Khối lượng 60 ngày/con là điểm khởi đầu cho
sự sinh trưởng của lợn trong giai đoạn nuôi
thịt. Khối lượng này là nền tảng cho sự phát
triển của lợn sau này. Khối lượng 60
ngày/con ở hai công thức lai ♂PiDu75 x
♀F1(YL) và ♂Duroc x F1(YL) lần lượt là
18,61 và 17,99 kg. Gerasimov (1997) [17]
cho biết, tổ hợp lai ba giống Duroc x (Poltawa
Meat x Russian LW) đạt khối lượng 60
ngày/con là 18,04 kg, tổ hợp lai hai giống:
Russian LW x Poltawa chỉ đạt khối lượng 60
ngày/con là 17,6 kg. Các tác giả nhận thấy lai
ba giống có tác dụng nâng cao khối lượng cai
sữa cũng như khối lượng 60 ngày tuổi. So
sánh với kết quả nghiên cứu thì chúng tôi thấy
rằng kết quả nghiên cứu của chúng tôi về chỉ
tiêu này là cao hơn.
Căn cứ kết quả theo dõi ở bảng 3 cho thấy,
tốc độ tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa
đến 60 ngày tuổi ở tổ hợp lai ♂PiDu75 x
♀F1(YL) là 310,91g/ngày, ở tổ hợp lai
♂Duroc x ♀F1(YL) là 307,11 g/ngày. Đối với
chỉ tiêu tăng khối lượng sau cai sữa nhiều
thông báo trong và ngoài nước cho thấy: tăng
khối lượng từ 27 - 67 ngày tuổi trên lợn lai
(Large White x Pietrain) x (Large White x
Landrace) là 481,50 g [18]; từ 28 - 70 ngày
tuổi ở lợn Landrace x F1(LY) ở Anh là 508,0 g
[19]; từ 18 - 53 ngày tuổi trên lợn lai Duroc x
F1(LY) là 467 - 483 g; từ 21 - 60 ngày tuổi của
các tổ hợp lai Duroc x F1(LY), Duroc x
F1(YL), L19 x F1(LY), L19 x F1(YL) lần lượt
là: 413,80; 407,29; 422,34 và 383,77g [20].
Như vậy, kết quả theo dõi của chúng tôi thấp
hơn khoảng biến động so với các thông báo
trước đó. Tuy nhiên sự khác nhau của chỉ tiêu
này ở các nghiên cứu còn phụ thuộc vào tuổi
cai sữa, thời gian nuôi sau cai sữa và một số
yếu tố ngoại cảnh khác.
Mức độ tiêu tốn thức ăn được thể hiện qua
bảng 3 con lai ♂PiDu75 x ♀F1(YL) là 1,16 kg
và của con lai ♂Duroc x ♀F1(YL) là 1,09 kg.
So sánh với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng trong giai đoạn sau cai sữa ở lợn lai 3
giống Duroc x F1 (LY) từ 18-53 ngày tuổi là
1,64 - 1,69 kg; Zhao và cộng sự, (2007) [21]
cho thấy, tiêu tốn thức ăn trong theo dõi chúng
tôi là thấp hơn. Qua các chỉ tiêu về TTTĂ/kg
tăng KL, nhận thấy trong theo dõi này khi có
sự tham gia của lợn đực PiDu thì tính trạng
TTTĂ/kg tăng KL của con lai được cải thiện
hơn so với tổ hợp lai có con đực Duroc tham
gia. Điều này phù hợp với mức tăng khối
lượng đạt được ở các tổ hợp lai trong theo dõi
tăng trưởng và có sự vượt trội trong chỉ tiêu
này ở con lai PiDu75 x F1(LxY) so với con lai
Duroc x F1(LxY). Như vậy, để khai thác có
hiệu quả cần phải sử dụng tổ hợp lai ba bốn
giống ngoại vì chúng có mức độ TTTĂ/kg
thấp, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều
kiện chăn nuôi ở Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái lai (♂landrace x ♀yorkshire) và sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi thuộc các công thức lai: ♂duroc x ♀f1 (yl); ♂pidu75 x ♀f1(yl), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 26 - 32
26 Email: jst@tnu.edu.vn
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI (♂LANDRACE x
♀YORKSHIRE) VÀ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON ĐẾN 60 NGÀY TUỔI
THUỘC CÁC CÔNG THỨC LAI: ♂DUROC x ♀F1 (YL); ♂PIDU75 x ♀F1(YL)
Hồ Thị Bích Ngọc1*, Lê Minh Châu1, Phùng Thị My2, Mai Hải Hà Thu1
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,
2Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Hòa Bình
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện tại trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình nhằm đánh giá năng suất
sinh sản của lợn nái lai F1(YL) phối với đực Duroc, đực Pidu75 và khả năng sinh trưởng của lợn con
đến 60 ngày tuổi. Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu về năng suất sinh sản như: số con sơ sinh, số con
cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh, khối lượng lợn con cai sữa lần lượt đạt 11,47 – 11,78 con/ổ;
10,08 – 10,21 con/ổ; 1,38 – 1,39 kg/con; 7,45 – 7,75 kg/con. Đối với lợn con thì các chỉ tiêu về
tăng khối lượng cai sữa ở 25,07 đến 25,68 ngày tuổi đạt 7,45 – 7,75 kg/con. Hai nhóm con lai
♂Du x ♀F1(YL) và ♂PiDu75 x ♀F1(YL) có khả năng tăng trưởng và phát triển tốt ở cả 2 giai
đoạn theo mẹ và cai sữa. Lợn con của công thức lai ♂PiDu75 x ♀F1(YL) có khả năng tăng trưởng
tốt hơn ở cả hai giai đoạn. Việc sử dụng nái lai F1(YL) làm nái nền trong công tác nhân giống với
lợn đực Duroc, PiDu75 để sản xuất lợn con nuôi thịt đều mang lại hiệu quả trong chăn nuôi tại tỉnh
Hòa Bình.
Từ khóa: Lợn nái lai F1(YL); năng suất sinh sản; khả năng sinh trưởng; Hòa Bình; lợn đực giống
Duroc và PiDu75
Ngày nhận bài: 05/8/2020; Ngày hoàn thiện: 16/9/2020; Ngày đăng: 21/10/2020
REPRODUCTIVE PERFORMANCE OF CROSSBRED SOWS
(♀YORKSHIRE X ♂LANDRACE) AND GROWTH RATE OF CROSSBRED
PIGLETS BETWEEN DUROC X (♀YORKSHIRE X ♂LANDRACE)
AND PIDU75 X (♀YORKSHIRE X ♂LANDRACE)
Ho Thi Bich Ngoc1*, Le Minh Chau1, Phung Thi My2, Mai Hai Ha Thu1
1TNU - University of Agriculture and Forestry,
2Hoa Binh Department of Animal Husbandry and Veterinary Medicine
ABSTRACT
The study was conducted in Hoa Binh livestock breeding center, to evaluate the reproductive
performance of crossed sows F1(YL) mated with Duroc and PiDu75 boar. In addition, the
experiment also investigated the performance of piglets to 60 days old. Results showed that the
litter size and body weight at farrowing and at weaning are 11.47 – 11.78 piglets/litter; 1.38 – 1.39
kg/piglet, and 9.44 - 10.21 piglets/litter; 7.45 – 7.75 kg/piglet weaned, respectively. The growth
performance of weaned pigs of increasing weaning weight at 25.07 to 25.68 days of age reached
7.45 – 7.75 kg/pig. The two hybrid subgroups ♂Du x ♀F1 (YL) and ♂PiDu75 x ♀F1 (YL) have
the ability to grow and develop well in both the mother and weaning stages. Pigs of the hybrid
formula ♂PiDu75 x ♀F1 (YL) had better growth in both. Overall, results indicated that improved
crossbred F1(YL) basic sows mated to the Duroc and PiDu75 may become effectively in both
technique and economic concept for pig meat production in Hoa Binh province.
Keywords: Crossbred sows F1(YL); reproductive performance; growth performance; Hoa Binh;
Duroc and PiDu boar
Received: 05/8/2020; Revised: 16/9/2020; Published: 21/10/2020
* Corresponding author. Email: hothibichngoc@tuaf.edu.vn
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 26 - 32
Email: jst@tnu.edu.vn 27
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay, việc
sử dụng nái lai phối với lợn đực ngoại đã
được nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp áp
dụng. Trong chăn nuôi, con giống có vai trò
quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của
con vật. Mỗi giống, bên cạnh các ưu điểm,
đều có những nhược điểm nhất định liên quan
đến khả năng sản xuất. Một trong những giải
pháp để hạn chế những nhược điểm và phát
huy tối đa ưu điểm của mỗi giống là sử dụng
lai tạo [1]. Bên cạnh sử dụng lợn nái lai, việc
sử dụng đực giống phù hợp để phối với lợn
nái có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa lại
ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai ở đời con lai.
Trong quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn thì
giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa là
vấn đề đáng quan tâm vì có ý nghĩa rất lớn,
ảnh hưởng đến sản lượng, năng suất cũng như
kinh tế đối với người chăn nuôi. Một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là
sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau
nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản.
Trong đó, lai hai giống lợn ngoại Landrace,
Yorkshire đã tạo con lai được xem là có ưu
thế lai cao về nhiều chỉ tiêu sinh sản, trở
thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
Người ta sử dụng công thức lai này kết hợp
với đực Duroc, PiDu tạo con lai ba bốn giống,
nuôi mau lớn, chịu đựng stress, cho nhiều thịt
nạc, phẩm chất thịt tốt [2]. Do vậy, nghiên
cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh
giá năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(YL)
cũng như khả năng sinh trưởng của lợn con
nuôi thịt thuộc hai công thức lai ♂Duroc x
♀F1(LY) và ♂PiDu75 x ♀F1(LY). Từ đó,
giúp người chăn nuôi chọn lựa được giống,
dòng lợn con có khả năng tăng khối lượng
nhanh, hiệu quả sử dụng thức ăn cao và thích
ứng tốt với môi trường của tỉnh Hòa Bình.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành trên 30 lợn nái
lai F1(YL) tại trung tâm giống vật nuôi tỉnh
Hòa Bình từ 7/2018 đến 6/2019. Tinh lợn đực
Duroc và PiDu75 được sử dụng để phối giống
cho đàn lợn nái lai. 40 lợn con sinh ra thuộc
hai công thức lai: ♂Duroc x ♀F1(YL) và
♂PiDu75 x ♀F1(YL) được nuôi từ sơ sinh
đến cai sữa và tiếp tục nuôi giai đoạn sau cai
sữa (đến 60 ngày tuổi).
2.2. Phương pháp và chỉ tiêu nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí các tổ hợp lai ♂Duroc
x ♀F1(YL) và ♂PiDu75 x ♀F1(YL) theo quy
trình chăn nuôi tại cơ sở (mỗi tổ hợp có 15
nái từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 5). Thức ăn cho lợn
đực giống có mức năng lượng trao đổi 3126
Kcal ME/kg TA, protein thô 17,39%. Thức ăn
cho lợn nái chửa có mức năng lượng trao đổi
2900 Kcal ME/kg TA, protein thô 13%. Thức
ăn cho lợn nái nuôi con có mức năng lượng
trao đổi 3100 Kcal ME/kg TA, protein thô
17%. Thức ăn cho lợn con có mức năng
lượng trao đổi 3300 Kcal ME/kg TA, protein
thô 20%.
Chỉ tiêu theo dõi: năng suất sinh sản của lợn
nái lai F1(YL) được đánh giá thông qua: số
lợn con sơ sinh (con/ổ), số lợn con sơ sinh
còn sống (con/ổ), khối lượng lợn con sơ sinh
(kg/con), khối lượng lợn con cai sữa (kg/con),
thời gian động dục trở lại của lợn sau khi cai
sữa (ngày ), Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
đối với lợn con như tăng khối lượng (tích lũy,
tuyệt đối); tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
(TTTĂ/kg tăng KL) lợn con.
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê trên phần
mềm Minitab 16.0 với các tham số: giá trị
trung bình (Mean), sai số tiêu chuẩn (SE); sử
dụng phép thử Chi - Square test (χ2) để xử lý
các số liệu quan sát và đếm được (tỷ lệ %)
trong thí nghiệm và so sánh sự sai khác (P)
các số liệu thống kê.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Năng suất sinh sản của nái F1(YL) khi
phối với đực Duroc và đực PiDu75
Khả năng sinh sản của lợn được thể hiện qua
các chỉ tiêu như số con sơ sinh/ổ; số lứa
đẻ/nái/năm, khoảng cách lứa đẻ.... Chỉ tiêu về
số con sơ sinh và số con sơ sinh sống phản
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 26 - 32
Email: jst@tnu.edu.vn 28
ánh chất lượng tinh của lợn đực, khả năng bộ
máy sinh dục của lợn nái, kỹ thuật phát hiện
động dục, thụ tinh, kỹ thuật chăm sóc lợn nái
mang thai cũng như khả năng đề kháng với
các yếu tố ngoại cảnh của lợn nái [3]. Kết quả
ở bảng 1 cho thấy, số con đẻ ra/ổ của nái bố
mẹ lai F1(YL) khi phối với đực Duroc và
PiDu 75 lần lượt là 11,47 và 11,78 con/ổ. Số
con để nuôi/ổ của nái bố mẹ lai F1(YL) khi
phối với đực Duroc, PiDu 75 lần lượt là 10,79
và 10,99 con. Kết quả nghiên cứu của Đặng
Vũ Bình và cộng sự (2005) [4] về số con sinh
ra/ổ của lợn nái F1(LY) là 11,65 con. Nguyễn
Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) [5] cho
biết, số con sinh ra/ổ ở lợn nái lai F1(LY) phối
với lợn đực Duroc đạt 10,34 con. Theo kết quả
nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) [6],
năng suất sinh sản chung của nái Landrace,
Yorkshire, F1(LY) có tổng số con sơ sinh/ổ lần
lượt là 10,91; 10,64 và 10,97 con. Như vậy, kết
quả của chúng tôi là cao hơn kết quả nghiên
cứu của các tác giả trên. Điều này cho thấy
lợn nái lai F1(YL) có khả năng thích nghi và
khi phối với đực Du và PiDu 75 cho năng
suất sinh sản như nhau trong điều kiện sản
xuất của trung tâm. Kết quả thí nghiệm cũng
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn
Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) [7]. Trần Văn
Phùng (2005) [8] cho rằng, đây là chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, nói lên khả năng đẻ nhiều
hay ít con của giống, kỹ thuật thụ tinh và kỹ
thuật chăm sóc lợn nái mang thai. Số lợn con sơ
sinh/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của
buồng trứng tốt, tình trạng sinh lý của cơ thể mẹ
(động dục, mang thai, đẻ) bình thường.
Số con cai sữa/ổ của nái bố mẹ lai F1(YL) khi
phối với đực Duroc, PiDu 75 lần lượt là 10,08
con và 10,21 con/ổ, khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (P >0,05). Số con cai sữa của
lợn nái F1(YL) khi phối với đực PiDu75 cao
hơn khi phối với đực Du. Kết quả này là phù
hợp vì số con sơ sinh và số con sơ sinh sống
của lợn nái F1(YL) cũng đạt cao hơn khi
được phối với dòng đực PiDu75 so với khi
được phối đực Du. Lê Đình Phùng và Nguyễn
Trường Thi (2009) [9] nghiên cứu trên nái lai
F1 (YxL) được phối với tinh đực F1 (Du x L)
cho biết số con cai sữa đạt 9,25 con/lứa. Theo
Lê Thị Mến (2015) [10] số con cai sữa/ổ của
công thức lai ♂Du x ♀F1(YL) đạt 9,60 con/ổ;
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trên
cùng đối tượng nái lai. Chỉ tiêu này của lợn
nái F1(YL) tương đương chỉ tiêu công bố của
nhiều tác giả trên lợn nái F1(L×Y) với số lợn
con cai sữa/ổ dao động từ 8,58 đến 10,9 con
[11]-[13].
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa của lợn con sinh ra
từ nái lai F1(YL) khi phối với đực Du (93,45%)
và PiDu75 (92,96%) khác nhau không có ý
nghĩa thống kê (P >0,05). Qua đó thấy được
năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(YL) tốt. Tỷ
lệ nuôi sống đến cai sữa trong nghiên cứu của
Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009)
[9] là 94,00% cao hơn kết quả của chúng tôi,
nhưng công bố của Lê Thị Mến (2015) [10]
về tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa ở công thức lai
♂Du x ♀F1(YL) đạt 87,41% thấp hơn nghiên
cứu của chúng tôi.
Bảng 1. Năng suất sinh sản của nái F1(YL) được phối với đực Duroc và đực PiDu75
Chỉ tiêu theo dõi
♂ Du x ♀YL (n=15) ♂ PiDu75 x ♀YL (n=15)
P
Mean SE Mean SE
Số con đẻ ra/ổ (con) 11,47 0,37 11,78 0,34 0,642
Số con đẻ ra sống/ổ (con) 11,07 0,37 11,50 0,25 0,622
Số con để nuôi/ổ (con) 10,79 0,35 10,99 0,22 0,749
Số con cai sữa/ổ (con) 10,08 0,28 10,21 0,22 0,066
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 1,38 0,09 1,39 0,02 0,759
Khối lượng cai sữa/con (kg) 7,45 0,07 7,75 0,07 0,769
Thời gian cai sữa (ngày) 25,68 0,32 25,07 0,27 0,054
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 93,45 1,56 92,96 1,82 0,116
Thời gian động dục lại sau cai sữa (ngày) 6,62 0,22 7,07 0,27 0,175
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày) 162,17 2,04 163,35 1,42 0,110
Hệ số lứa đẻ (lứa/năm) 2,25 0,03 2,23 0,018 0,394
Số con cai sữa/nái/năm 22,69 0,65 22,82 0,64 0,669
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 26 - 32
Email: jst@tnu.edu.vn 29
Khả năng sinh sản của lợn nái không chỉ được
đánh giá qua các chỉ tiêu trên đàn con mà còn
được đánh giá qua các chỉ tiêu sinh sản trên
lợn mẹ. Lợn con của lợn nái lai F1 (YL) được
cai sữa vào khoảng 25,07 đến 25,68 ngày sau
khi đẻ, sớm hơn đối với lợn nái L, Y thuần và
F1(L×Y), thời gian này là 31,8 – 32,3 ngày
khi phối với lợn đực PiDu [14]. Đối với lợn
nái F1(L×Y) khi phối với đực Du/L, thời gian
cai sữa là 26,5 – 27 ngày. Thời gian cai sữa
lợn con trong nghiên cứu này cao hơn so với
thời gian cai sữa lợn con là 21,5 ngày của lợn
nái F1(L×Y) và F1(Y×L) trong nghiên cứu
của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2010)
[11]. Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nếu
cai sữa lợn con quá sớm, lợn nái sẽ bị rối loạn
sinh lý sinh sản và số lượng lợn con sẽ giảm ở
lứa tiếp theo [15]. Thời gian cho con bú phải
dài để tử cung hồi phục hoàn toàn trước khi
cai sữa. Tuy nhiên, nếu cai sữa quá muộn sẽ
làm giảm hệ số lứa đẻ. Vì thế, trong chăn nuôi
lợn công nghiệp hiện nay, thời gian cai sữa
lợn con thường dao động từ 21 đến 24 ngày.
Trong khi thời gian mang thai là một đặc
điểm sinh lý đặc trưng cho loài, thời gian cai
sữa phụ thuộc lớn vào khâu tổ chức quản lý
thì thời gian phối giống lại sau cai sữa là yếu tố
quyết định đến khoảng cách lứa đẻ, vì thế ảnh
hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh
sức khỏe của cơ quan sinh dục của lợn nái nói
riêng và khả năng đề kháng với các tác động
của ngoại cảnh của lợn nái nói chung. Việc
chậm hoặc không động dục lại sau cai sữa là
một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn
đến loại thải sớm ở lợn nái. Trong nghiên cứu
này, thời gian phối giống lại sau cai sữa lợn
con của lợn nái F1(YL) khi phối với đực Du
và PiDu75 là tương đương nhau (P = 0,175)
với khoảng 6,62 đến 7,07 ngày. Kết quả này
tương đồng với kết quả của một số công bố
khác với 6,54 – 7,47 ngày trên lợn nái
F1(Y×L) [6]. Kết quả này ngắn hơn so với
công bố của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị
Thúy (20090 [14] trên lợn nái thuần L, Y (8,6
– 9,5 ngày). Việc rút ngắn thời gian nuôi con
và thời gian chờ phối góp phần rút ngắn
khoảng cách giữa hai lứa đẻ, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng lợn nái. Khoảng cách giữa
hai lứa đẻ của lợn nái F1(YL) khi phối với
đực Du và PiDu75 lần lượt là 162,17 và
163,35 ngày, tương đương với hệ số lứa đẻ là
2,25 và 2,23 lứa/năm. Hệ số lứa đẻ của lợn
nái lai F1(YL) trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với của lợn nái lai F1(L×Y) khi
phối với các đực giống khác nhau (2,31-2,46
lứa/năm) [2], [12]. Hệ số lứa đẻ phụ thuộc
vào số ngày nuôi con, số ngày động dục và
phối giống lại sau khi cai sữa lợn con. Tuy
nhiên, do tỷ lệ phối giống thành công sau cai
sữa chưa cao đã làm kéo dài thời gian phối
giống của lợn nái. Tính trạng này có sự biến
động lớn tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc và
quy trình phối giống (Lê Đình Phùng và Mai
Đức Trung, 2008) [16].
3.2. Các chỉ tiêu khảo sát trên sự sinh
trưởng của lợn con
Bảng 2. Sinh trưởng của lợn con trong giai đoạn theo mẹ
Tổ hợp lai
Chỉ tiêu
♂Du x ♀F1(YL) (n=
40 con)
♂PiDu75 x ♀F1(YL)
(n= 40 con) P
Mean SE Mean SE
Khối lượng sơ sinh (kg/con) 1,38 0,09 1,39 0,02 0,759
Khối lượng cai sữa (kg/con) 7,45 0,07 7,75 0,116 0,051
Thời gian cai sữa (ngày) 25,68 0,32 25,07 0,27 0,054
Sinh trưởng của lợn con theo mẹ (g/ngày) 236,37b 0,004 253,63a 0,006 0,001
Khối lượng lợn con lúc sơ sinh (kg/con), khối lượng lúc cai sữa của công thức ♂Du x
♀F1(YL) và ♂PiDu75 x F1(YL) khác nhau không có ý nghĩa (P>0,05). Kết quả bảng 2 cho
thấy sinh trưởng của lợn con ở tổ hợp lai với đực Duroc, PiDu75, lần lượt là 236,37 và 253,63
g/ngày. Như vậy ta thấy, ở tổ hợp lai ♀F1(YL) phối với đực PiDu75 có tốc độ sinh trưởng trong
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 26 - 32
Email: jst@tnu.edu.vn 30
giai đoạn theo mẹ cao hơn so với tổ hợp lai ♀F1(YL) phối với đực Duroc (P<0,001). Theo Lê
Thị Mến (2015) [10] cho biết, nái lai ♂Du x ♀F1(YL) có khối lượng sơ sinh là 1,51kg, khối
lượng cai sữa là 7,10kg; tăng trưởng tuyệt đối từ sơ sinh đến cai sữa đạt 199,64 g/con/ngày. Như
vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trên cùng đối tượng nái lai.
Bảng 3. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi
Tổ hợp lai
Chỉ tiêu
♂Du x ♀F1(YL)
(n=36con)
♂PiDu75 x
♀F1(YL)
(n=36con)
P
Mean SE Mean SE
Khối lượng cai sữa (kg/con) 7,45 0,07 7,75 0,116 0,051
Khối lượng 60 ngày tuổi (kg/con) 17,99b 0,164 18,61a 0,107 0,002
Tăng khối lượng (g/ngày) 307,11 0,005 310,91 0,003 0,188
Tiêu tốn thức ăn (kg/kg TKL) 1,09b 0,008 1,16a 0,009 0,001
Khối lượng 60 ngày/con là điểm khởi đầu cho
sự sinh trưởng của lợn trong giai đoạn nuôi
thịt. Khối lượng này là nền tảng cho sự phát
triển của lợn sau này. Khối lượng 60
ngày/con ở hai công thức lai ♂PiDu75 x
♀F1(YL) và ♂Duroc x F1(YL) lần lượt là
18,61 và 17,99 kg. Gerasimov (1997) [17]
cho biết, tổ hợp lai ba giống Duroc x (Poltawa
Meat x Russian LW) đạt khối lượng 60
ngày/con là 18,04 kg, tổ hợp lai hai giống:
Russian LW x Poltawa chỉ đạt khối lượng 60
ngày/con là 17,6 kg. Các tác giả nhận thấy lai
ba giống có tác dụng nâng cao khối lượng cai
sữa cũng như khối lượng 60 ngày tuổi. So
sánh với kết quả nghiên cứu thì chúng tôi thấy
rằng kết quả nghiên cứu của chúng tôi về chỉ
tiêu này là cao hơn.
Căn cứ kết quả theo dõi ở bảng 3 cho thấy,
tốc độ tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa
đến 60 ngày tuổi ở tổ hợp lai ♂PiDu75 x
♀F1(YL) là 310,91g/ngày, ở tổ hợp lai
♂Duroc x ♀F1(YL) là 307,11 g/ngày. Đối với
chỉ tiêu tăng khối lượng sau cai sữa nhiều
thông báo trong và ngoài nước cho thấy: tăng
khối lượng từ 27 - 67 ngày tuổi trên lợn lai
(Large White x Pietrain) x (Large White x
Landrace) là 481,50 g [18]; từ 28 - 70 ngày
tuổi ở lợn Landrace x F1(LY) ở Anh là 508,0 g
[19]; từ 18 - 53 ngày tuổi trên lợn lai Duroc x
F1(LY) là 467 - 483 g; từ 21 - 60 ngày tuổi của
các tổ hợp lai Duroc x F1(LY), Duroc x
F1(YL), L19 x F1(LY), L19 x F1(YL) lần lượt
là: 413,80; 407,29; 422,34 và 383,77g [20].
Như vậy, kết quả theo dõi của chúng tôi thấp
hơn khoảng biến động so với các thông báo
trước đó. Tuy nhiên sự khác nhau của chỉ tiêu
này ở các nghiên cứu còn phụ thuộc vào tuổi
cai sữa, thời gian nuôi sau cai sữa và một số
yếu tố ngoại cảnh khác.
Mức độ tiêu tốn thức ăn được thể hiện qua
bảng 3 con lai ♂PiDu75 x ♀F1(YL) là 1,16 kg
và của con lai ♂Duroc x ♀F1(YL) là 1,09 kg.
So sánh với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng trong giai đoạn sau cai sữa ở lợn lai 3
giống Duroc x F1 (LY) từ 18-53 ngày tuổi là
1,64 - 1,69 kg; Zhao và cộng sự, (2007) [21]
cho thấy, tiêu tốn thức ăn trong theo dõi chúng
tôi là thấp hơn. Qua các chỉ tiêu về TTTĂ/kg
tăng KL, nhận thấy trong theo dõi này khi có
sự tham gia của lợn đực PiDu thì tính trạng
TTTĂ/kg tăng KL của con lai được cải thiện
hơn so với tổ hợp lai có con đực Duroc tham
gia. Điều này phù hợp với mức tăng khối
lượng đạt được ở các tổ hợp lai trong theo dõi
tăng trưởng và có sự vượt trội trong chỉ tiêu
này ở con lai PiDu75 x F1(LxY) so với con lai
Duroc x F1(LxY). Như vậy, để khai thác có
hiệu quả cần phải sử dụng tổ hợp lai ba bốn
giống ngoại vì chúng có mức độ TTTĂ/kg
thấp, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều
kiện chăn nuôi ở Việt Nam.
4. Kết luận
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(YL) khi
phối với các dòng, giống đực giống Du,
PiDu75 trong điều kiện chăn nuôi ở Hòa Bình
đều đạt khá và không có sự khác nhau khi
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 26 - 32
Email: jst@tnu.edu.vn 31
phối với 2 dòng, giống đực khác nhau. Cụ
thể: hệ số lứa đẻ đạt từ 2,23 đến 2,25 lứa/năm.
Số con cai sữa đạt 10,08 – 10,21 con/lứa. Số
lợn con cai sữa/nái/năm dao động trong
khoảng 22,69 - 22,82 con/nái/năm. Khối
lượng cai sữa ở 25,07 đến 25,68 ngày tuổi đạt
7,45 – 7,75 kg/con. Khối lượng lúc 60 ngày
tuổi đạt 17,99 – 18,61 kg/con. Hai nhóm con
lai ♂Du x ♀F1(YL) và ♂PiDu75 x ♀F1(YL)
có khả năng tăng trưởng và phát triển tốt ở cả
2 giai đoạn theo mẹ và cai sữa. Lợn con của
công thức lai ♂PiDu75 x ♀F1(YL) có khả
năng tăng trưởng tốt hơn ở cả hai giai đoạn.
Do đó, trong điều kiện chăn nuôi của tỉnh Hòa
Bình nên sử dụng lợn nái lai F1(YL) làm cái
nền sinh sản để phối giống với lợn đực thuần
Duroc hoặc đực lai PiDu75, sản xuất lợn con
thương phẩm để nuôi thịt cũng như cung cấp
cho các trại lợn khác trong vùng; đặc biệt là
công thức lai ♂PiDu75 x ♀F1(YL) có ưu thế
lai cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. R. M. Bourdon, Understanding Animal
Breeding. Colorado State University Prentice
Hall Upper Saddle River, NJ 07458, 1997
[2]. T. D. Vu, and O. C. Nguyen, “Reproductive
Performance, Growth rate, Carcass and Meat
Quality of Crossbred Pigs Resulted from F1
(Landrace×Yorkshire) Sows and Duroc or
Landrace Boars in Bac Giang Province,”
Journal of Science and Development, vol. 8,
no. 1, pp. 106-113, 2010.
[3]. M. T. Hoang, P. D. Le, B. X. Nguyen, P. N.
Van, H. V. Phan, K. T. D. Nguyen, H. T.
Tran, H. S. H. Pham, H. M. Nguyen, and C.
Q. L. Ho, “Reproductive performance of gf24
sows mated with gf280, gf337 and gf399
terminal boar lines in industrial pig
production system in central Vietnam,” Hue
university Journal of Science: Agricultural
and Rural Development, vol. 128, no. 3C, pp.
37-49, 2019.
[4]. B. V. Dang, T. V. Nguyen, S. V. Doan, and D.
K. T. Nguyen, “Possibility of producing some
hybrid formulas of the breeding pig herd at
Dong Hiep animal husbandry factory, Hai
Phong,” Journal of Agricultural Science and
Technology, vol. 3, pp. 304, 2005.
[5]. T. V. Nguyen, and B. V. Dang, “Comparison
reproductive performance of F1 crossbred
(Landrace × Yorkshire) sows mated to
Pietrain and Duroc boars,” Journal of
agricultural science and technology,
University of Agriculture Ha Noi, vol. 3, no.
2, pp. 140-143, 2005.
[6]. H. X. Phan, “Evaluate the production ability
of offspring under parental and crossbred
pigs raising meat,” Summary report on
ministerial-level science and technology
topics, 2006
[7]. T. V. Nguyen, and B. V. Dang, “Reproductive
Performance, Growth rate, Carcass and Meat
Quality of Crossbred Pigs Resulted from F1
(Landrace×Yorkshire) Sows and Duroc or
Pietrain Boars,” Journal of agricultural
science and technology, University of
Agriculture Ha Noi, vol. 4, no. 6, pp. 48-55,
2006.
[8]. P. V. Tran, Breeding sow breeding techniques.
Labor and Social Publishing House, 2005.
[9]. P. D. Le, and T. T. Nguyen, “Reproduction
performance of F1 (♂Yorkshire x
♀Landrace) crossbred sows and performance
of ♂(♂Duroc x ♀Landrace) x ♀(♂Yorkshire
x ♀ Landrace pigs,” Hue University Journal
of Science, no. 55, pp. 53-60, 2009.
[10]. M. T. Le, “Evaluation on reproductive
performace of crossbred sows (Landrace x
Yorkshire, Yorkshire xLandrace) and growth
rate of crossbred piglets between Duroc x
(Land x York) and Duroc x (York x Land) in
the farm,” Can Tho University Journal of
Science, vol. 40, no. 2, pp. 15-22, 2015.
[11]. S. V. Doan, and B. V. Dang, “Growth
Performance of Crossbred Pigs Resulted from
F1 (Landrace × Yorkshire) and F1 (Yorkshire
× Landrace) Sows and Duroc or L19 Boars,”
Journal of Science and Development, vol. 8,
no. 5, pp. 807-813, 2010.
[12]. P. D. Le, and T. T. Dau, “Reproductive
performance of F1 (Landrace x Yorkshire)
sows mated with Landrace, Yorkshire,
Omega, PIC337 and PIC408 boars in
industrial pig production system,” Science
and technology Journal of Agriculture and
Rural Development, no. 10, pp. 95-99, 2012.
[13]. P. D. Le, P. N. Van, L. T. Phung, P. L. Le,
H. N. Hoang, D. M. Ngo, and T. K. Pham,
“Reproductive performance of F1 (Landrace x
Yorkshire) sows mated with PIC280 and
PIC399 boars in industrial pig production
system in Quang Binh province,” Journal of
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 26 - 32
Email: jst@tnu.edu.vn 32
animal science and technology, no. 213, pp.
18-25, 2016.
[14]. H. X. Phan, and T. T. Hoang, “Reproductive
Performance and Growth Rate of Crossbreds
between Landrace, Yorkshire and F1
(Landrace x Yorkshire) Bred with Pietrain x
Duroc Crossbred boars (PiDU),” Journal of
Science and Development, vol. 7, no. 3, pp.
269-275, 2009.
[15]. P. Tummaruk, N. Lundeheim, S. Einarsson,
and A. M. Dalin, “Reproductive Performance
of Purebred Swedish Landrace and Swedish
Yorkshire Sows” II. Effect of Mating Type,
Weaning-to-first-service Interval and
Lactation Length,” Acta Agriculturae
Scandinavica, Section A Animal Science, vol.
50, pp. 217-224, 2000.
[16]. V. I. Gerasimov, T. N. Danlova, and E. V.
Pron “The results of 2 and 3 breed crossing of
pigs,” Animal Breeding Abstracts, vol. 65, no.
3, p. 1395, 1997
[17]. F. Gondreta, L. Lefaucheur, I. Louveau, B.
Lebreta, X. Pichodo, and Y. Le Cozler,
“Influence of piglet birth weight on postnatal
growth performance, tissue lipogenic capacity
and muscle histological traits at market
weight,” Livestock Production Science, vol.
93, pp. 137-146, 2005.
[18]. N. E. O’Connell, V. E. Beattie, and D.
Watt,“Influence of regrouping strategy on
perfomance, behaviour and carcass
parameters in pig,” Livestock Production
science, vol. 97, pp. 107 -115, 2005.
[19]. H. V. Phan, and B. V. Dang, “Productivity of
Hybrid Combinations between Duroc or L19
Boars and F1 (L × Y) or F1 (Y × L) Sows in
Vinh Phuc Province,” Journal of Science and
Development, vol. 6, no. 6, pp. 537-541,
2008.
[20]. Z. Zhao, A. F. Harper., M. J. Estienne, K. E.
Webb, A. P. Jr. McElroy, and D. M. Denbow,
“Growth performance and intestinal
morphology responses in early weaned pigs to
supplementation of antibiotic - free diets with
an organic copper complex and spray - dried
plasma protein in sanitary and nonsanitary
environments,” Journal of Animal Science,
vol. 85, pp. 1302-131, 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_kha_nang_sinh_san_cua_lon_nai_lai_landrace_x_yorksh.pdf