Khảo sát hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng tờ theo dõi mỗi giờ được sử dụng cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi đồng 2
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 300 trẻ bệnh TCM nhập vào
khoa nhiễm chúng tôi nhận thấy:
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM ở trẻ
Có 54% trẻ bệnh là nam, 46% là nữ. Tỉ lệ này
phù hợp với tác giả Nguyễn Minh Tiến BV NĐ1
(nam 58%, nữ 42%). Độ tuổi trung bình của trẻ
là 19,67 tháng, trẻ < 2 tuổi chiếm tỉ lệ 77%, điều
này cũng phù hợp với y văn. Trẻ ở tỉnh nhiều
hơn ở thành phố (tỉnh 55%, thành phố 45%) điều
này hợp lí vì trẻ ở tỉnh có ưu tiên nhập viện cao
hơn ở thành phố do ở xa, khó có điều kiện đi tái
khám mỗi ngày hoặc khó tái khám ngay khi
phát hiện trẻ có dấu hiệu nặng. Trẻ có chẩn
đoán bệnh TCM độ IIa chiếm tỉ lệ cao (81%), vì
TCM độ I thường là điều trị ngoại trú.
Đặc điểm xã hội của thân nhân bệnh nhi
Đa số thân nhân là nữ (92%) và hầu như cha
mẹ là người chăm sóc chính (95,7%), điều này
rất thuận lợi cho việc theo dõi và chăm sóc cho
trẻ. Độ tuổi của thân nhân từ 18 đến 30 tuổi
chiếm tỉ lệ cao nhất (66%), kế đến là từ 31 đến 50
tuổi (32%), trên 50 tuổi chỉ có 2%. Trình độ học
vấn cấp 3 và trên cấp 3 chiếm tỉ lệ cao (47%), kế
đến là cấp 2 (41%), và tiểu học chỉ có 12%. Nghề
tự do và nội trợ chiếm tỉ lệ cao (63%), cán bộ
CNVNN chỉ có 37%. Thời gian gần đây bệnh
TCM đã bùng phát mạnh mẽ nên có tới 96%
thân nhân trả lời đã nghe biết về bệnh TCM và ti
vi cũng như đài phát thanh được người dân
quan tâm theo dõi nhiều nhất (78%).
Kiến thức đúng về bệnh
Trong nghiên này, số thân nhân có kiến thức
chung đúng về bệnh tay chân miệng chiếm tỉ lệ
64% cao hơn 6% so với nghiên cứu của cùng tác
giả thực hiện năm 2008 thực hiện tại khoa nhiễm
bệnh viện Nhi Đồng 2 (58%) (2). Như vậy cần
phải đẩy mạnh công tác GDSK tích cực và
thường xuyên hơn nữa.
Sự phù hợp giữa phiếu theo dõi và đánh
giá của BS trong hồ sơ bệnh án
Trong số 300 ca bệnh nhi được phát phiếu
theo dõi có 244 ca bệnh nhi được đánh giá là
bệnh TCM độ 2 IIa, còn lại là độ 1, trong đó
178 ca được ghi nhận phù hợp với ghi nhận
của bác sĩ trong hồ sơ bệnh án, một số các dấu
hiệu mạch nhanh, huyết áp tăng chỉ có nhân
viên y tế mới ghi nhận được. Trong tổng số
300 bệnh nhi mắc bệnh tay chân miệng thì có
4 ca chuyển độ và đều do thân nhân bệnh nhi
phát hiện, với triệu chứng phát hiện chủ yếu
là sốt cao (100%) và giật mình (75%). Như vậy
việc phát phiếu theo dõi cho thân nhân góp
phần hữu ích rất lớn cho công tác theo dõi và
phát hiện các dấu hiệu chuyển độ, các biến
chứng, đây là một khâu quan trọng đối với
những bệnh nhi bệnh TCM ở độ IIa.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng tờ theo dõi mỗi giờ được sử dụng cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 56
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
DIỄN TIẾN NẶNG BẰNG TỜ THEO DÕI MỖI GIỜ ĐƯỢC SỬ DỤNG
CHO THÂN NHÂN BỆNH NHI TẠI KHOA NHIỄM
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Đinh Thị Diễm Thuý*, Phan Thị Thiềm*, Nguyễn Trần Nam*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả khả năng phát hiện bệnh tay chân miệng diễn tiến nặng bằng phiếu theo dõi
mỗi giờ cho thân nhân bệnh nhi tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Có 300 thân nhân bệnh nhi bệnh tay chân miệng được khảo sát, 64% thân nhân có kiến thức đúng
về bệnh. Ca chuyển độ được phát hiện kịp thời (100%) bởi thân nhân với triệu chứng phát hiện chủ yếu là sốt cao
(100%), giật mình (75%). 94,4% thân nhân cho rằng tờ theo dõi có tính hữu dụng.
Kết luận: Việc theo dõi bệnh tay chân miệng bằng tờ theo dõi cần được sử dụng rộng rãi cho các bệnh nhi
bệnh tay chân miệng nhập viện.
Từ khóa: Tay chân miệng, diễn tiến nặng, tờ theo dõi.
ABSTRACT
SEVERE PROGRESSING DETECTION CAPABILITY IN HAND FOOT AND MOUTH DISEASE
OF TRACKING _PER _HOUR SHEET USED FOR PATIENT’S RELATIVES, IN INFECTIOUS DISEASE
DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2
Dinh Thi Diem Thuy, Phan Thi Thiem, Nguyen Tran Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 56 - 61
Objectives: To assess the effective detection capability evolve with severe – progressing Hand Foot and
Mouth Disease of tracking per – hour sheet used for patients’ relatives in Infectious Disease Department,
Children’s Hospital 2.
Method: Cross-sectional descriptive study.
Results: There are 300 Hand Foot and Mouth Disease patients’ relatives surveyed. 64% of them have correct
knowledge of Hand Foot and Mouth Disease. 100% of severe-progressing Hand Foot and Mouth Disease cases
are timely discovered by using the tracking per-hour sheet with symtomes high fever (100%) and jecking (75%).
In addition, 94.4% patients’ relatives noticed that the tracking sheet is useful.
Conclusions: The following the severe sign of Hand Foot and Mouth Disease patient needs to serve widely
for all patient Hand Foot and Mouth Disease.
Key words: Hand foot and mouth, effective, tracking per-hour sheet.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm
lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do
vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân
gây bệnh thường gặp là Coxsackie vi rút A16 và
Enterovirus 71 (EV71). Bệnh có thể gây nhiều
biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não,
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: ĐD Đinh Thị Diễm Thúy ĐT: 0907146903 Email: dtdiemthuy@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 57
viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu
không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời.
Các trường hợp biến chứng nặng thường do
EV71. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá.
Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và
phân của trẻ nhiễm bệnh. Bệnh tay chân miệng
gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa
phương.
Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng
tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng
5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ
dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới
3 tuổi.
Năm 2011, tại Việt Nam đã có trên 42000 trẻ
mắc bệnh tay chân miệng, với 154 trẻ tử vong.
Tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng
tôi đã tiếp nhận và điều trị cho 9173 trường hợp
mắc tay chân miệng, trong đó có 462 trường hợp
diễn tiến độ nặng với 18 trường hợp tử vong.
Việc theo dõi diễn tiến nặng của bệnh nhân
trong tình trạng số lượng bệnh nhập viện ồ ạt và
đột biến như vậy là vô cùng khó khăn. Vì vậy
vai trò của việc phối hợp giữa thân nhân bệnh
nhân và nhân viên y tế là vô cùng quan trọng
trong việc phát hiện sớm những biểu hiện nặng
của bệnh nhằm can thiệp sớm. Tại phòng khám
của bệnh viện đã triển khai phiếu theo dõi, mô
tả những dấu hiệu nặng nhằm giúp thân nhân
phát hiện sớm để đưa trẻ đến nhập viện. Khi
bệnh nhi nhập viện, chúng tôi cũng đã giải
thích, mô tả những triệu chứng nặng của trẻ
bằng những tranh ảnh, đoạn phim ngắn nhằm
giúp người nhà hiểu và nắm rõ được các biểu
hiện nặng. Đồng thời, chúng tôi cũng phát
phiếu theo dõi liệt kê các biểu hiện nặng và
hướng dẫn người nhà theo dõi sát 24 giờ các
biểu hiện đó. Tuy nhiên, chưa có 1 khảo sát nào
đánh giá hiệu quả trong việc phát hiện các dấu
hiệu nặng của thân nhân bệnh nhi, do đó chúng
tôi mong muốn thực hiện một nghiên cứu nhằm
khảo sát hiệu quả của phiếu theo dõi trong việc
cải thiện khả năng phát hiện dấu hiệu nặng của
bệnh tay chân miệng cho thân nhân bệnh nhi
nhập khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả khả năng phát hiện bệnh
tay chân miệng diễn tiến nặng bằng phiếu theo
dõi mỗi giờ cho thân nhân bệnh nhi tại khoa
nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.
Mục tiêu cụ thể
Mô tả đặc điểm dịch tể học bệnh TCM ở trẻ.
Mô tả đặc điểm dân số xã hội của thân nhân.
Xác định tỉ lệ thân nhân có kiến thức đúng
về bệnh TCM.
Xác định tỉ lệ phù hợp về đánh giá dấu hiệu
nặng giữa hồ sơ bệnh án và phiếu theo dõi của
thân nhân bệnh nhân.
Đánh giá sự tiện lợi và tính hữu dụng của
phiếu theo dõi dấu hiệu nặng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Thời gian và địa điểm
Thời gian
Từ tháng 4 – 6/2012.
Địa điểm
Khoa nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Thân nhân bệnh nhi bệnh TCM nhập viện
tại khoa nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu
Thân nhân bệnh nhi bệnh TCM hoặc theo
dõi tay chân miệng độ I, IIa nhập khoa Nhiễm
bệnh viện Nhi Đồng 2.
Cỡ mẫu
Lấy mẫu toàn bộ.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, không xác suất.
Thu thập số liệu theo quy trình sau:
Tất cả các thân nhân bệnh nhân tay chân
miệng nhập khoa Nhiễm sẽ được phát phiếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 58
theo dõi dấu hiệu nặng mỗi ngày để ghi nhận
tình trạng trẻ trong suốt 24 giờ. Bên cạnh đó, trẻ
cũng vẫn được theo dõi bởi nhân viên y tế theo
lịch theo dõi. Khi trẻ có dấu hiệu nặng phát hiện
bởi người nhà, sẽ đánh dấu vào phiếu rơi theo
dõi và báo với nhân viên y tế để đánh giá lại và
xem xét khả nặng phát hiện đúng các dấu hiệu
nặng của bệnh.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
Bệnh nhi phải có chẩn đoán lúc vào khoa
nhiễm là bệnh TCM hoặc theo dõi tay chân
miệng độ I, IIa.
Thân nhân bệnh nhi đồng ý tham gia.
Tiêu chí loại ra
Thân nhân bệnh nhi bị mù chữ, bị câm điếc.
Thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn
sẵn, và phát cho than nhân bệnh nhi phiếu theo
dõi tự ghi nhận trong suốt quá trình điều trị tại
bệnh viện.
Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn.
Phát phiếu theo dõi theo mẫu.
Kiểm soát sai lệch số liệu
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: đảm bảo xác
định rõ đối tượng cần khảo sát dựa vào tiêu chí
đưa vào và tiêu chí loại ra.
Kiểm soát sai lệch thông tin:
Tập huấn cho nghiên cứu viên tham gia lấy
mẫu.
Không gợi ý câu trả lời cho đối tượng.
Bộ câu hỏi phù hợp, đơn giản, phiếu theo
dõi rõ ràng, không gây nhầm lẫn.
Xử lí số liệu
Kiểm tra kết quả trả lời bộ câu hỏi ngay
trong ngày.
Quản lí bộ câu hỏi bằng mã số.
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
Phân tích số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm stata 10.
Vấn đề y đức
Nghiên cứu không vi phạm y đức vì bệnh
nhân vẫn được theo dõi sát theo phác đồ điều trị
bệnh của Bộ Y Tế 3/2012.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm của trẻ
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nữ 139 46 Giới
Nam 161 54
0 – 12 tháng 88 29
13 – 24 tháng 144 48
25 – 48 tháng 62 21
Tuổi
> 48 tháng 6 2
0 – 1 ngày 179 60
2 – 3 ngày 100 33
Số ngày
bệnh trước
khi đi khám > 4 ngày 21 7
Tay Chân Miệng 271 90,33
Viêm họng 1 0,33
Loét miệng 4 1,33
Khác 4 1,33
Chẩn đoán
khi nhập
viện
Không ghi nhận 20 6,67
Nhiễm 289 96,33
Nội Tổng Hợp 5 1,67
Hô Hấp 2 0,67
Cấp Cứu 1 0,33
Dịch Vụ 3 1 0,33
Thận Nội Tiêt 1 0,33
Khoa nhập
Khác 1 0,33
TCM độ I 53 18
TCM IIa 243 81
Chẩn đoán
tại khoa
nhiễm Không ghi nhận 4 1
* Nhận xét: Nam chiếm tỉ lệ cao hơn với
54%, trong đó nhóm tuổi từ 13 – 24 tháng
chiếm tỉ lệ cao nhất (48%), có tới 60% bé được
đưa đến khám sớm trong vòng từ 0 – 1 ngày
và có 90,33% trẻ được chẩn đoán xác định là
bệnh TCM ngay từ lúc vào. 96,33 % bé được
nhập khoa Nhiễm, tuy nhiên vẫn còn 3,67%
bệnh nhân từ khoa khác chuyển vào. Đa số trẻ
nhập viện do bệnh TCM độ IIa.
Bảng 2. Đặc điểm của thân nhân bệnh nhi
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 59
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nữ 276 92 Giới
Nam 24 08
Tỉnh 166 55 Địa chỉ
Thành phố 134 45
18-30 197 66
31-50 96 32
Tuổi
>50 7 2
Mẹ 263 87,7
Cha 24 8
Ông bà 12 4
Quan hệ
với bệnh
Nhi
Khác 1 0,3
Cấp 3 và > Cấp 3 142 47
Cấp 2 122 41
Trình độ
học vấn
Tiểu học 36 12
Công nhân viên Nhà
nước
111 37
Nội trợ 99 33
Khác 51 17
Buôn bán, kinh doanh 37 12
Nghề
nghiệp
Làm ruộng 2 1
* Nhận xét: Đa phần phụ nữ là người trực
tiếp chăm sóc trẻ (92%), trong đó người chăm
sóc là cha mẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (95,7%) và ở
tỉnh nhiều hơn ở thành phố (55%), nhóm tuổi từ
18 – 30 chiếm tỉ lệ cao nhất (66%). Trình độ cấp 3
và trên cấp 3 chiếm tỉ lệ cao (47%). Nhóm Nghề
nghiệp là công nhân viên nhà nước chiếm tỉ lệ
cao nhất (37%).
Bảng 3. Thông tin
Nghe nói về bệnh TCM Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có
Không
289
11
96
4
Tổng 300 100
Nguồn cung cấp thông tin Tần số (n=289) Tỉ lệ (%)
Tivi, đài phát thanh
Sách, báo, phiếu rơi
Internet
Nhân viên y tế
Người thân, bạn bè
Khác
225
33
11
6
3
11
78
11
4
2
1
4
Tổng 289 100
* Nhận xét: Ti vi và đài phát thanh được
người dân quan tâm nhất, chiếm tỉ lệ cao (78%).
Bảng 4. Kiến thức về bệnh tây chân miệng của thân
nhân bệnh nhi
Kiến thức Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)
Đường lây 67 22
Kiến thức Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)
Dấu hiệu TCM 212 71
Cách phòng ngừa 250 83
Bệnh có lây truyền 281 93
Bệnh nguy hiểm 297 99
Kiến thức chung
Đúng
Chưa đúng
191
109
64
36
* Nhận xét: Thân nhân có kiến thức đúng
chiếm tỉ lệ 64%.
Bảng 5. Phiếu theo dõi diễn tiến bệnh tay chân miệng
Số ngày nhập viện Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)
0 – 3 ngày 111 37
4 – 5 ngày 148 49
6 ngày trở lên 41 14
Các triệu chứng do bệnh nhân quan sát
Sốt trên 2 ngày hay sốt > 39oC 122 41
Bệnh sử có giật mình ít
(< 2 lần / 30 phút)
58 19
Nôn ói nhiều 46 15
Lừ đừ, khó ngủ,
quấy khóc vô cớ
34 11
TCM độ IIa 178 59
Chuyển độ
Có 4 1,33
không 296 98,67
Bác sĩ chẩn đoán
TCM độ I 56 18
TCM độ IIa 244 81
* Nhận xét: Đa số các bé được điều trị < 5
ngày, chỉ có 1,33% bệnh nhi có dấu hiệu chuyển
độ, sốt là dấu hiệu thân nhân dễ theo dõi nhất.
Bảng 6. Phỏng vấn người thân bệnh nhi về phiếu
theo dõi
Nội dung Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)
Giữ đủ số PTD
Có 283 94
Không 12 04
Không ghi nhận 05 02
Điền đầy đủ triệu chứng
Có 293 97,7
Không 01 0,3
Không ghi nhận 06 02
Hiểu các dấu hiệu
Có 295 98,4
Không 01 0,3
Không ghi nhận 04 1,3
thời gian khó theo dõi
Trưa 08 03
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 60
Nội dung Tần số (n=300) Tỉ lệ (%)
Nữa đêm về sáng 16 05
Không có 270 90
Không ghi nhận 06 02
Thuận lợi khi sử dụng
Có 283 94,4
Không 01 0,3
Không ghi nhận 16 5,3
Thang điểm
Điểm trung bình: 9
Phát cho thân nhân theo dõi tại nhà
Cần 274 91
Không cần 20 7
Không ghi nhận 6 2
Đề xuất bổ sung PTD
Có 01 0,33
Không 295 98,33
Không ghi nhận 04 1,33
* Nhận xét: Hầu hết thân nhân hiểu và cảm
thấy phiếu theo dõi là cần thiết, không thấy khó
khăn trong quá trình ghi nhận các triệu chứng.
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 300 trẻ bệnh TCM nhập vào
khoa nhiễm chúng tôi nhận thấy:
Đặc điểm dịch tễ học bệnh TCM ở trẻ
Có 54% trẻ bệnh là nam, 46% là nữ. Tỉ lệ này
phù hợp với tác giả Nguyễn Minh Tiến BV NĐ1
(nam 58%, nữ 42%). Độ tuổi trung bình của trẻ
là 19,67 tháng, trẻ < 2 tuổi chiếm tỉ lệ 77%, điều
này cũng phù hợp với y văn. Trẻ ở tỉnh nhiều
hơn ở thành phố (tỉnh 55%, thành phố 45%) điều
này hợp lí vì trẻ ở tỉnh có ưu tiên nhập viện cao
hơn ở thành phố do ở xa, khó có điều kiện đi tái
khám mỗi ngày hoặc khó tái khám ngay khi
phát hiện trẻ có dấu hiệu nặng. Trẻ có chẩn
đoán bệnh TCM độ IIa chiếm tỉ lệ cao (81%), vì
TCM độ I thường là điều trị ngoại trú.
Đặc điểm xã hội của thân nhân bệnh nhi
Đa số thân nhân là nữ (92%) và hầu như cha
mẹ là người chăm sóc chính (95,7%), điều này
rất thuận lợi cho việc theo dõi và chăm sóc cho
trẻ. Độ tuổi của thân nhân từ 18 đến 30 tuổi
chiếm tỉ lệ cao nhất (66%), kế đến là từ 31 đến 50
tuổi (32%), trên 50 tuổi chỉ có 2%. Trình độ học
vấn cấp 3 và trên cấp 3 chiếm tỉ lệ cao (47%), kế
đến là cấp 2 (41%), và tiểu học chỉ có 12%. Nghề
tự do và nội trợ chiếm tỉ lệ cao (63%), cán bộ
CNVNN chỉ có 37%. Thời gian gần đây bệnh
TCM đã bùng phát mạnh mẽ nên có tới 96%
thân nhân trả lời đã nghe biết về bệnh TCM và ti
vi cũng như đài phát thanh được người dân
quan tâm theo dõi nhiều nhất (78%).
Kiến thức đúng về bệnh
Trong nghiên này, số thân nhân có kiến thức
chung đúng về bệnh tay chân miệng chiếm tỉ lệ
64% cao hơn 6% so với nghiên cứu của cùng tác
giả thực hiện năm 2008 thực hiện tại khoa nhiễm
bệnh viện Nhi Đồng 2 (58%) (2). Như vậy cần
phải đẩy mạnh công tác GDSK tích cực và
thường xuyên hơn nữa.
Sự phù hợp giữa phiếu theo dõi và đánh
giá của BS trong hồ sơ bệnh án
Trong số 300 ca bệnh nhi được phát phiếu
theo dõi có 244 ca bệnh nhi được đánh giá là
bệnh TCM độ 2 IIa, còn lại là độ 1, trong đó
178 ca được ghi nhận phù hợp với ghi nhận
của bác sĩ trong hồ sơ bệnh án, một số các dấu
hiệu mạch nhanh, huyết áp tăng chỉ có nhân
viên y tế mới ghi nhận được. Trong tổng số
300 bệnh nhi mắc bệnh tay chân miệng thì có
4 ca chuyển độ và đều do thân nhân bệnh nhi
phát hiện, với triệu chứng phát hiện chủ yếu
là sốt cao (100%) và giật mình (75%). Như vậy
việc phát phiếu theo dõi cho thân nhân góp
phần hữu ích rất lớn cho công tác theo dõi và
phát hiện các dấu hiệu chuyển độ, các biến
chứng, đây là một khâu quan trọng đối với
những bệnh nhi bệnh TCM ở độ IIa.
Tính hữu dụng của phiếu theo dõi
Có tới 94% thân nhân giữ đủ các phiếu theo
dõi trong thời gian nằm viện. Điều này cho thấy
thân nhân rất ý thức và giữ gìn phiếu theo dõi.
97,7% thân nhân đã điền đầy đủ các dấu hiệu
ghi trong phiếu theo dõi và 98,4% thân nhân
hiểu hết các dấu hiệu này. Đây cũng là nhờ một
phần GDSK mỗi tuần trong khoa cũng như việc
chiếu những đoạn phim về dấu hiệu giật mình
của bệnh TCM ở khoa 24/24. Điểm 9 được tổng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 61
kết sau khi thân nhân cho điểm về tính hữu
dụng và có tới 90% cho rằng không có giờ nào
trong ngày gây khó khăn cho họ khi theo dõi.
Điều này chứng tỏ phiếu theo dõi đã làm hài
lòng các thân nhân bệnh nhi khi theo dõi cho
con. Chỉ có một ý kiến đề nghị thêm phần theo
dõi mụn nước, đây là một ý kiến mà trong quá
trình theo dõi và chăm sóc thân nhân cũng hay
hỏi, nhưng thực tế việc có nhiều mụn nước hơn
không phải là một dấu chứng nặng của bệnh.
KẾT LUẬN
Bước đầu ứng dụng phát phiếu theo dõi cho
300 thân nhân bệnh nhi bệnh TCM nghiên cứu
nhận thấy:
Kiến thức đúng về bệnh TCM của thân nhân
đạt 64%.
Các ca chuyển độ được phát hiện kịp thời
qua phiếu theo dõi đạt tỉ lệ 100%.
94,4% thân nhân cho rằng phiếu theo dõi có
tính hữu dụng.
KIẾN NGHỊ
Mong rằng sẽ có nhiều nghiên cứu sâu hơn
mang tính chất can thiệp.
Phiếu theo dõi được phổ biến và phát cho
thân nhân rộng rãi kể cả bệnh nhi bệnh TCM
điều trị ngoại trú.
Tăng cường công tác GDSK, phải thường
xuyên, liên tục nhằm nhắc nhở cho người dân
về bệnh TCM, nâng cao kiến thức phòng bệnh,
góp phần hạn chế bùng phát dịch xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2012). Quyết định số 1003/QĐ-BYT ban hành ngày
30/03/2012 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh
Tay chân miệng.
2. Đinh Thị Diễm Thúy (2008). “Kiến thức, thái độ, hành vi về
bệnh tay chân miệng của thân nhân bệnh nhi khoa nhiễm bệnh
viện Nhi Đồng 2 – 2008”, tập 12(4), tr. 01-05.
3. Nguyễn Minh Tiến (2011). “Điều trị bệnh Tay chân miệng biến
chứng nặng”, tập 15(4), tr.57 – 62.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_hieu_qua_kha_nang_phat_hien_benh_tay_chan_mieng_die.pdf