BÀN LUẬN
Phân đoạn HC [n-hexan – cloroform (1:1,
v/v)] chứa hàm lượng galangal acetat (GA) cao
nhất và là phân đoạn có hoạt tính ức chế vi sinh
vật mạnh và độc tế bào rất mạnh (IC50 < 6,25
µg/ml). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
trước đ}y cho rằng galangal acetat
(acetoxychavicol acetat – ACA) là chất có tác
dụng gây độc tế bào bên cạnh 3 hợp chất khác là
acetoxyeugenol acetat (AEA), isocoronarin D và
caryolan-1, 9β-diol(7).
Hợp chất cho tác động kháng vi sinh vật tan
trong dung môi kém phân cực (n-hexan,
n-hexan – cloroform) và đã được chứng minh là
galangal acetat. Kết quả sơ bộ cho thấy phân
đoạn HC [n-hexan - cloroform (1:1)] cho hoạt
động kháng khuẩn lớn nhất, đặc biệt là trên
Klebsiella pneumoniae tiết beta-lactamase phổ rộng
với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,31 g/ml.
Trong nghiên cứu này, dịch chiết rễ và thân rễ
riềng nếp đã được chứng minh là có khả năng
kháng khuẩn và khả năng ức chế tế bào ung thư
rất đáng quan tâm. Nghiên cứu này cho thấy
tiềm năng của dịch chiết có thể là một nguồn
nguyên liệu tiềm năng cho sự phát triển các
thuốc kháng sinh và chống ung thư có các ứng
dụng điều trị nhất định.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật và độc tế bào của riềng nếp - Alpinia Galanga (L.) Swartz họ Zingiberaceae, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 460
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT
VÀ ĐỘC TẾ BÀO CỦA RIỀNG NẾP - ALPINIA GALANGA (L.)
SWARTZ HỌ ZINGIBERACEAE
Võ Đăng Khoa*, Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Đinh Nga*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và ức chế tế bào ung thư để tìm nguồn nguyên liệu
mới phát triển các thuốc kháng vi sinh vật và điều trị ung thư trong thời gian sắp tới.
Nguyên vật liệu và phương pháp: Thân rễ và rễ riếng nếp Alpinia galanga (L.) được chiết xuất bằng
phương pháp ngấm kiệt với dung môi cồn 96%. Sau đó lắc phân bố tuần tự với các dung môi, hệ dung môi
(n-hexan, n-hexan – cloroform (1:1), cloroform, ethyl acetat, aceton) với cùng một thể tích, các phân đoạn
chiết sau đó được sử dụng để sàng lọc các hoạt tính sinh học in vitro và so sánh hoạt tính của các phân đoạn
với nhau. Phương pháp khuếch tán trong thạch, phương pháp pha loãng và kỹ thuật hiện hình sinh học trực
tiếp được dùng để khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật. Các phân đoạn chiết cũng được đáng giá khả năng
gây độc trên tế bào ung thư vú dòng MDA – MB – 231 bằng phương pháp MTT [3-(4,5-dimethylthiazol-2-
yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromid].
Kết quả: Kết quả bước đầu nghiên cứu cho thấy phân đoạn n-hexan – cloroform (1:1) cho hoạt tính kháng vi
sinh vật tốt nhất, đặc biệt là ức chế cả chủng Klebsiella pneumoniae tiết beta lactamse phổ rộng (mẫu vi khuẩn
được ly trích từ bệnh phẩm lấy từ bệnh viện Quận 2) với giá trị MIC 0,31 µg/ml. Bằng phương pháp MTT xác
định được cả hai phân đoạn trong n-hexan và n-hexan – cloroform (1:1) cho tác động mạnh (ở nồng độ 6,25 µg/ml
ức chế hơn 80 % tế bào ung thư).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy riếng nếp Alpinia galanga (L.) có hoạt tính kháng vi
sinh vật và độc tế bào ung thư rất đáng ghi nhận. Đây là một dược liệu tiềm năng để tiếp tục nhiều nghiên cứu
phát triển kháng sinh và thuốc trị ung thư trong thời gian tới.
Từ khóa: Alpinia galanga, kháng vi sinh vật, độc tế bào
ABSTRACT
RESEARCH ON ANTIMICROBIAL AND CYTOTOXIC ACTIVITIES
OF ALPINIA GALANGA (L.) SWARTZ
Vo Dang Khoa, Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Dinh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 460 - 464
Objectives: This study aimed to evaluate antimicrobial and cytotoxic activities of Alpinia galanga (L.)
Swartz.
Materials and methods: Ethanol extract of rhizomes and roots of Alpinia galanga (L.) in ethanol solvent
(96 %) has been investigated. After separated with different solvents (n-hexan, n-hexan – chloroform (1:1),
chloroform, ethyl acetate, acetone) by the same volume, respectively, the fractions have been used for screening
biological activities in vitro and made a comparison. Agar well diffusion method, antimicrobial gradient method
and thin – layer chromatography (TLC) – bioautography were used for screening the antimicrobial activity. The
fractions was also evaluated for their cytotoxic activity against breast cancer cells (MDA – MB – 231) by 3-(4,5-
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đinh Nga ĐT: 0908836969 Email: nganguyendinh@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 461
dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide (MTT) assay.
Results: Preliminary results showed that the n-hexan – chloroform (1:1) fraction gives the highest
antimicrobial activity, especialy againts ESBL – producing Klebsiella pneumoniae (sample from Hospital of
District 2 at Ho Chi Minh city) with minimal inhibitory concentration (MIC) 0,31 µg/ml. With MTT assay,
both two fractions n-hexan and n-hexan – chloroform (1:1) give the good inhibitory effects (inhibited over 80 % of
cancer cells at the concentration 6,25 µg/ml).
Conclusion: Our results suggest that Alpinia galanga (L.) has valuable potential in biological activities
which should be continuous researches in vivo and clinical trials to develop new antibiotic and anticancer drugs in
the future.
Keywords: Alpinia galanga, antimicrobial, cytotoxic
MỞ ĐẦU
Tỉ lệ ung thư tăng cao và các bệnh nhiễm liên
quan đến vi khuẩn kháng thuốc đang là một vấn
nạn của nền y tế Việt Nam. Tốc độ phát triển của
bệnh ung thư tại Việt Nam rất đ{ng báo động,
ung thư gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng như
chất lượng cuộc sống của hàng trăm ngàn bệnh
nhân. Ung thư chiếm tới 19,2 % tổng số năm
sống mất đi do tử vong sớm. Số người mới mắc
ung thư một năm ở Việt Nam ước tính là 125036
theo Globocan năm 2012, dự báo vào năm 2020
sẽ có ít nhất 189344 ca ung thư mới mắc(2). Bên
cạnh đó, hiện tượng vi khuẩn đa kháng thuốc
cũng đang gây khó khăn trong điều trị bệnh
nhiễm. Vì vậy, việc tìm ra các hợp chất mới để
đối phó với các vấn đề trên đang được quan tâm.
Riềng nếp (Alpinia galanga) là một dược liệu
được dùng từ lâu đời trong y học cổ truyền Việt
Nam để kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn
mửa, kém ăn, sốt rét(4). Trong y học hiện đại,
công dụng của riềng nếp ngày càng được khai
thác triệt để hơn do các tác dụng vượt trội trong
kháng khuẩn, kháng nấm và gây độc tế bào(6).
Những tác dụng sinh học này mở ra hướng mới
trong nghiên cứu thuốc kháng sinh, kháng nấm
và đặc biệt là thuốc trị ung thư.
Hiện nay, các công trình nghiên cứu trong
nước chỉ mới tập trung nghiên cứu sâu về tác
động trên nấm da của riềng nếp và chưa có một
nghiên cứu nào khảo sát về tác động trên vi
khuẩn đa đề kháng tiết β – lactamse phổ rộng,
khả năng ức chế ung thư. Chúng tôi chưa ghi
nhận tài liệu quốc tế nào có báo cáo khảo sát khả
năng ức chế tế bào ung thư in vitro bằng phương
pháp MTT của riềng nếp. Vì vậy, mục tiêu chính
của nghiên cứu này là khảo sát các đặc tính vừa
đề cập trên của thân rễ và rễ riềng nếp. Nghiên
cứu này có thể cung cấp thêm dữ liệu để thiết
lập các thông tin cơ bản có giá trị về hoạt tính
sinh học của riềng nếp và do đó mở ra các hướng
mới cho nghiên cứu dược lý học tiếp theo.
NGUYÊN LIỆU - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dƣợc liệu
Rễ và thân rễ riềng nếp được thu hái ở
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh và được định danh
tại Bộ môn Thực Vật, Khoa Dược, Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh. Mẫu được làm sạch
bằng nước máy, phơi âm can và nghiền thành
kích cỡ bột thô.
Chiết xuất cao toàn phần và cao phân đoạn
Bột dược liệu được chiết ngấm kiệt với
ethanol 96%. Dịch chiết ethanol được bốc hơi ở
45 oC. Cao toàn phần được chiết phân bố lỏng –
lỏng lần lượt với các dung môi có độ phân cực
tăng dần (n-hexan, n-hexan - cloroform (1:1),
cloroform, etyl acetat, aceton) để thu các cao
phân đoạn.
Phƣơng pháp khảo sát hoạt tính kháng vi
sinh vật
Tác động kháng khuẩn và kháng nấm của
cao toàn phần và các cao phân đoạn của riềng
nếp được thực hiện bằng phương pháp khuếch
tán, phương pháp pha loãng và tự sinh đồ(1) với
các điều kiện thử nghiệm sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 462
Chủng vi sinh vật: Staphylococcus aureus nhạy
cảm với Methicillin (MSSA) ATCC 25923,
Staphylococcus aureus đề kháng với methicillin
(MRSA) ATCC 33591, Escherichia coli ATCC
25922, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853,
Streptococcus faecalis ATCC 29212, Klebsiella
pneumoniae (ESBL) (K26-ESBL) (mẫu từ Bệnh
viện Quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh), Candida
albicans ATCC 10231, Candida glabrata ND31, C.
tropicalis PNT20, Mallasezia furfur ATCC 44344.
Môi trường thử nghiệm: MHA cho vi khuẩn,
MHA bổ sung glucose cho Candida sp. và m-
Dixon cho M. furfur.
Đọc kết quả: 24 giờ sau ủ ở 37 oC cho vi
khuẩn và 48 giờ cho nấm men.
Kết quả thể hiện bằng đường kính vòng ức
chế (mm) ở phương pháp khuếch tán và MIC ở
phương pháp pha loãng.
Ở kỹ thuật tự sinh đồ giúp phát hiện vết cho
tác động ức chế vi sinh vật trên sắc ký đồ sắc ký
lớp mỏng và đặc điểm hóa học của vết này (Rf,
màu khi phun thuốc thử, đặc điểm phát quang
dưới UV,<).
Điều kiện thực hiện
Bản mỏng Silicagel F245.
Hệ dung môi cloroform – etylacetat (8:2).
Chất thử: các cao phân đoạn và galangal
acetat đối chiếu.
Phát hiện: Quan sát các vết dưới UV 254nm,
sau khi phun thuốc thử VS và vòng tác động trên
trên M. furfur, C. tropicalis và Klebsiella pneumoniae
ESBL.
Phƣơng pháp MTT
Phương pháp được thực hiện trong các đĩa
96 giếng đ{y phẳng. Mỗi giếng chứa các tế bào
được thử nghiệm với môi trường nuôi cấy bị loại
bỏ. Các tế bào trong mỗi giếng đã được thêm 50
l dung dịch MTT 0,05 mg/ml trong môi trường
RPMI-PR. Khay được lắc nhẹ và ủ trong 3 giờ ở
37°C. Cuối cùng, đĩa được ly tâm (5 phút, 800 x
g), và MTT không chuyển đổi được loại bỏ.
Propanol (hoặc etanol), 50 l, được thêm vào
mỗi giếng. (Propanol được ưu tiên sử dụng hơn
vì giảm tỉ lệ bay hơi). Sau đó đĩa được lắc rung
mạnh để đảm bảo sự hòa tan của formazan. Mật
độ quang của mỗi giếng được đo bằng máy đo
quang ELISA Elx800 (Bio Tek - USA) với bước
sóng thử nghiệm 570 nm(3,5). Chứng dương là
Paclitaxel 1 M.
KẾT QUẢ
Tác động kháng vi sinh vật của cao chiết các
phân đoạn từ riềng nếp
Kết quả thử nghiệm cho thấy chứng âm
DMSO không gây ức chế trên các vi sinh vật thử
nghiệm. Tác động kháng vi sinh vật tập trung
chủ yếu ở cao phân đoạn n-hexan và cao phân
đoạn n-hexan - cloroform. Cả hai cao phân đoạn
này tác động mạnh trên MSSA, MRSA và nấm
men. Phân đoạn HC tác động mạnh trên K.
pneumoniae (ESBL). Các cao phân đoạn cho
đường kính vòng ức chế vi sinh vật ≥15 mm
được xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh
vật bằng phương pháp pha loãng trong thạch.
Giá trị MIC của cao phân đoạn HC trên các
vi sinh vật thử nghiệm từ bằng đến thấp hơn 1/2
so với cao phân đoạn H, đồng thời cho tác động
trên K. pneumoniae (ESBL) với MIC = 0,31 mg/ml.
Bảng 1: Tác động ức chế vi sinh vật của các cao
phân đoạn
Vi sinh vật thử
nghiệm
Đường kính vòng ức chế (mm)
Cao phân đoạn chiết từ riềng nếp
H HC C E A W
MSSA 37 31 13 11 20 -
MRSA 19 18 - - 12 -
E.coli - - - - - -
P.aeruginosa 11 - - - - -
S. faecalis - - - - - -
K. pneumoniae (ESBL) 10 17 13 12 14 -
C.albicans 16 19 8 - 10 -
C.glabrata 18 17 8 - 13 -
C.tropicalis 19 21 9 - 11 -
M.furfur 26 35 9 8 12 -
H = n-hexan; HC = n-hexan – cloroform (1:1, v/v); C =
chloroform; E = etyl acetat; A = aceton; W = nước; (−) =
không có vòng ức chế; ESBL = β-lactamse phổ rộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 463
Bảng 2: Nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật của các
cao chiết (MIC)
Vi sinh vật thử nghiệm
MIC (mg/ml)
H HC
MSSA 0,31 0,16
MRSA 0,16 0,16
K. pneumoniae (ESBL) - 0,31
C. albicans 0,16 0,08
C. glabrate 0,08 0,08
C. tropicalis 0,08 0,08
M. furfur 0,125 0,125
MSSA = Staphylococcus aureus nhạy cảm với Methicillin;
MRSA = Staphylococcus aureus đề kháng Methicillin; H =
n-hexan; HC = n-hexan – cloroform (1:1, v/v); C =
chloroform; ESBL = β – lactamase phổ rộng.
Khảo sát đặc điểm hóa học của các cao phân
đoạn bằng sắc ký lớp mỏng
Sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng cho thấy các cao
phân đoạn đều cho vết có Rf tương ứng với chất
đối chiếu galangal acetat, trong đó cao phân đoạn
HC cho vết rõ đậm nhất. Sắc ký đồ sắc ký lớp
mỏng của cao phân đoạn HC cho 5 vết khi soi ở
UV 254nm và phun thuốc thử VS, có 5 vết được
đặt tên tương ứng là A, B, C, D, E với Rf lần lượt là
0,25; 0,40; 0,46; 0,54; 0,65. Kết hợp với tự sinh đồ
cho thấy vết E (Rf = 0,65) tương ứng với Rf của
galangal acetat cho vòng ức chế các vi sinh vật thử
nghiệm.
Kết quả tự sinh đồ, sắc ký lớp mỏng và giá trị
MIC cho thấy 1'-acetoxychavicol acetat (galangal
acetat) chủ yếu phân bố trong phân đoạn HC.
A) B)
Hình 1: Sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng của galangal
acetat chuẩn và cao phân đoạn A) Quan sát dưới UV
254 nm. B) phun thuốc thử vanillin-sulphuric.
GA = dung dịch galangal acetat đối chiếu; H = n-hexan; HC
= n-hexan – cloroform (1:1, v/v); C = chloroform; E = ethyl
acetat; A = aceton; W = nước
A) C) B)
Hình 2: Tự sinh đồ của phân đoạn HC trên M. furfur
(A) và C. tropicalis (C) và sắc ký đồ - sắc ký lớp mỏng
của phân đoạn HC triển khai với hệ dung môi
cloroform - ethyl acetat (8: 2), phun thuốc thử
vanillin-sulphuric (B).
Hoạt tính độc tế bào
Phân đoạn H và HC có hoạt tính độc tế bào
mạnh (IC50 < 6,25 g / ml). Cần tiến hành thí
nghiệm với nồng độ thấp hơn để xác định giá trị
IC50. Trong khi đó, IC50 của các phân đoạn C và A
là 10,95 và 20,22 g / ml. Chứng dương paclitaxel
1 M làm giảm 56% tỷ lệ sống sót của tế bào so
với mẫu trắng.
Bảng 3: Hoạt tính gây độc tế bào của các phân
đoạn chiết
Nồng độ
mẫu thử
(µg/ml)
Phần trăm ức chế tế bào ung thư vú MDA –
MB – 231 (I %)
Phân đoạn
H HC C E A W
100 88,1 85,7 84,9 32,5 84,3 -
50 85,9 85,2 84,7 - 84,5 -
25 87,9 87,7 85,3 - 82,5 -
12,5 86,3 87,2 61,0 - 14,6 -
6,25 86,1 84,3 5,6 - 1,5 -
IC50 (µg/ml) <6,25 <6,25 10,95 - 20,22 -
H = n-hexan; HC = n-hexan – cloroform (1:1, v/v); C =
cloroform; E = ethyl acetat; A = aceton; W = nước; (−)
Không ức chế ở nồng độ thử nghiệm.
BÀN LUẬN
Phân đoạn HC [n-hexan – cloroform (1:1,
v/v)] chứa hàm lượng galangal acetat (GA) cao
nhất và là phân đoạn có hoạt tính ức chế vi sinh
vật mạnh và độc tế bào rất mạnh (IC50 < 6,25
µg/ml). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
trước đ}y cho rằng galangal acetat
(acetoxychavicol acetat – ACA) là chất có tác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 464
dụng gây độc tế bào bên cạnh 3 hợp chất khác là
acetoxyeugenol acetat (AEA), isocoronarin D và
caryolan-1, 9β-diol(7).
Hợp chất cho tác động kháng vi sinh vật tan
trong dung môi kém phân cực (n-hexan,
n-hexan – cloroform) và đã được chứng minh là
galangal acetat. Kết quả sơ bộ cho thấy phân
đoạn HC [n-hexan - cloroform (1:1)] cho hoạt
động kháng khuẩn lớn nhất, đặc biệt là trên
Klebsiella pneumoniae tiết beta-lactamase phổ rộng
với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,31 g/ml.
Trong nghiên cứu này, dịch chiết rễ và thân rễ
riềng nếp đã được chứng minh là có khả năng
kháng khuẩn và khả năng ức chế tế bào ung thư
rất đ{ng quan tâm. Nghiên cứu này cho thấy
tiềm năng của dịch chiết có thể là một nguồn
nguyên liệu tiềm năng cho sự phát triển các
thuốc kháng sinh và chống ung thư có các ứng
dụng điều trị nhất định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balouiri M et al. (2016), "Methods for in vitro evaluating
antimicrobial activity: A review", Journal of Pharmaceutical
Analysis. 6 (2), pp. 71-79.
2. Bộ Y Tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2014, Nhà
xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 157-171.
3. Denizot F et al (1986), "Rapid colorimetric assay for cell growth
and survival: modifications to the tetrazolium dye procedure
giving improved sensitivity and reliability", Journal of
immunological methods. 89 (2), pp. 271-277.
4. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà
xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 400-401.
5. Mosmann T (1983), "Rapid colorimetric assay for cellular
growth and survival: application to proliferation and
cytotoxicity assays", Journal of immunological methods. 65 (1-2),
pp. 55-63.
6. Shetty GR.et al (2015), "Pharmacology of an endangered
medicinal plant Alpinia galangal -a review", Research Journal of
Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences. 6 (1), pp. 499-
511.
7. Zeng QH et al (2015), "Isolation and identification of
ingredients inducing cancer cell death from the seeds of Alpinia
galanga, a Chinese spice", Food & function. 6 (2), pp. 431-443.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_hoat_tinh_khang_vi_sinh_vat_va_doc_te_bao_cua_rieng.pdf