Khảo sát kích thước thận ở người trưởng thành bằng phương pháp cắt lớp điện toán

Mối tương quan giữa các kích thước của thận với tuổi, giới, BMI Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan nghịch và yếu giữa chiều dài, chiều ngang, thể tích và bề dày vỏ thận (P) với tuổi (p < 0,001). Điều này có nghĩa là tuổi càng lớn thì các chỉ số này càng giảm. Thêm vào đó, khi so sánh chiều dài, chiều ngang, thể tích và bề dày vỏ thận (P) giữa các nhóm tuổi, chúng tôi cũng thấy có sự khác biệt ý nghĩa (p<0,001). Đặc biệt, qua phân tích cho thấy các kích thước trên đạt mức cực đại ở nhóm tuổi 30 – 44 và đạt mức cực tiểu ở nhóm tuổi 75 – 90. Như vậy, lứa tuổi 18 được xem là trưởng thành nhưng đến khoảng 30 – 44 tuổi thì thận mới đạt đến kích thước lớn nhất. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4). Nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn thì kết luận rằng kích thước thận có xu hướng giảm dần theo tuổi nhưng không đáng kể(5). Nghiên cứu còn cho thấy chiều dài thận (P), chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ (nam lớn hơn nữ với p < 0,05). Điều này phù hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4). Chúng tôi thấy có một sự tương quan thuận mức độ yếu nhưng vẫn có ý nghĩa thống kê giữa chiều dài thận (T), chiều trước – sau, thể tích thận và BMI (p < 0,05), nghĩa là BMI càng lớn hay người càng mập thì các chỉ số này càng lớn và ngược lại. Trong sự phân chia các kích thước thận theo BMI, kết quả cũng cho thấy chiều dài thận (T), chiều trước – sau, thể tích thận nhỏ nhất ở nhóm có BMI thấp nhất và đạt giá trị lớn nhất ở nhóm có BMI cao nhất. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4). Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống L2 Kết quả cho thấy tỉ lệ chiều dài thận phải so với bề cao thân sống L2 là 4,1; tỉ lệ chiều dài thận trái so với bề cao thân sống L2 là 4,2; tỉ lệ chung cho chiều dài thận so với bề cao thân sống L2 là 4,15. Tỉ lệ này khác với nghiên cứu của Sistrom(9), có lẽ do sự không tương đồng về cỡ mẫu hay phương tiện khảo sát nên dẫn tới sự khác biệt về kết quả.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kích thước thận ở người trưởng thành bằng phương pháp cắt lớp điện toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 484 KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC THẬN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH   BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN  Nguyễn Thị Kim Yến*, Trần Lê Linh Phương**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Khảo sát: chiều dài, chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích và bề dày vỏ thận; mối tương quan  giữa các kích thước thận với tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể (BMI); tỉ lệ giữa chiều dài thận với bề cao thân sống  L2.   Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 300 bệnh nhân được chụp MSCT bụng có cản quang. Chiều dài  và bề dày vỏ thận được đo trên mặt phẳng đứng ngang, chiều ngang và chiều trước – sau được đo trên mặt  phẳng ngang, thể tích thận được đo trên những lát cắng ngang và tính bằng phần mềm đo thể tích, bề cao thân  sống L2 đo trên hình tái tạo 3D.  Kết quả: Chiều dài là 103,7 ± 9,6 mm. Chiều ngang là 47,7 ± 5,4 mm. Chiều trước – sau là 44,9 ± 5,6 mm.  Thể tích là 132,6 ± 28,9 cm3. Bề dày vỏ thận là 5,7 ± 0,6 mm. Chiều dài, chiều ngang, thể tích và bề dày vỏ thận  (P) đạt giá trị cực đại ở nhóm tuổi 30 – 44 và tương quan nghịch với tuổi (p < 0,05). Chiều dài thận (P), chiều  ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ (p < 0,05). Chiều dài  thận (T), chiều trước – sau và thể tích thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nhóm BMI và tương quan thuận với  BMI (p < 0,05). Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống L2 là 4,15.  Kết luận: Kích thước thận (P) nhỏ hơn (T), ngoại trừ bề dày vỏ thận (P) lớn hơn (T). Kích thước thận có  mối tương quan với tuổi, giới tính, BMI.  Từ khóa: chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt, chiều dài, chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày vỏ  thận.  ABSTRACT  STUDY ON THE KIDNEY SIZES IN ADULTS BY COMPUTED TOMOGRAPHY  Nguyen Thi Kim Yen, Tran Le Linh Phuong   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 484 ‐ 489  Objective: Study on: the length, width, depth, volume and cortex thickness of kidneys; correlation of kidney  sizes and influencing factors: age, gender, BMI; The rate of kidney length and the height of L2.  Materials and methods: 300 adults were indicated multiphase abdominal MSCT with contrast. Kidney  length and kidney  cortex  thickness were measured  in  coronal  slices, width and depth were measured  in axial  slices, volume was measured in axial slices by volume measured software. The height of L2 was measured in 3D  reconstructed image.  Results: the  length was 103.7 ± 9.6 mm. The width was 47.7 ± 5.4 mm. The depth was 44.9 ± 5.6 mm.  Volume was 132.6 ± 28.9 cm3. The kidney cortex thickness was 5.7 ± 0.6 mm. Length, width, depth and right  kidney cortex thickness reached the maximum value in the age group 30 – 44 and correlated with age (p < 0.05).  Right kidney  length, width, depth, volume and kidney cortex  thickness different significally between man and  women (p < 0.05). Left kidney length, depth and volume different significally between groups BMI and correlate  well with BMI (p < 0.05). The rate of kidney length and the height of L2 was 4.15.  * ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thị Kim Yến   ĐT: 0909244409  Email: kimyenlam2002@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 485 Conclusion: The right kidney sizes is smaller than left, except right kidney cortex thickness is larger than  left. Kidney sizes correlate to age, gender and BMI.  Keywords: multislice computed tomography, length, width, depth, volume, kidney cortex thickness  ĐẶT VẤN ĐỀ  Trong  thực  hành  lâm  sàng  về  tiết  niệu  và  thận  học,  việc  xác  định  kích  thước  thận  là  rất  quan trọng đối với một số bệnh lý(2). Kích thước  thận cũng cho phép dự đoán tỉ lệ độ lọc cầu thận  ở bệnh nhân suy thận(12). Nghiên cứu trên mổ tử  thi đã nhận thấy sự thay đổi kích thước thận có  liên  quan  đến  tuổi,  giới  tính,cân  nặng,  chiều  cao,(9). Siêu âm thường dùng để đánh giá kích  thước  thận  vì  ưu  điểm  nhanh  và  không  xâm  lấn(8),  tuy  nhiên  nó  phụ  thuộc  nhiều  vào  kinh  nghiệm và khả năng của người làm(1). Ngày nay,  sự phát triển của các phương pháp hình ảnh học  phức tạp và cải tiến hơn như MRI và MSCT, việc  đo  lường kích  thước  thận ngày càng chính xác.  Một  vài  nghiên  cứu  đã  chứng  minh  đo  kích  thước  thận  bằng  CLĐT  chính  xác  hơn  siêu  âm(6,7). Vì vậy, chúng tôi tiến hành “Khảo sát kích  thước thận ở người trưởng thành bằng phương pháp  cắt lớp điện toán”.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Tiến cứu với phương pháp nghiên cứu hàng  loạt ca.  Đối tượng nghiên cứu  300 bệnh nhân ≥ 18 tuổi, được chỉ định chụp  CLĐT bụng có cản quang bằng máy MSCT 64 từ  tháng  10/2010  đến  tháng  06/2011  tại  BVCR,  BVĐHYD và thỏa các điều kiện: creatinin huyết  thanh ≤ 1,0 mg/dl; huyết áp bình thường, không  dị  tật  bẩm  sinh  hay  bệnh  liên  quan  đến  thận,  không  tiền  sử mắc bệnh  thận, không  gãy,  xẹp  hay gù vẹo cột sống đáng kể.  Phương pháp thực hiện  Đo chiều cao, cân nặng của bệnh nhân. Khảo  sát phim chụp CLĐT bụng có cản quang với 3  thì  ĐM, TM,  thì muộn. Tái  tạo  lát  cắt mỏng  1  mm  ở  thì  ĐM  và  TM,  sau  đó  dựng  hình mặt  phẳng đứng ngang,  đứng dọc và  tiến hành  đo  các thông số. Chiều dài: khoảng cách xa nhất từ  cực trên đến cực dưới thận trên mặt phẳng đứng  ngang. Chiều ngang: khoảng cách xa nhất từ bao  thận đến rốn thận trên mặt phẳng ngang. Chiều  trước – sau: khoảng cách xa nhất từ trước ra sau  và vuông góc với chiều ngang  trên mặt phẳng  ngang. Bề dày vỏ thận: khoảng cách từ đáy tháp  thận đến bao thận trên mặt phẳng đứng ngang ở  thì ĐM. Thể tích được đo trên từng  lát cắt thận  xuất hiện bằng cách vẽ đường giới hạn của nhu  mô thận trên thì TM. Thể tích thận sẽ được tính  bằng phần mềm  tính  thể  tích  trên máy. Bề cao  L2: khoảng cách từ điểm giữa của bờ trên đến bờ  dưới  thân sống  trên hình 3D và  song  song với  trục dọc của thân sống.  KẾT QUẢ  Giá trị của các kích thước thận  Bảng 1. giá trị của các kích thước thận (mm)  Các chỉ số Bên Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn p Chiều dài (P) 102,2 102,1 9,3 < 0,001 (T) 105,3 104,6 9,6 Chung 103,7 103,4 9,6 Chiều ngang (P) 46,3 46,0 5,4 < 0,001 (T) 49,0 49,2 5,1 Chung 47,7 47,8 5,4 Chiều trước – sau (P) 43,2 42,5 5,0 < 0,001 (T) 46,7 46,6 5,6 Chung 44,9 44,6 5,6 Thể tích (P) 131,0 127,9 28,9 < 0,001 (T) 134,2 131,4 29,0 Chung 132,6 129,7 28,9 Bề dày vỏ thận (P) 5,8 5,8 0,6 < 0,001 (T) 5,7 5,6 0,6 Chung 5,7 5,7 0,6 Kích  thước  thận  bên  (P)  nhỏ  hơn  bên  (T),  ngoại  trừ  bề dày  vỏ  thận  (P)  lớn hơn  (T)  (p  <  0,001). Kích  thước  chung:  dài  103,7  ±  9,6 mm,  ngang 47,7 ± 5,4 mm; trước – sau 44,9 ± 5,6 mm;  thể  tích  132,6  ±  28,9  cm3; bề dày vỏ  thận  5,7  ±  0,6mm.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 486 Mối  tương quan giữa kích  thước  thận với  các đặc tính của mẫu  Bảng 2. Mối tương quan giữa chiều dài thận với  tuổi, BMI  Đặc tính Chiều dài thận (P) Chiều dài thận (T) R p R P Tuổi - 0,3 < 0,001 - 0,3 < 0,001 BMI 0,1 0,03 0,2 0,04 Chiều dài  thận  tương quan nghịch yếu với  tuổi (p < 0,001), tương quan thuận yếu với BMI  (p < 0,05).  Bảng 3. So sánh chiều dài thận trong các nhóm tuổi,  giới, BMI:  Đặc tính Chiều dài thận (P) Chiều dài thận (T) Tuổi 18 – 29 100,1 p < 0,001 104,5 p < 0,001 30 – 44 105,9 109,3 45 – 59 103,4 105,9 60 – 74 99,6 102,9 75 – 90 96,1 100,0 Giới Nam 103,0 p = 0,046 105,8 p = 0,14 Nữ 101,2 104,6 BMI < 18,5 101,0 p = 0,08 103,0 p = 0,02 18,5 – 22,9 101,8 104,9 23 – 24,9 103,1 106,5 ≥ 25 104,1 108,9 Chiều  dài  thận  có  sự  khác  biệt  giữa  các  nhóm  tuổi  (p  <  0,001). Chiều  dài  thận  (P)  của  nam  lớn hơn nữ  (p = 0,046). Chiều dài  thận (T)  lớn nhất ở nhóm béo phì (p = 0,02).  Bảng 4. Mối tương quan giữa chiều ngang thận với  tuổi, BMI:  Đặc tính Chiều ngang thận (P) Chiều ngang thận (T) R p R P Tuổi - 0,3 < 0,001 -0,3 < 0,001 BMI 0,1 0,34 0,1 0,1 Chiều  ngang  thận  tương  quan  nghịch  yếu  với tuổi (p < 0,001).   Bảng 5. So sánh chiều ngang thận trong các nhóm  tuổi, giới, BMI  Đặc tính Chiều ngang thận (P) Chiều ngang thận (T) Tuổi 18 – 29 47,4 p < 0,001 49,1 p < 0,001 30 – 44 48,4 51,5 45 – 59 46,6 49,3 60 – 74 45,5 47,8 75 – 90 41,1 45,3 Đặc tính Chiều ngang thận (P) Chiều ngang thận (T) Giới Nam 47,8 p < 0,001 50,3 p < 0,001 Nữ 44,5 47,5 BMI < 18,5 46,0 p = 0,8 48,9 p = 0,3 18,5 – 22,9 46,1 48,7 23 – 24,9 47,0 49,3 ≥ 25 46,7 50,3 Chiều  ngang  thận  có  sự  khác  biệt  ý  nghĩa  giữa các nhóm tuổi và giới (p < 0,001).  Bảng 6. Mối tương quan giữa chiều trước ‐ sau thận  với tuổi, BMI:  Đặc tính Chiều trước – sau (P) Chiều trước – sau (T) R p R p Tuổi - 0,042 0,47 -0,07 0,25 BMI 0,34 < 0,001 0,23 < 0,001 Chiều  trước  ‐  sau  thận  tương  quan  thuận  yếu với BMI (p < 0,001).  Bảng 7. So sánh chiều trước ‐ sau thận trong các  nhóm tuổi, giới, BMI:  Đặc tính Chiều trước – sau (P) Chiều trước - sau (T) Tuổi 18 – 29 40,3 p = 0,065 43,9 p = 0,1 30 – 44 43,3 47,1 45 – 59 43,8 47,5 60 – 74 42,5 45,7 75 – 90 42,8 46,5 Giới Nam 43,9 p = 0,005 48,8 p < 0,001 Nữ 42,3 44,1 BMI < 18,5 40,7 p < 0,001 44,9 p = 0,02 18,5 – 22,9 43,1 46,5 23 – 24,9 44,0 47,0 ≥ 25 45,6 49,4 Chiều  trước  ‐  sau  thận  khác  biệt  theo  giới  tính và các nhóm BMI (p < 0,05).  Bảng 8. Mối tương quan giữa thể tích thận với tuổi,  BMI:  Thể tích thận (P) Thể tích thận (T) R p R P Tuổi - 0,32 < 0,001 - 0,37 < 0,001 BMI 0,25 < 0,001 0,20 < 0,001 Thể  tích  thận  ttương  quan  nghịch  yếu  với  tuổi (p < 0,001), tương quan thuận yếu với BMI  (p < 0,001).  Bảng 9. So sánh thể tích thận (cm3) trong các nhóm  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 487 tuổi, giới, BMI  Đặc tính Thể tích thận (P) Thể tích thận (T) Tuổi 18 – 29 118,3 p < 0,001 129,6 p < 0,001 30 – 44 144,7 148,0 45 – 59 133,9 138,5 60 – 74 123,4 124,6 75 – 90 110,4 110,2 Giới Nam 138,0 p < 0,001 143,3 p < 0,001 Nữ 122,2 122,9 BMI < 18,5 124,5 p = 0,001 129,9 p = 0,02 18,5 – 22,9 128,6 131,2 23 – 24,9 133,5 132,2 ≥ 25 147,5 150,5 Thể tích thận có sự khác biệt theo nhóm đổi,  giới tính và nhóm BMI (p < 0,05).  Bảng 10. Mối tương quan giữa bề dày vỏ thận với  tuổi, BMI:  Đặc tính Bề dày vỏ thận (P) Bề dày vỏ thận (T) R p R P Tuổi - 0,18 0,001 - 0,2 0,005 BMI 0,06 0,33 0,02 0,73 Bề dày vỏ thận tương quan nghịch yếu và ý  nghĩa với tuổi (p < 0,005).  Bảng 11. So sánh bề dày vỏ thận trong các nhóm  tuổi, giới, BMI:  Bề dày vỏ thận (P) Bề dày vỏ thận (T) Tuổi 18 – 29 5,8 p = 0,05 6,1 p = 0,06 30 – 44 5,9 5,8 45 – 59 5,8 5,7 60 – 74 5,7 5,6 75 – 90 5,4 5,4 Giới Nam 5,9 p = 0,008 5,7 p = 0,02 Nữ 5,7 5,6 BMI < 18,5 5,7 p = 0,3 5,7 p = 0,8 18,5 – 22,9 5,8 5,6 23 – 24,9 5,9 5,7 ≥ 25 5,9 5,7 Bề dày vỏ thận (P) đạt giá trị cực đại ở nhóm  30 – 44 tuổi (p = 0,05). Bề dày vỏ thận có sự khác  biệt ý nghĩa giữa nam và nữ (p < 0,05).  Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống  L2  Kết quả nghiên cứu cho  thấy  tỉ  lệ chiều dài  thận  (P)  so  với  L2  là  4,1;  thận  (T)  là  4,2;  tỉ  lệ  chung là 4,15.  BÀN LUẬN  Nghiên  cứu  được  tiến  hành  theo  dự  kiến.  Dân số mẫu gồm 300 đối  tượng được  thu  thập  tại bệnh viện  tuyến  trung  ương nên  tương  đối  trãi  rộng  trong dân  số. Thêm vào  đó,  để giảm  thiểu  những  lỗi  chủ  quan,  sự  đo  lường  cũng  được kiểm  định ngẫu nhiên  trên  30  đối  tượng  bởi một người khác cùng chuyên ngành trong sự  đồng thuận của cả hai với mức sai số cho phép.  Kết quả cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa  về  các giá  trị  trung bình  được  đo  lường  trong  nghiên  cứu  giữa  2  người  quan  sát  trên  30  đối  tượng ngẫu nhiên  (p  >  0,05). Như vậy,  số  liệu  trong nghiên cứu có thể chấp nhận được với độ  tin cậy 95%.  Giá trị của các kích thước thận  Chiều dài thận (P) là 102,1 mm, nhỏ hơn so  với thận (T) là 105,3 mm. Chiều ngang thận (P)  là 46,3 mm, nhỏ hơn so với  thận  (T)  là 49 mm.  Chiều trước ‐ sau thận (P) là 43,2 mm, nhỏ hơn  so với thận (T) là 46,7 mm. Những sự khác biệt  này  đều  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p<0,001. Kết  quả này phù hợp với nghiên cứu của Zasshi  ở  Nhật(13),  nghiên  cứu  của  Wang  và  CS  ở  Malaysia(11). Nghiên cứu của Glodny và CS ở Úc  cho  thấy các kích  thước  thận  đo  được có phần  lớn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do cỡ  mẫu, chủng tộc khác nhau(4).  Từ số liệu thu được về kích thước của từng  bên thận, chúng tôi có thể lấy chung cho cả hai  thận một thông số tham khảo về: chiều dài 103,7  mm,  chiều  ngang  47,7 mm,  chiều  trước  –  sau  44,9 mm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu  của Kang và CS ở Hàn Quốc(6).   Kết quả khảo sát cho thấy thể tích của thận  (P)  là 131 cm3, nhỏ hơn so với  thận  (T)  là 134,2  cm3. Sự khác biệt  có ý nghĩa  thống kê với p  <  0,001. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của  Emamian và CS ở Đan Mạch(3).  Thể  tích  chung  của  thận  là  132,6  cm3,  nhỏ  hơn  trong  nghiên  cứu  của  Kim  và  CS,  Hàn  Quốc(7), có lẽ do sự khác nhau về cỡ mẫu và dân  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 488 tộc,  Bề dày vỏ thận (P) lớn hơn (T). Sự khác biệt  này có ý nghĩa  thống kê  (p < 0,001). Bề dày vỏ  thận chung  là 5,7 mm. Nghiên cứu của Glodny  và  CS,  Úc  cho  thấy  bề  dày  vỏ  thận  hai  bên  không có sự khác biệt và lớn hơn so với nghiên  cứu của chúng tôi, có thể do cỡ mẫu của chúng  tôi chưa đủ lớn và sự khác biệt về chủng tộc(4).  Mối  tương  quan  giữa  các  kích  thước  của  thận với tuổi, giới, BMI  Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  có  sự  tương  quan nghịch và yếu giữa chiều dài, chiều ngang,  thể tích và bề dày vỏ thận (P) với tuổi (p < 0,001).  Điều này có nghĩa là tuổi càng lớn thì các chỉ số  này càng giảm. Thêm vào đó, khi so sánh chiều  dài, chiều ngang, thể tích và bề dày vỏ thận (P)  giữa các nhóm  tuổi, chúng  tôi cũng  thấy có sự  khác biệt ý nghĩa  (p<0,001). Đặc biệt, qua phân  tích cho thấy các kích thước trên đạt mức cực đại  ở nhóm tuổi 30 – 44 và đạt mức cực tiểu ở nhóm  tuổi 75 – 90. Như vậy,  lứa  tuổi 18 được xem  là  trưởng thành nhưng đến khoảng 30 – 44 tuổi thì  thận mới đạt đến kích  thước  lớn nhất. Kết quả  này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  Glodny  và  CS(4). Nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn thì kết  luận  rằng  kích  thước  thận  có  xu  hướng  giảm  dần theo tuổi nhưng không đáng kể(5).  Nghiên cứu còn cho thấy chiều dài thận (P),  chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề dày  vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ  (nam  lớn  hơn  nữ  với p  <  0,05).  Điều  này  phù  hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4).  Chúng tôi thấy có một sự tương quan thuận  mức độ yếu nhưng vẫn có ý nghĩa thống kê giữa  chiều  dài  thận  (T),  chiều  trước  –  sau,  thể  tích  thận và BMI  (p < 0,05), nghĩa  là BMI  càng  lớn  hay người càng mập thì các chỉ số này càng lớn  và ngược lại. Trong sự phân chia các kích thước  thận theo BMI, kết quả cũng cho thấy chiều dài  thận  (T),  chiều  trước  –  sau,  thể  tích  thận  nhỏ  nhất ở nhóm có BMI thấp nhất và đạt giá trị lớn  nhất ở nhóm có BMI cao nhất. Kết quả này phù  hợp với nghiên cứu của Glodny và CS(4).   Tỉ lệ chiều dài thận so với bề cao thân sống  L2  Kết quả cho thấy tỉ lệ chiều dài thận phải so  với bề cao thân sống L2 là 4,1; tỉ lệ chiều dài thận  trái so với bề cao thân sống L2 là 4,2; tỉ lệ chung  cho chiều dài thận so với bề cao thân sống L2 là  4,15. Tỉ lệ này khác với nghiên cứu của Sistrom(9),  có  lẽ do  sự không  tương  đồng về  cỡ mẫu hay  phương tiện khảo sát nên dẫn tới sự khác biệt về  kết quả.  MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA  Hình 1. Cách đo chiều dài, chiều ngang, chiều trước sau và bề dày vỏ thận  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 489 Hình 2. Cách đo thể tích thận  Hình 3. Cách đo bề cao thân sống L2  KẾT LUẬN  Nhìn  chung, kích  thước  thận  (P) nhỏ hơn  so với  thận  (T), ngoại  trừ bề dày vỏ  thận  (P)  lớn hơn bên (T). Những yếu tố ảnh hưởng đến  các kích  thước  thận gồm  tuổi, giới  tính, BMI.  Chiều dài, chiều ngang,  thể  tích và bề dày vỏ  thận (P) đạt giá trị cực đại ở nhóm tuổi 30 – 44  và tương quan nghịch với tuổi. Chiều dài thận  (P), chiều ngang, chiều trước – sau, thể tích, bề  dày vỏ thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa nam  và nữ. Chiều dài thận (T), chiều trước – sau và  thể  tích  thận có sự khác biệt ý nghĩa giữa các  nhóm BMI và tương quan thuận với BMI.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bauer  MB,  Miller  SF,  Ferrer  FA,  Mc  Kenna  PH  (1997).  “Accuracy  of  renal  ultrasound measurements  for  predicting  actual kidney size”. J Urol, 157, pp 2278 ‐ 81.  2. Bircan O, Oner G, Saka O, Kavasoglu T, Akaydin M  (1993).  “The estimation of kidney sizes in Turkish population”. Journal  of Islamic Academy of Sciences, 6: 3, pp 197 – 201.  3. Emamian SA, Nielsen MB, Pedersen JF, Ytte L (1993). “Kidney  dimensions  at  sonography:  correlation  with  age,  sex,  and  habitus  in  665  adults  volunteers”.  American  Journal  of  Roentgenology, 160, pp 83 – 86.    4. Glodny B, Unterholzner V, Taferner B, Hofmann KJ, Rehder P,  Strasak A and Petersen J (2009). “Normal kidney size and  its  influencing  factors  –  a  64  –  slice  MDCT  study  of  1.040  asymptomatic patients”. Australia, BMC Urol, pp 9 – 19.  5. Hoàng Văn Ngoạn (2009). “Nghiên cứu kích thước bên ngoài  và bên  trong  của  thận  ở người  cao  tuổi  so với người  trẻ và  người trung niên”. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 52, tr.97 – 104.  6. Kang KY, Lee YJ, Park SC, Yang CW, Kim YS, Moon YS, Koh  YB,  Bang  BK  and Choi  BS  (2007). “A  comparative  study  of  methods of estimating kidney length transplantation donors”.  Nephrol Dial Transplant, 22 (8), pp 2322 – 2327.  7. Kim HC, Yang DM, Lee SH, Cho YD, MD (2008). “Usefulness  of renal volume measurements obtained by a 3 – Dimensinal  sonographic  transducer  with  matrix  electronic  arrays”.  J  Ultrsound Med, 27, pp 1673 – 1681.  8. Ninan  VT,  Thomas  Koshi  K,  Niyamtullah MM,  (1990).  “A  comparative  study  of  methods  of  estimating  renal  size  in  normal adults”. Nephrol Dial Transplant, 5, pp 851 – 854.  9. Sampario  FJ,  Mandarin  –  de  –  Lacerda  CA  (1989).  “Morphometry of  the kidney. Applied study  in urology and  imaging”. J Urol. Paris, 95 , pp 77 – 80.   10. Sistrom  TE  (1990).  Atlas  of  Radiologic Measurement.  Seventh  Edition, pp 462 – 477.    11. Wang  F  (1989).  Renal  size  in  healthy  Malaysian  adults  by  ultrasonography. Med J Malaysia,1, pp 45 – 51.  12. Widjaja  E,  Oxtoby  JW,  Hale  TL,  Jones  PW,  Harden  PN,  MacCall IW (2004). “Ultrasound measured renal length versus  low dose CT volume  in predicting  single kidney glomerular  filtration rate”. Br J Radiol, 77, pp 759 – 764.   13. Zasshi NI  (1991). Measurement of renal index on X – CT.  Japan,  58 (6), pp 653 – 662. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_kich_thuoc_than_o_nguoi_truong_thanh_bang_phuong_ph.pdf
Tài liệu liên quan