục thung dung, Ba kích, Lộc nhung, Nhân sâm, Kỷ tửViệc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, được bào chế từ các dược liệu, có tác dụng kích thích cơ thể tổng hợp testosteron nội sinh, làm chậm quá trình mãn dục ở nam giới đang là xu hướng phổ biến hiện nay. Viên Kim sư, một chế phẩm kết hợp các dược liệu gồm Dâm dương hoắc (50%), Cửu thái tử (20%), Đinh lăng (20%) và Bạch quả (20%) được khảo sát tác dụng hướng nội tiết tố sinh dục nam (tác dụng androgen) và tác dụng tăng lực trên chuột nhắt trắng nhằm chứng minh tác dụng của chế phẩm trong việc hỗ trợ hạn chế quá trình mãn dục nam, giảm lão hoá, duy trì chất lượng sống cho nam giới. PHƯƠNG TIỆN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương tiện nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Viên Kim sư được cung cấp bởi Công ty TNHH Giai Cảnh, đóng gói hộp 60 viên nang, cùng lô sản xuất: 18/2011, ngày sản xuất 13/04/2011 và hạn dùng 03/2014. Thành phần chính trong mỗi viên: 420 mg cao khô gồm gồm Dâm dương hoắc (50%), Cửu thái tử (20%), Đinh lăng (20%), Bạch quả (20%) và tá dược vừa đủ 500 mg. Viên nang được tháo bỏ vỏ nang, cân trọng lượng bột viên của 10 viên và xác định khối lượng trung bình của 01 viên là 500 mg. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 g ± 2 g) được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về chế độ dinh dưỡng. Chuột bị gây giảm năng sinh dục bằng cách cắt bỏ hai tinh hoàn và được để nghỉ hai tuần trước thử nghiệm. Hóa chất: Các bộ kit định lượng sinh hóa và định lượng testosterone (hãng Human Co., Germany), dầu oliu. Thuốc đối chiếu: Viên Testocaps (Organon Co.) chứa testosterone undecanoat 40 mg/viên. Thiết bị: Máy phân tích sinh hóa bán tự động Screen Master 3000, máy đọc và máy rửa ELISA và một số dụng cụ thí nghiệm. Phương pháp Chọn liều thử nghiệm(7) Được tính toán dựa trên liều dự kiến sử dụng trên người là mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần uống 2 viên, trung bình là 5 viên cho 60 kg thể trọng/ngày (tính theo thể trọng trung bình của nam giới). Các bước quy đổi ra liều dự kiến thử trên chuột nhắt trắng như sau: - Liều bột viên tính theo kg thể trọng: 510 mg x 5 viên / 60 kg = 42,5 mg /kg thể trọng - Liều có hiệu quả tương đương trên chuột nhắt trắng: 42,5 mg/kg x 11,76 (*hệ số ngoại suy quy đổi từ liều của người sang chuột nhắt trắng) = 499,8 mg/kg. Chúng tôi chọn liều 510 mg/kg, tương đương với 1 viên/kg (liều thử 1) và liều 3 viên/kg (liều thử 2). Thử nghiệm độc tính cấp (3, 7) Trước khi tiến hành thí nghiệm 14 giờ, không cho chuột ăn, chỉ uống nước tự do. Chia Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 117 chuột nhắt làm 5 lô, mỗi lô 10 chuột. Dùng kim đầu tù để cho chuột uống. Mỗi chuột uống 0, 5 ml/10g thể trọng với các nồng độ thuốc thử nghiệm khác nhau. Theo dõi tỉ lệ chuột chết trong 72 giờ sau khi uống thuốc. Xác định liều thấp nhất có tác dụng mà không làm chết chuột và liều làm chết 100% chuột. Tính LD50 theo công thức Karber - Behrens. Trường hợp tất cả các liều thử đều không có con vật nào chết, thì liều lớn nhất đã thử được ký hiệu là Dmax. Thử nghiệm độc tính bán trường diễn (1, 7) Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành 2 lô, mỗi lô 12 con: - Lô bình thường: Uống nước cất, thể tích 0, 1 ml/10g thể trọng. - Lô thử: Uống viên Kim sư, thể tích 0, 1 ml/10g thể trọng ở liều 3 viên/kg. Thời gian dùng thuốc: 60 ngày liên tục. Các chỉ tiêu theo dõi: Thể trọng (g), số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch cầu (ngàn/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit (%), AST (U/L), ALT (U/L), ure, creatinin (mg/dL),triglycerid, protein, giải phẫu đại thể tim, gan, thận. Phương pháp khảo sát tác dụng androge (5,6) Những thuốc có tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam (tác dụng androgen) được xem là liệu pháp thay thế trong các điều kiện sự sản sinh các androgen nội sinh dưới mức sinh lý bình thường. Chỉ tiêu để xác định hoạt tính androgen là sự gia tăng hàm lượng testosteron trong huyết tương, tăng trọng lượng của túi tinh - tuyến tiền liệt và tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn. Việc nghiên cứu được xác định trên hai cơ địa: động vật bình thường và động vật bị giảm năng sinh dục (cắt bỏ hai tinh hoàn). Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô (Mỗi lô từ 10 – 15 con) như sau: Chuột bình thường: Gồm lô chứng (Uống nước cất), lô thử 1 (Uống viên Kim sư liều 1 viên/kg), lô thử 2 (Uống viên Kim sư liều 3 viên/kg) và lô đối chiếu (Uống Testocaps liều 2 mg/kg). Chuột gây giảm năng sinh dục: Gồm lô chứng (Uống nước cất), lô thử 1 (Uống viên Kim sư liều 1 viên/kg), lô thử 2 (Uống viên Kim sư liều 3 viên/kg) và lô đối chiếu (Uống Testocaps liều 2 mg/kg). Các lô được cho uống với thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột, liên tục trong 15 ngày, uống một lần vào buổi sáng. Sau 15 ngày, xác định các chỉ tiêu sau: Hàm lượng testosteron trong huyết tương (theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Human, Đức). Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền liệt và cơ nâng hậu môn. Phương pháp khảo sát tác dụng tăng lực - Nghiệm pháp chuột bơi kiệt sức của Brekhman (2) Chuột được mang vào đuôi gia trọng bằng 5% thể trọng, cho chuột bơi trong thùng nước có dung tích 20 lít, đường kính 30 cm; chiều cao cột nước 25 cm; nhiệt độ 29 ± 10C. Chuột được cho bơi lần 1, thời gian bơi tính từ khi chuột được thả vào thùng nước, bơi đến khi chìm khỏi mặt nước 20 giây và không trồi lên được nữa, lúc đó vớt chuột ra lau khô (T0). Cho chuột nghỉ 5 phút, chia ngẫu nhiên các lô thí nghiệm gồm lô chứng (Uống nước cất), lô thử 1 (Uống viên Kim sư liều 1 viên/kg), lô thử 2 (Uống viên Kim sư liều 3 viên/kg). Một giờ sau khi cho chuột uống viên Kim sư, ghi nhận thời gian bơi lần 2 (T1). Chuột cho uống nước cất và viên Kim sư liên tục (mỗi ngày vào một giờ nhất định) đến ngày thứ 7 và ngày thứ 14, sau khi uống thuốc thử 60 phút, tiến hành cho chuột bơi lần 3 ( T7 ngày) và lần 4 (T14 ngày). Nhận định kết quả: T1 / T0 (%) của lô thử lớn hơn T1 / T0 (%) của lô chứng: viên Kim sư có tác động hồi phục sức. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 118 T7 ngày / T0 (%) của lô thử lớn hơn T7 ngày / T0 (%) của lô chứng: viên Kim sư có tác động tăng lực sau 7 ngày. T14 ngày / T0 (%) của lô thử lớn hơn T14 ngày / T0 (%) của lô chứng: viên Kim sư có tác động tăng lực sau 14 ngày. Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm: số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (SEM). Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel 2007, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One–Way ANOVA và Student-Newman-Keuls test (phần mềm Jandel Scientific SigmaStat-98). Kết quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng tương ứng. KẾT QUẢ Kết quả khảo sát độc tính cấp Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa có thể cho uống viên Kim sư trên chuột nhắt trắng là 16,3 g bột viên/kg thể trọng chuột (tương đương với 32 viên/kg thể trọng chuột) có phân suất tử vong là 0% và không thể xác định được LD50. Sau 14 ngày tiếp tục theo dõi không ghi nhận các triệu chứng bất thường. Cho thấy viên Kim sư khi cho chuột uống ở liều gấp 6,4 lần liều sử dụng trên người không có biểu hiện độc tính cấp đường uống. Từ liều Dmax = 32 viên/kg thể trọng chuột chúng tôi chọn liều 1 viên/kg; 2 viên/kg và 3 viên/kg thể trọng chuột để tiến hành khảo sát độc tính bán trường diễn và tác dụng dược lý. Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn Bảng 1: Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn của Viên Kim sư Chỉ tiêu khảo sát Trước thử nghiệm Sau 1 tháng Sau 2 tháng Hồng cầu (triệu tế bào/µl) Chứng 5,10 ± 0,19 6,30 ± 0,20 6,29 ± 0,19 Viên Kim sư 5,17 ± 0,14 5,80 ± 0,22 5,87 ± 0,24 Hemoglobin (g/dl) Chứng 7,88 ± 0,78 12,13 ± 0,79 a 13,16 ± 0,61 a Viên Kim sư 7,40 ± 0,10 11,40 ± 0,70 a 14,30 ± 0,59 a Hematocrit (%) Chứng 27,90 ± 0,76 31,90 ± 0,61 31,15 ± 1,11 Viên Kim sư 28,65 ± 0,67 28,95 ± 1,16 30,45 ± 1,11 Tiểu cầu (103 tế bào/µl) Chứng 529,33 ± 46,02 640,11 ± 52,62 699,67 ± 66,51 Viên Kim sư 575,0 ± 43,29 644,5 ± 34,35 740,0 ± 58,07 Bạch cầu(tế bào/µl) Chứng 5050 ± 456,1 7000 ± 537,5 6700 ± 416,3 Viên Kim sư 5500 ± 258,2 6600 ± 355,9 6850 ± 365,5 GOT(IU/l) Chứng 48,6 ± 5,2 41,2 ± 3,0 40,8 ± 3,4 Viên Kim sư 45,1 ± 0,9 44,8 ± 2,8 42,5 ± 2,9 GPT(IU/l) Chứng 45,9 ± 3,4 46,2 ± 9,1 50,3 ± 3,6 Viên Kim sư 45,8 ± 1,6 53,8 ± 3,4 54,2 ± 3,4 Protein toàn phần (g/l) Chứng 4,94 ± 0,14 5,56 ± 0,08 a 5,71 ± 0,31 a Viên Kim sư 4,55 ± 0,16 6,35 ± 0,09 ab 5,42 ± 0,13 a Triglycerid (mg/dl) Chứng 123,8 ± 16,7 88,7 ± 6,0 95,5 ± 6,6 Viên Kim sư 106,9 ± 17,5 91,2 ± 6,4 116,8 ± 9,1 Creatinin (mg/dl) Chứng 0,50 ± 0,03 0,61 ± 0,03 0,59 ± 0,04 Viên Kim sư 0,50 ± 0,04 0,60 ± 0,02 0,61 ± 0,03 Urea (mg/dl) Chứng 52,46 ± 3,32 55,01 ± 2,99 56,80 ± 5,35 Viên Kim sư 51,34 ± 1,47 54,20 ± 1,56 52,20 ± 3,47 Thể trọng (g) Chứng 22,90 ± 0,31 31,0 ± 1,47 a 31,40 ± 1,48 a Viên Kim sư 23,90 ± 0,23 35,0 ± 1,36 a 41,50 ± 1,32 ab P < 0,05 so với trước thử nghiệm; b: P < 0,05 so với lô chứng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 119 Sau hai tháng thử nghiệm, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, men gan AST, ALT, triglycerid, ure, creatinin không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê giữa lô uống viên Kim sư với lô chứng uống nước cất. Giải phẫu đại thể tim, gan, thận ở các lô đều bình thường. Riêng thể trọng và hàm lượng protein trong huyết tương của chuột sau hai tháng uống viên Kim sư tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (Bảng 1). Như vậy, viên Kim sư ở liều uống 3 viên/kg thể trọng chuột sau hai tháng không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường diễn. So với lô chứng uống nước cất, lô uống viên Kim sư có sự gia tăng thể trọng và hàm lượng protein. Tác dụng androgen của viên Kim sư Kết quả ở bảng 2 cho thấy, trên chuột bình thường hàm lượng testosteron ở các lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg và lô thuốc đối chiếu Testocaps tăng hơn so với lô chứng uống nước cất, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 14 ngày uống có tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron trên cơ địa bình thường. Hàm lượng testosteron trong huyết tương ở lô chứng giảm năng sinh dục và uống nước cất giảm so với lô chứng bình thường, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Hàm lượng testosteron ở các lô bị gây giảm năng sinh dục và uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg hay lô thuốc đối chiếu Testocaps đều tăng hơn so với lô chứng, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Hàm lượng testosteron ở các lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với trị số của lô chứng bình thường, chứng tỏ viên Kim sư sau 14 ngày uống có tác dụng phục hồi sự suy giảm hàm lượng testosteron trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Kết quả ở bảng 3 cho thấy, trên chuột bình thường hàm lượng testosteron ở các lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg sau 30 ngày không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống không thể hiện tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron trên cơ địa bình thường. Hàm lượng testosteron trong huyết tương ở lô chứng giảm năng sinh dục và uống nước cất sau 30 ngày giảm so với lô chứng bình thường, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Hàm lượng testosteron trong huyết tương ở các lô chứng cắt 2 tinh hoàn sau 30 ngày giảm mạnh hơn (giảm 63%) so với thời điểm định lượng sau 14 ngày (giảm 40,6%, bảng 2). Bảng 2: Tác dụng của viên Kim sư sau 14 ngày uống trên hàm lượng testosteron của chuột đực bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Lô thử nghiệm N = 10 Liều (viên/kg) Hàm lượng testosteron ở chuột bình thường (ng/ml) Hàm lượng testosteron ở chuột giảm năng sinh dục (ng/ml) Chứng - 0,367 ± 0,019 0,218 ± 0,009# Viên Kim sư 1 0,476 ± 0,037* 0,375 ± 0,028* 3 0,550 ± 0,043* 0,301 ± 0,033* Testocaps 2 mg/kg 1,575 ± 0,145* 1,008 ± 0,042*# *P < 0,05 so với chứng giảm năng sinh dục. # P < 0,05 so với chứng bình thường. Bảng 3: Tác dụng của viên Kim sư sau 30 ngày uống trên hàm lượng testosteron của chuột đực bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Lô thử nghiệm N = 10 Liều (viên/kg) Hàm lượng testosteron ở chuột bình thường (ng/ml) Hàm lượng testosteron ở chuột giảm năng sinh dục (ng/ml) Chứng - 0,425 ± 0,026 0,155 ± 0,009# Viên Kim sư 1 0,510 ± 0,033 0,295 ± 0,020* 3 0,506 ± 0,055 0,287 ± 0,013* *P < 0,05 so với chứng giảm năng sinh dục. # P < 0,05 so với chứng bình thường. Hàm lượng testosteron ở các lô bị gây giảm năng sinh dục và uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg sau 30 ngày tăng so với lô chứng, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Mức độ giảm hàm lượng testosteron ở các lô giảm năng sinh dục và uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg so với trị số của lô chứng bình thường là 30%. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống có tác dụng phục hồi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 120 sự suy giảm hàm lượng testosteron trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Kết quả ở bảng 4 cho thấy, trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt của chuột bình thường ở các lô uống thuốc đối chiếu Testocaps và uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống thể hiện tác dụng androgen, làm tăng trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt trên cơ địa bình thường. Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt ở lô chứng giảm năng sinh dục giảm 82,73% so với lô chứng bình thường, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt ở lô bị gây giảm năng sinh dục và uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg tăng so với lô chứng bị gây giảm năng sinh dục, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống có tác dụng phục hồi sự giảm trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Bảng 4: Tác dụng của viên Kim sư sau 30 ngày uống trên trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt của chuột đực bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Lô thử nghiệm N = 10 Liều (viên/kg) Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt của chuột bình thường (mg%) Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt của chuột giảm năng sinh dục (mg%) Chứng - 188,2 ± 17,7 32,5 ± 2,0# Viên Kim sư 1 276,4 ± 18,9* 78,1 ± 6,3* 3 268,4 ± 19,7* 74,4 ± 5,3* Testocaps 2 mg/kg 370,1 ± 27,2* 150,4 ± 2,5* *P < 0,05 so với chứng giảm năng sinh dục. # P < 0,05 so với chứng bình thường. Kết quả ở bảng 5 cho thấy, trọng lượng cơ nâng hậu môn của chuột bình thường ở các lô uống thuốc đối chiếu Testocaps và uống viên Kim sư liều 3 viên/kg đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống thể hiện tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam theo hướng làm tăng hoạt tính đồng hóa trên cơ địa bình thường. Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở lô chứng giảm năng sinh dục giảm 92% so với lô chứng bình thường, đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Lô giảm năng sinh dục và uống thuốc đối chiếu Testocaps có trọng lượng cơ nâng hậu môn tăng đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% so với lô chứng. Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô bị gây giảm năng sinh dục và uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và 3 viên/kg không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bị gây giảm năng sinh dục. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống không thể hiện tác dụng phục hồi sự giảm trọng lượng cơ nâng hậu môn, do đó chưa thể hiện tác dụng làm tăng hoạt tính đồng hóa trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Kết quả ở bảng 6 cho thấy, trọng lượng tinh hoàn ở các lô uống thuốc đối chiếu Testocaps và uống viên Kim sư liều 1-3 viên/kg sau 30 ngày đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Kết quả trên chứng tỏ viên Kim sư sau 30 ngày uống thể hiện tác dụng androgen, làm tăng trọng lượng tinh hoàn trên cơ địa bình thường. Bảng 5: Tác dụng của viên Kim sư sau 30 ngày uống trên trọng lượng cơ nâng hậu môn của chuột đực bình thường và chuột giảm năng sinh dục. Lô thử nghiệm N = 10 Liều (viên/kg) Trọng lượng cơ nâng hậu môn của chuột bình thường (mg%) Trọng lượng cơ nâng hậu môn của chuột giảm năng sinh dục (mg%) Chứng - 331,2 ± 25,7 27,8 ± 2,1# Viên Kim sư 1 380,6 ± 29,7 30,5 ± 2,0 3 517,1 ± 49,0* 23,9 ± 2,4 Testocaps 2 mg/kg 488,5 ± 28,3* 168,8 ± 12,7* * P < 0,05 so với chứng giảm năng sinh dục. # P < 0,05 so với chứng bình thường. Bảng 6: Tác dụng của viên Kim sư sau 30 ngày uống trên trọng lượng tinh hoàn của chuột đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (viên/kg) Trọng lượng tinh hoàn (mg%) Chứng - 325,5 ± 18,8 Viên Kim sư 1 431,0 ± 34,4* 3 437,1 ± 33,8* Testocaps 2 mg/kg 486,4 ± 24,7* *P < 0,05 so với chứng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 121 Tác dụng tăng lực của viên Kim sư Kết quả ở bảng 7 cho thấy, tỷ lệ (%) thời gian bơi so với trước thử nghiệm của các lô uống viên Kim sư sau 1 giờ không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy viên Kim sư không thể hiện tác dụng tăng lực tức thời. Tỷ lệ (%) thời gian bơi sau 7 ngày so với trước thử nghiệm ở lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, tuy nhiên ở lô uống viên Kim sư liều 3 viên/kg tỷ lệ (%) thời gian bơi sau 7 ngày so với trước thử nghiệm có tăng nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tỷ lệ (%) thời gian bơi sau 14 ngày so với trước thử nghiệm ở các lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và liều 3 viên/kg đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy viên Kim sư thể hiện tác dụng tăng lực ở liều 1 hay 3 viên/kg. Bảng 7: Tỷ lệ % thời gian bơi của chuột sau một giờ (T60 ) và sau 7, 14 ngày uống viên Kim sư so với thời gian bơi trước thử nghiệm (T0) Lô Liều (viên/kg) T60/T0 (%) T7 ngày/T0 (%) T14 ngày/T0 (%) Chứng - 54,73 ± 6,01 99,25 ± 18,85 142,31 ± 18,50 Viên Kim sư 1 68,21 ± 13,22 210,58 ± 38,16* 242,84 ± 31,58* 3 70,91 ± 13,75 153,45 ± 23,47 238,37 ± 49,63* * P < 0,05 so với lô chứng tương ứng. Tác dụng của viên Kim sư trên thể trọng Kết quả ở bảng 8 cho thấy, thể trọng so với trước thử nghiệm ở các lô chứng uống nước cất và lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và liều 3 viên/kg sau 14 ngày đều tăng đạt ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, thể trọng của các lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và liều 3 viên/kg không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy viên Kim sư không ảnh hưởng trên thể trọng chuột bình thường sau 14 ngày uống. Thể trọng so với trước thử nghiệm ở các lô chứng uống nước cất và lô uống viên Kim sư liều 1 viên/kg và liều 3 viên/kg sau 30 ngày đều tăng đạt ý nghĩa thống kê. Thể trọng của lô uống viên Kim sư liều 3 viên/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy viên Kim sư có tác dụng làm tăng thể trọng chuột bình thường sau 30 ngày uống. Bảng 8: Tác dụng của viên Kim sư trên thể trọng chuột nhắt trắng đực bình thường Lô thử nghiệm N = 10 Liều (viên/kg) Thể trọng trước TN (g) Thể trọng Sau 14 ngày (g) Thể trọng Sau 30 ngày (g) Chứng - 24,30 ± 0,75 35,25 ± 3,25 34,40 ± 2,48 Kim sư 1 25,29 ± 1,37 35,85 ± 1,38 36,08 ± 1,86 3 28,29 ± 2,23 35,92 ± 1,30 41,17 ± 1,72* *P < 0,05 so với lô chứng BÀN LUẬN Y học hiện đại sử dụng liệu pháp hormon thay thế để điều trị hội chứng mãn dục nam và sự suy giảm testosteron ở nam giới, tuy nhiên liệu pháp này có nhiều tác dụng phụ (4). Các bài thuốc, vị thuốc của y học cổ truyền có ưu điểm là an toàn, dược liệu lại có sẵn, vừa có tác dụng tăng cường sinh lực, vừa kích thích cơ thể tiết testosteron một cách tự nhiên, từ đó hạn chế quá trình mãn dục nam, giảm lão hoá, duy trì tuổi xuân và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nam giới. Chế phẩm Kim sư là một sản phẩm bổ trợ sức khỏe cho nam giới, được bào chế dựa trên nguyên lý của y học cổ truyền từ cây chủ vị là dâm dương hoắc (chiếm 50%), kết hợp với Cửu thái tử, Đinh lăng và Bạch quả. Đây là một sự phối hợp hoàn hảo và hiệu quả giúp tăng cường sức khỏe cho nam giới, được Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm - Bộ Y tế chứng nhận và cho phép lưu hành trên toàn quốc. Theo Y học cổ truyền, Dâm dương hoắc và Cửu thái tử có tác dụng bổ thận tráng dương, khu phong trừ thấp, tăng cường chức năng sinh dục cho nam giới; đinh lăng có tác dụng tăng lực, giảm mệt mỏi, giúp ăn ngon ngủ tốt, bồi bổ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 122 khí huyết và Bạch quả có tác dụng hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn máu và lưu lượng máu đến các cơ quan; tăng trí nhớ và khả năng tập trung. Kết quả thực nghiệm cho thấy viên Kim sư an toàn qua khảo sát về độc tính bán trường diễn sau hai tháng sử dụng và tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam (tác dụng androgen) thể hiện rất điển hình qua việc phục hồi về giá trị bình thường đối với sự suy giảm hàm lượng testosteron trong huyết tương và sự giảm trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Trên cơ địa bình thường viên Kim sư thể hiện tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam theo hướng làm tăng hoạt tính đồng hóa, có tác dụng tăng lực và tăng thể trọng. Những kết quả của đề tài đã chứng minh về mặt khoa học tác dụng của các dược liệu trên thực nghiệm phù hợp với quan điểm sử dụng theo y học cổ truyền, trong đó tác dụng của Dâm dương hoắc và Cửu thái tử là tác dụng chủ lực của viên Kim sư. Những kết quả của đề tài gợi ý triển vọng việc ứng dụng viên Kim Sư trong liệu pháp thay thế bổ sung trong các điều kiện sản sinh các androgen nội sinh (nội tiết tố sinh dục nam) dưới mức sinh lý bình thường. KẾT LUẬN Viên Kim sư an toàn qua khảo sát về độc tính bán trường diễn sau hai tháng sử dụng và ở liều uống tương đương liều sử dụng hàng ngày trên người sau 14 đến 30 ngày có tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam, tác dụng tăng lực và tăng thể trọng. Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam của viên Kim sư thể hiện khá điển hình trên cơ địa bị giảm năng sinh dục. Đề tài này được thực hiện với sự tài trợ kinh phí của công ty TNHH Giai Cảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (1996). Quyết định 371/BYT-QĐ của Bộ Y tế ngày 12/3/1996 về việc ban hành "Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền". 2. Brekhman I.I. Eleutherococcus senticosus (1976). The New medicinal herb of the Araliaceae Family, In: Proceeding II- International Pharmacological Meeting, Prague, pp. 7, 97 – 102. 3. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác xác định độc tính cấp của thuốc. NXB Y học Hà Nội, tr. 7-12. 4. Jerald Bain (2010) Testosterone and the aging male: To treat or not to treat? Maturitas 66, pp. 16 - 22 5. Nguyen Thi Thu Huong, Tran My Tien, Tran Cong Luan, Nguyen Minh Duc (2009). Androgenic effect of AMA KONG’ remedy on castrated mice. Journal of Medicinal Materials, 4(2), pp. 108 - 114 6. Trần Mỹ Tiên, Hồ Việt Anh, Lê Minh Triết, Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Công Luận (2008). Ứng dụng kỹ thuật ELISA định lượng testosteron trong nghiên cứu tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam của cây gai chống (Tribulus terrestris L. Zygophylaceae). Tạp chí Y học TP. HCM, tập12, phụ bản của số 4, tr. 148 - 151. 7. Viện Dược liệu – Bộ Y Tế (2006) Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ Dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 220 - 222, 355 - 367, 377 - 387. Ngày nhận bài báo: 28/09/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/10/2013, 15/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_doc_tinh_tac_dung_kieu_noi_tiet_to_sinh_duc_nam_va.pdf
Tài liệu liên quan