Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện thống nhất năm 2012‐2013

Các bệnh thường gặp (bảng 7), trong đó tăng huyết áp 67,3%; thiếu máu cơ tim 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 29,7% và viêm dạ dày 29,7%. Đây là các bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, một đặc trưng riêng của bệnh viện Thống Nhất, khám và điều trị cho các đối tượng bệnh nhân có tuổi đa bệnh lý. Tương tự với một nhận định khi khảo sát trong cộng đồng người cao tuổi cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh mạn tính khá cao. Các nhóm bệnh thường gặp theo thứ tự giảm dần gồm các bệnh lý về giác quan, tim mạch, xương khớp, nội tiết ‐ chuyển hoá, tiêu hoá, tâm thần kinh, hô hấp, thận tiết niệu. Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh đồng thời, trung bình một người mắc 2,69 bệnh(12). Mặt khác, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và bệnh mạch vành là những bệnh lý thường kết hợp trên bệnh nhân gút lớn tuổi. Trên 80% bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biểu hiện bệnh lý về cơ xương khớp, chủ yếu là của thoái hóa khớp, không chỉ các khớp của chi dưới mà còn các khớp của chi trên. Viêm khớp dạng thấp, tỉ lệ mắc bệnh không có khác biệt giữa bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường(5). Vấn đề sử dụng các thuốc kháng viêm giảm đau là cần thiết trong các bệnh lý cơ xương khớp, nhưng với nhiều lí do khác nhau đã dẫn đến việc lạm dụng các thuốc này, đặc biệt với corticoides. Việc dùng thường xuyên và kéo dài các thuốc này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có 29,7% bệnh nhân có vấn đề về dạ dày tá tràng. Có thể việc dùng thuốc kháng viêm trước đây của bệnh nhân đã góp phần gây viêm loét dạ dày trên những bệnh nhân này. Theo dự đoán đến năm 2030 nước ta có khoảng 30% người trên 60 tuổi, độ tuổi có thể mắc nhiều bệnh lý về tim mạch, đái tháo đường và bệnh xương khớp. Ngày nay tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc chiếm 2,7%, trong đó nam giới chiếm 3,3% và nữ chiếm 3,7%. Như vậy, mỗi chuyên khoa như tim mạch, nội tiết và xương khớp đều phải đối mặt với hội chứng chuyển hóa. Sự xuất hiện đồng thời của nhiều bệnh lý trên người lớn tuổi làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do đó chúng phải được quan tâm và điều trị đồng thời với bệnh lý cơ xương khớp.

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện thống nhất năm 2012‐2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  263 KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP  BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2012‐2013  Lê Thị Huệ*, Ngô Thế Hoàng*, Nguyễn Đức Công*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.  Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa Nội Cơ  Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất.  Kết quả: Trong thời gian 12 tháng có 305/2103 (14,5%) trường hợp nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp  với 38% nam và 62% nữ, tuổi trung bình 68,8 ± 15,1. Trong 7 nhóm bệnh theo mã ICD 10: thoái hóa khớp cao  nhất (57,4%), kế đến viêm nhiều khớp (16,4%), bệnh khớp nhiễm khuẩn (10,8%), rối loạn mật độ và cấu trúc  xương (10,2%). Mười bệnh thường gặp: thoái hóa cột sống và khớp gối chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Bệnh  gút 11,1% và viêm khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,8%. Loãng xương 10,6%. Phân bố theo  dịch tễ: thoái hóa khớp và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút chủ yếu ở nam giới từ  40‐80 tuổi. Thời gian điều trị trung bình: 8,8 ± 5,1 ngày. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 67,3%; bệnh mạch  vành 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 27,1%; và viêm dạ dày tá tràng 29,7%.  Kết  luận: Cơ cấu bệnh tật của khoa Nội Cơ Xương Khớp còn đơn giản, trong đó thoái hóa khớp,  loãng  xương, gút, viêm khớp nhiễm khuẩn là thường gặp nhất. Số ngày điều trị trung bình ngắn giảm được chi phí  điều trị và tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện. Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường  và viêm dạ dày tá tràng là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh nhân bệnh cơ xương khớp lớn tuổi.  Từ khóa: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh cơ xương, người lớn tuổi.  ABSTRACT  INVESTIGATE STATE OF DISEASES AT THE RHEUMATIC MUSCULOSKELETAL MEDICINE  DEPARTMENT AT THONG NHAT HOSPITAL FROM 2012 TO 2013  Le Thi Hue, Ngo The Hoang, Nguyen Duc Cong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 263 ‐ 269  Objective: Investigate state of diseases at the Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department at Thong  Nhat Hospital.  Methods: A retrospectively descriptive study, performed from April 2012 to March 2013.  Results: During 12 months, there were 305/ 2013 (14.5%) cases entering to Rheumatic Musculoskeletal  Medicine Department. Males 38%, females 62%, mean age 68.8 ± 15.1. The seven groups of disease following  ICD 10:  osteoarthritis  (arthrosis) was  the highest 57.4%,  inflammatory polyarthropathies  (16.4%),  infectious  arthropathies  (10.8%),  disorders  of  bone  density  and  structure  (10.2%).  The  most  common  diseases  were  spondylitis 33.4%, gonarthrosis 19%, gout 11.1% and  rheumatoid arthritis 3.6%. Pyogenic arthritis 10.8%.  Osteoporosis  10.6%. Epidermiological  distribution: Osteoarthritis  and  osteoporosis  in  the majority  of women  after age 60. Gout mainly  in men aged 40‐80 years old. The mean  treated period: 8.8 ± 5.1 days. Associated  medical  diseases: Hypertension  67.3%,  coronary  heart  disease  43.8%,  dyslipidemia  35.1%,  diabetes mellitus  27.1%, gastritis and duodenitis 29.7%.  * Khoa Nội Cơ Xương Khớp ‐ BV Thống Nhất TPHCM  Tác giả liên lạc: BSCKII.Ngô Thế Hoàng  ĐT: 0908418109  Email: thekhangngo@gmail.com.vn. Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 264 Conclusion:  The  diseases  of  Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department  are  simple, mainly  of  osteoarthritis, osteoporosis, gout, pyogenic arthritis. The short average treated time which will reduce the cost  and  frequency of nosocomial  infections. Hypertension,  coronary heart disease, dyslipidemia, diabetes mellitus,  gastritis and duodenitis are often associated with diseases of the musculoskeletal system in elderly patients.  Key words: Osteoarthritis, osteoporosis, musculoskeletal system, elderly patient.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Thống  Nhất là khoa mới thành lập trên cơ sở khoa Nội  tổng hợp điều trị theo yêu cầu, tiếp nhận những  bệnh nhân nhập viện với các  triệu chứng gợi ý  bệnh  lý  về  cơ  xương  khớp  và  các  bệnh  lý  nội  khoa khác, sau đó bệnh nhân sẽ được chẩn đoán  xác định và điều trị.  Với cơ cấu bệnh tật của khoa đa dạng, vì vậy  chúng  tôi  thực hiện nghiên  cứu này với mong  muốn khảo sát mô hình bệnh tật về bệnh  lý cơ  xương  khớp  tại  khoa  để  có  thể  xây  dựng  kế  hoạch  điều  trị, nâng  cao  trình  độ  chuyên môn  của  bác  sĩ,  điều  dưỡng  trong  khoa. Mặt  khác,  qua nghiên cứu này cũng giúp dự trù một cách  tốt nhất về thuốc men, y dụng cụ, nhằm đạt mục  tiêu cuối cùng là chăm sóc người bệnh tốt nhất,  sớm xuất viện.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát  Khảo sát  tình hình bệnh cơ xương khớp  tại  khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp  bệnh  viện  Thống  Nhất từ 04/2012 đến 03/2013.  Mục tiêu chuyên biệt  Xác định tỉ lệ các nhóm bệnh cơ xương khớp  thường gặp theo ICD 10.  Xác định 10 loại bệnh thường gặp.  Sự  phân  bố  của  10  bệnh  thường  gặp  theo  yếu tố dịch tễ: tuổi, giới.  Ngày điều trị trung bình của 10 bệnh thường  gặp.  Xác định tỉ lệ các bệnh lý kèm theo.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Hồi cứu và mô tả hàng loạt ca.  Dân số nghiên cứu  Tất  cả bệnh nhân  điều  trị  tại khoa Nội Cơ  Xương Khớp từ 04/2012 đến 03/2013.  Cỡ mẫu  Lấy trọn  Hình thức thu thập số liệu  Sử dụng bệnh án mẫu,  thu  thập  số  liệu  từ  các bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có  trong bệnh án bệnh nhân nội  trú xuất viện  tại  khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp  trong  thời  gian  nghiên cứu được chẩn đoán theo mã ICD 10.  Phân tích và xử lý số liệu  Phần mềm SPSS 16.0.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013)  có 305 trường hợp bệnh lý cơ xương khớp được  đưa vào nghiên cứu trên tổng số 2103 bệnh nhân  điều trị nội trú, chiếm 14,5%.  Đặc điểm chung  Giới  Nam 38% (116/ 305), nữ 62% (189/ 305). Tỉ lệ  nam/ nữ ~ 1/ 1,6.  Tuổi  Trung bình 68,8 ± 15,1.  Thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 93 tuổi.  Bảng 1. Phân bố mẫu theo tuổi và giới.  Giới Tuổi 80 n (%) Nam 5 (1,6) 18 (5,9) 69 (22,6) 24 (7,9) Nữ 13 (4,3) 33 (10,8) 102 (33,4) 41.(13,4) Tổng 18 (5,9) 51 (16,7) 171 (56,1) 65 (21,3) Nhận xét: 77,4% bệnh nhân điều trị tại khoa  trên 60 tuổi.  Bảng 2. Phân bố mẫu theo địa lý.  Nơi cư trú n % Thành phố 223 73,1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  265 Nội thành 181 (81,2%) Ngoại thành 42 (18,8%) Tỉnh 82 26,9 Nhận  xét:  Bệnh  nhân  sống  ở  nội  thành  81,2%.  Phân bố bệnh theo mã ICD 10  Bảng 3. Các nhóm bệnh thường gặp.  Stt Nhóm bệnh n (%) 1 Thoái hóa khớp 175 (57,4) 2 Viêm nhiều khớp 50 (16,4) 3 Bệnh khớp nhiễm khuẩn 33 (10,8) 4 Rối loạn mật độ và cấu trúc xương 31 (10,2) 5 Nhiễm khuẩn da và mô dưới da 8 (2,6) 6 Bệnh tổ chức liên kết 6 (2,0) 7 Thấp khớp cấp 2 (0,7) Tổng 305 (100 Nhận xét: Ghi nhận 7 nhóm bệnh lý điều trị  tại khoa, nhiều nhất nhóm bệnh lý về thoái hóa  khớp  57,4%;  kế  đến  nhóm  bệnh  viêm  nhiều  khớp  16,4%;  bệnh  khớp  nhiễm  khuẩn  10,8%;  bệnh rối loạn mật độ và cấu trúc xương 10,2%.  Bảng 4. Các bệnh thường gặp.  Stt Bệnh thường gặp ICD 10 n (%) 1 Thoái hóa cột sống M47 102 (33,4) 2 Thoái hóa khớp gối M17 58 (19,0) 3 Gút M10 34 (11,1) 4 Viêm khớp nhiễm khuẩn M00 33 (10,8) 5 Loãng xương M81 31 (10,2) 6 Thoái hóa khớp khác M19 15 (4,9) 7 Viêm khớp dạng thấp M05 11 (3,6) 8 Viêm mô tế bào L03 8 (2,6) 9 Lupus đỏ hệ thống M32 5 (1,6) 10 Viêm khớp khác M13 5 (1,6) Nhận  xét: Thoái  hóa  cột  sống  và  khớp  gối  chiếm tỉ  lệ cao nhất 33,4% và 19%. Nhóm bệnh  viêm nhiều khớp gồm bệnh gút 11,1% và viêm  khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn  10,8%. Bệnh rối  loạn mật độ và cấu  trúc xương  chỉ gặp loãng xương 10,6%.  Yếu tố dịch tễ của 10 bệnh thường gặp  Bảng 5. Phân bố 10 bệnh theo giới và tuổi.  Stt Bệnh thường gặp Giới Nhóm tuổi nam nữ 80 1 Thoái hóa cột sống (n=102) 33 (32,4) 69 (67,6) 2 (2,0) 22 (21,6) 50 (49,0) 28 (27,5) 2 Thoái hóa khớp gối (n=58) 17 (29,3) 41 (70,7) 2 (3,4) 4 (6,9) 39 (67,2) 13 (22,4) 3 Gút (n=34) 33 (97,1) 1 (2,9) 0 (0) 7 (20,6) 25 (73,5) 2 (5,9) 4 Viêm khớp nhiễmkhuẩn (n=33) 19 (57,6) 14 (42,4) 2 (6,1) 8 (24,2) 16 (48,5) 7 (21,2) 5 Loãng xương (n=31) 4 (12,9) 27 (87,1) 1 (3,2) 0 (0) 18 (58,1) 12 (38,7) 6 Thoái hóa khớp khác (n=15) 5 (33,3) 10 (67,7) 0 (0) 2 (13,3) 11 (73,3) 2 (13,3) 7 Viêm khớp dạng thấp (n=11) 1 (9,1) 10 (90,9) 3 (27,3) 4 (36,4) 4 (36,4) 0 (0) 8 Viêm mô tế bào (n=8) 1 (12,5) 7 (87,5) 0 (0) 2 (25,0) 6 (75,0) 0 (0) 9 Lupus đỏ hệ thống (n=5) 1 (20,0) 4 (80,0) 4 (80,0) 0 (0) 1 (20,0) 0 (0) 10 Viêm khớp khác (n=5) 2 (40,0) 3 (60,0) 3 (60,0) 1 (20,0) 1 (20,0) 0 (0) Nhận  xét: Hầu  hết  các  bệnh  về  cơ  xương  khớp và mô liên kết thường gặp ở nữ nhiều hơn  nam,  viêm  khớp  nhiễm  khuẩn  tương  tự  ở  hai  giới, nhưng gút chủ yếu ở nam. Thoái hóa khớp  và  loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân  trên 60  tuổi  (cột sống 76,5%; khớp gối 89,6; khớp khác  86,6% và loãng xương 96,8%). 94,1% gút ở nhóm  tuổi 40‐80 tuổi, chủ yếu ở nam giới. 63,7% viêm  khớp dạng  thấp dưới 60  tuổi. 75% viêm mô  tế  bào  từ 60‐80  tuổi. Ngược  lại, 80%  lupus  đỏ hệ  thống ở bệnh nhân dưới 40 tuổi.  Thời gian điều trị 10 bệnh thường gặp  Bảng 6. Thời gian điều trị trung bình.  Stt Bệnh thường gặp Thời gian điều trị 1 Thoái hóa cột sống 8,1 ± 4,2 2 Thoái hóa khớp gối 7,8 ± 4,1 3 Gút 7,7 ± 3,3 4 Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,9 ± 5,7 5 Loãng xương 11,9 ± 6,8 6 Thoái hóa khớp khác 6,9 ± 4,6 7 Viêm khớp dạng thấp 8,9 ± 5,3 8 Viêm mô tế bào 9,5 ± 6,1 9 Lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 2,2 10 Viêm khớp khác 5,6 ± 4,8 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 266 Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình 8,8 ±  5,1 ngày. Thời gian điều  trị  lâu hơn ở các bệnh  loãng xương 11,9 ± 6,8; viêm khớp nhiễm khuẩn  10,9 ± 5,7; lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 2,2; viêm mô  tế bào 9,5 ± 6,1 ngày.  Bệnh lý kèm theo  Bảng 7. 10 bệnh nội khoa kèm theo.  Stt Nhóm bệnh n % 1 Tăng huyết áp 205 67,3 2 Bệnh mạch vành 133 43,8 3 RL lipid máu 105 35,1 4 Viêm dạ dày tá tràng 90 29,7 5 Đái tháo đường 82 27,1 6 d/c TBMN 67 22,3 7 Suy tim 57 18,7 8 Cushing 56 18,5 9 VPQM 52 17,3 10 Suy thận 16 5,2 Nhận xét: Tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim,  rối loạn lipid máu, viêm dạ dày tá tràng và đái  tháo đường type 2 là những bệnh lý thường gặp  ở bệnh nhân lớn tuổi.  BÀN LUẬN  Đặc điểm chung  Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013)  chúng  tôi  thu dung được 305  trường hợp bệnh  lý cơ xương khớp  trên  tổng số 2103 bệnh nhân  điều  trị nội  trú  tại khoa Nội Cơ Xương Khớp,  chiếm 14,5%. Trong đó, nam 38% (116/ 305 bệnh  nhân), nữ 62% (116/ 305). Tỉ lệ nam/ nữ khoảng  1/ 1,6. Tuổi trung bình 68,8 ± 15,1, thấp nhất 15  tuổi,  cao nhất  93  tuổi. Khoảng  3/  4 bệnh nhân  điều trị tại khoa trên 60 tuổi (bảng1) và sống tại  thành phố (bảng 2).  Một  nghiên  cứu  cho  thấy,  tỉ  lệ  bệnh  cơ  xương khớp ở người lớn là 26,7%, nữ nhiều hơn  nam. Càng  lớn  tuổi  tỉ  lệ  bệnh  cơ  xương  khớp  càng cao(13).  Nhóm bệnh theo ICD 10  Trong nghiên cứu này, chúng  tôi chỉ gặp 7  nhóm bệnh, do khoa Nội Cơ Xương Khớp mới  hành lập, số lượng bệnh ít, mặt bệnh tương đối  đơn giản. Thường nhất  là các bệnh  lý về  thoái  hóa  khớp  57,4%. Một  nghiên  cứu  trong  cộng  đồng  tại Việt Nam cho  thấy, bệnh xương khớp  hay gặp nhất là thoái hóa khớp 33,9%. Tỉ lệ thoái  hóa khớp ở nữ giới cao hơn đáng kể so với nam  giới(12). Nhóm bệnh viêm nhiều khớp (gút, viêm  khớp  dạng  thấp)  chiếm  16,4%.  Trong  khi  đó,  nhóm bệnh khớp nhiễm khuẩn có tỉ lệ 10,8% cao  hơn  nhóm  bệnh  rối  loạn mật  độ  và  cấu  trúc  xương. Phải chăng người  lớn  tuổi ở  thành phố  hay gặp các vấn đề về khớp đã khám bệnh và  được  tiêm  thuốc  vào  ổ  khớp  (corticoides, dịch  khớp nhân tạo) mà kĩ thuật không đảm bảo vô  khuẩn. Mặt khác, cũng xuất phát từ những hạn  chế của chúng tôi trong giai đoạn mới thành lập  khoa Nội Cơ Xương Khớp, nên qui  trình  chẩn  đoán  và  điều  trị  viêm  khớp  nhiễm  khuẩn  còn  chưa đúng chuẩn. Nhiễm khuẩn da và mô dưới  da mặc  dù  không  thuộc  phân  loại  bệnh  lý  cơ  xương  khớp  và mô  liên  kết  theo mã  ICD  10,  nhưng trong khoa chúng tôi cũng gặp một tỉ  lệ  đáng kể  (2,6%). Các bệnh  của  tổ  chức  liên kết,  thấp khớp  cấp  trong nghiên  cứu này  số  lượng  còn ít, lẻ tẻ (bảng 3).  Các bệnh lý thường gặp theo ICD 10  Thoái hóa khớp  Là  bệnh  mạn  tính  thường  gặp  ở  người  trung  niên  và  người  có  tuổi,  xảy  ra  ở  mọi  chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả  các  nước  và  phụ  nữ  nhiều  hơn  nam  giới.  Thống kê của WHO cho  thấy có 0,3‐0,5% dân  số  bị  bệnh  khớp  lý  về  khớp,  trong  đó  có  30‐ 45,7%  bị  thoái hóa  khớp.  Ở Mỹ,  80%  trên  55  tuổi  bị  thoái  hóa  khớp.  Ở  Pháp, thoái  hóa  khớp chiếm 28,6% số bệnh về xương khớp. Ở  Việt  Nam, thoái  hóa  khớp chiếm  10,4%  các  bệnh về xương khớp. Có sự liên quan chặt chẽ  giữa thoái hóa khớp và tuổi tác, trên 65 tuổi có  đến 60‐90% người bị thoái hóa khớp, các vị trí  thường bị thoái hóa như cột sống thắt lưng, cột  sống cổ, khớp gối(1,10). Trong nghiên cứu này, tỉ  lệ  thoái hóa  cột  sống  (thắt  lưng,  cổ) và khớp  gối  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (33,4%  và  19%),  nữ  nhiều nam (bảng 4, 5). Cao hơn so với kết quả  của các nghiên cứu khác, tỉ lệ thoái hóa khớp từ  5,1‐20,8%; thường gặp cột sống thắt lưng, khớp  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  267 gối, cột sống cổ(16). Tỉ  lệ  thoái hóa cột sống thắt  lưng,  khớp  gối  và  cột  sống  cổ  có  triệu  chứng  theo thứ tự 24,0; 19,4 và 14,5%(15).  Gút  Là một  bệnh  chuyển  hóa  thường  gặp,  liên  quan đến rối  loạn chuyển hóa purine. Hậu quả  tăng axít uric máu kéo dài và lắng đọng tinh thể  urát  sodium  ở khớp. Tỉ  lệ mắc bệnh gút  có xu  hướng  tăng  lên  trong  hai  thập  kỉ  qua,  thường  xảy  ra  ở nam giới với  tỷ  lệ  lưu hành  là  0,15  ‐ 1,98%(8,10,16). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh gút  chiếm 11,1%; chủ yếu ở nam giới  từ 40‐80  tuổi  (bảng  4,  5).  Tương  tự  tỉ  lệ  bệnh  gút  tại  khoa  Xương khớp bệnh viện Bạch Mai (10,6%)(10).   Viêm khớp nhiễm khuẩn  Là  viêm  khớp  do  vi  khuẩn  có  mặt  trong  khớp  gây  nên  (S.  aureus,  S.  pneumoniae,  S.  pyogenes,  Pneumococcus,  Nesseria  gonorrhoeae,  E.  coli, Salmonella, P. aeruginosa, H. influenza). Viêm  khớp  nhiễm  khuẩn  không  do  lậu  cầu  là một  bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong từ 5‐15% và tỷ  lệ  tổn  thương khớp mạn  tính gây  tàn  tật  là 25‐ 60%(3,14).  Vị  trí  khớp  thường  gặp  là  khớp  gối,  háng.  Trong  nghiên  cứu  này,  tỉ  lệ  viêm  khớp  nhiễm khuẩn  là 10,8%;  tương đương giữa nam  và nữ, hay gặp ở tuổi trên 40, thường nhất từ 60‐ 80  tuổi  (bảng 4, 5). Kết quả này  thấp hơn  tỉ  lệ  nhiễm khuẩn xương khớp 16,8% trên tổng số các  bệnh  nhân  nội  trú  tại  khoa Xương  khớp  bệnh  viện Bạch Mai.  Loãng xương  Là một  vấn  đề  sức  khoẻ  đang  thu  hút  sự  quan  tâm  của nhiều nước  trên  thế giới, không  những  ở  các  nước  phát  triển mà  ở  cả  những  nước đang phát triển. Bệnh thường diễn biến âm  thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất  nặng nề. Gãy xương do loãng xương có thể gây  tàn tật và tử vong. Xuất độ gãy cổ xương đùi và  gãy  đốt  sống  đang gia  tăng  ở  châu Á. Đau do  loãng  xương  hoặc  do  biến  chứng  của  loãng  xương  ảnh  hưởng  không  nhỏ  đến  chất  lượng  cuộc  sống  cũng  như  sự  phát  triển  kinh  tế,  xã  hội(10,11).  Tỉ  lệ  loãng  xương  trên  tổng  số  bệnh  nhân bệnh  lý cơ xương khớp  trong nghiên cứu  này là 10,2%; chủ yếu ở nữ trên 60 tuổi (bảng 4,  5). Một nghiên cứu trong cộng đồng, tỉ lệ loãng  xương  là  10,4%; nữ giới bị  loãng  xương nhiều  hơn nam giới(12).   Viêm khớp dạng thấp  Là  bệnh  có  biểu  hiện  viêm  khớp  và  sự  có  mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Đây là một  trong các bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp  nhất ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế  giới,  chiếm  khoảng  0,2‐2 %  dân  số(4,10,16).  Một  khảo sát khác tại Việt nam, tỉ lệ mắc bệnh viêm  khớp  dạng  thấp  là  9%(12). Kết  quả  nghiên  cứu  của chúng tôi chỉ 3,6% (bảng 4, 5); do khoa Nội  Cơ Xương Khớp mới  được  thành  lập,  số bệnh  nhân chưa đông nên tỉ lệ bệnh này thấp hơn rất  nhiều  so với 21,9%  tại khoa Xương khớp bệnh  viện Bạch Mai(10).   Viêm mô tế bào  Là một tình trạng viêm lan tỏa, cấp tính của  tổ chức liên kết da và tổ chức dưới da gây đau,  viêm tấy đỏ, phù nề ở vùng da tổ thương. Viêm  mô  tế có  thể gặp ở bất cứ vùng da nào của cơ  thể, nhưng hay gặp ở da vùng mặt, cẳng chân.  Nguyên nhân có thể do vi khuẩn (Streptococcus,  Staphylococus) trên da hoặc ở các thương tổn  của da. Các yếu tố thuận lợi bao gồm tổn thương  da  (vết  cắn, vết  cắt,  eczema...),  thai nghén,  đái  tháo  đường,  béo  phì,  người  cao  tuổi,  suy  tĩnh  mạch  mạn  tính,  bệnh  lý  tự  miễn,  sử  dụng  corticoid hoặc thuốc ức chế miễn dịch kéo dài(6,7).  Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là 2,6%  chủ  yếu  ở  nữ  từ  60‐80  tuổi  (bảng  4,  5),  thấp  hơn  nghiên cứu của Ellis, tỉ lệ viêm mô tế bào 7‐10%  trong số bệnh nhân nhập viện(6).  Lupus đỏ hệ thống  Là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể  ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ  thể. Cũng như  trong các bệnh  tự miễn khác, hệ miễn dịch  tấn  công các  tế bào và mô của cơ  thể, gây viêm và  hủy hoại mô. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường  nhất  20‐40  tuổi,  80‐90%  ở  nữ. Kết  quả  nghiên  cứu của chúng tôi là 1,6% (bảng 4, 5); thấp hơn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 268 nhiều so với tỉ lệ bệnh này tại khoa Xương khớp  bệnh viện Bạch Mai (6,6%)(10).  Thời gian điều trị  Thời gian điều  trị  trung bình chung đối với  các bệnh lý cơ xương khớp và mô liên kết trong  nghiên cứu  của  chúng  tôi  là 8,8 ± 5,1 ngày. Số  ngày  điều  trị  cao  hơn  gặp  ở  các  bệnh  lý  như  loãng xương 11,9 ± 6,8, lupus đỏ hệ thống 10,2 ±  2,2 (bảng 6). Thời gian điều trị gút trung bình 7,7  ±  3,3  ngày,  tương  tự  kết  quả một  nghiên  cứu  trước  đây  của  chúng  tôi(9). Đối với  các bệnh  lý  nhiễm khuẩn như viêm khớp nhiễm khuẩn thời  gian  điều  trị  trung bình 10,9 ± 5,7; viêm mô  tế  bào 9,5 ± 6,1. Nói chung  thời gian điều  trị phụ  thuộc tác nhân gây bệnh và đáp ứng  lâm sàng.  Theo một số tác giả, thời gian điều trị viêm khớp  nhiễm khuẩn 7‐15 ngày(2,12,14), điều trị viêm mô tế  bào  trong  khoảng  7‐10  ngày(6,7). Như  vậy,  với  thời gian nằm viện ngắn ngày sẽ giảm được chi  phí  điều  trị  và  hạn  chế  được  tần  suất  nhiễm  khuẩn bệnh viện.  Các bệnh kèm theo  Các bệnh thường gặp (bảng 7), trong đó tăng  huyết áp 67,3%; thiếu máu cơ tim 43,8%; rối loạn  lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 29,7% và  viêm dạ dày 29,7%. Đây  là các bệnh  lý  thường  gặp  ở người  lớn  tuổi, một  đặc  trưng  riêng  của  bệnh viện Thống Nhất, khám và điều trị cho các  đối tượng bệnh nhân có tuổi đa bệnh lý. Tương  tự với một nhận  định khi khảo  sát  trong  cộng  đồng người cao tuổi cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh  mạn  tính khá cao. Các nhóm bệnh  thường gặp  theo  thứ  tự giảm dần gồm các bệnh  lý về giác  quan,  tim mạch, xương khớp, nội  tiết  ‐ chuyển  hoá,  tiêu hoá,  tâm  thần kinh, hô hấp,  thận  tiết  niệu. Người  cao  tuổi  thường mắc  nhiều  bệnh  đồng  thời,  trung  bình  một  người  mắc  2,69  bệnh(12).  Mặt  khác,  tăng  huyết  áp,  đái  tháo  đường, rối loạn lipid máu và bệnh mạch vành là  những bệnh  lý  thường kết hợp  trên bệnh nhân  gút  lớn  tuổi.  Trên  80%  bệnh  nhân  đái  tháo  đường type 2 có biểu hiện bệnh lý về cơ xương  khớp, chủ yếu là của thoái hóa khớp, không chỉ  các khớp của chi dưới mà còn các khớp của chi  trên.  Viêm  khớp  dạng  thấp,  tỉ  lệ  mắc  bệnh  không  có  khác  biệt  giữa  bệnh  nhân  đái  tháo  đường  và  không  đái  tháo  đường(5). Vấn  đề  sử  dụng  các  thuốc  kháng  viêm  giảm  đau  là  cần  thiết  trong  các bệnh  lý  cơ xương khớp, nhưng  với nhiều  lí do khác nhau đã dẫn đến việc  lạm  dụng  các  thuốc  này,  đặc  biệt  với  corticoides.  Việc dùng  thường xuyên và kéo dài  các  thuốc  này  đã  gây  ra  nhiều  hậu  quả  nghiêm  trọng.  Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  ghi  nhận  có  29,7% bệnh nhân có vấn đề về dạ dày tá tràng.  Có  thể việc dùng  thuốc kháng viêm  trước  đây  của bệnh nhân  đã góp phần gây  viêm  loét dạ  dày  trên những bệnh nhân này. Theo dự đoán  đến năm 2030 nước ta có khoảng 30% người trên  60 tuổi, độ tuổi có thể mắc nhiều bệnh lý về tim  mạch,  đái  tháo  đường  và  bệnh  xương  khớp.  Ngày nay tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc chiếm  2,7%, trong đó nam giới chiếm 3,3% và nữ chiếm  3,7%. Như vậy, mỗi chuyên khoa như tim mạch,  nội tiết và xương khớp đều phải đối mặt với hội  chứng chuyển hóa. Sự xuất hiện đồng  thời của  nhiều  bệnh  lý  trên  người  lớn  tuổi  làm  ảnh  hưởng rất nhiều đến chất  lượng cuộc sống của  bệnh nhân. Do đó chúng phải được quan tâm và  điều trị đồng thời với bệnh lý cơ xương khớp.  KẾT LUẬN  Khoa mới  thành  lập,  số  lượng  bệnh  nhân  còn ít, mặt bệnh còn đơn giản.  Các  bệnh  lý  như  thoái  hóa  khớp,  loãng  xương đa số ở nữ  trên 60  tuổi. Bệnh gút, viêm  khớp nhiễm khuẩn thường ở nam giới.  Thời gian điều  trị  trung bình dưới 10 ngày,  góp phần giảm chi phí điều trị và tần suất nhiễm  khuẩn bệnh viện.  Cần phối hợp điều trị tốt tăng huyết áp, đái  tháo  đường,  rối  loạn  lipid máu  và  bệnh mạch  vành  là những bệnh  lý  thường kết hợp ở bệnh  nhân bệnh lý cơ xương khớp lớn tuổi.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Arvind Chopra (2008), Epidemiology of rheumatic musculoskeletal  disorders  in  the  developing  world.  Best  Practice  &  Research  Clinical Rheumatology; Vol 22,4, pp. 583‐604.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  269 2. Carlomaurizio  M,  Lorenzo  C,  Roberto  C.  Pain  and  rheumatology: An overview of  the problem. European  Journal  of  Pain Supplements, pp. 105‐09.  3. Catherine  J  M,  Vivienne  C  W,  et  al  (2010).  Bacterial  septic  arthritis in adults. Lancet; 375, pp. 846–55.  4. Dai SM, Han XH, Zhao DB, et al (2003). Prevalence of rheumatic  symptoms, rheumatoid arthritis, ankylosing spondylitis, and gout in  Shanghai, China:  a COPCORD  study.  J  Rheumatol;  30,10,  pp.  2245‐51.  5. Douloumpakas  I,  Pyrpasopoulou  A,  Triantafyllou  A,  et  al  (2007). Prevalence of musculoskeletal disorders in patients with type  2 diabetes mellitus: a pilot study. Hippokratia; 11,4, pp. 216‐18.   6. Ellis  Simonsen  SM,  van Orman  ER, Hatch  BE,  et  al  (2006).  Cellulitis  incidence  in  a  defined  population.  Epidemiol  Infect;  134,2, pp. 293‐99.  7. Ki V, Rotstein C (2008). Bacterial skin and soft tissue infections in  adults:  A  review  of  their  epidemiology,  pathogenesis,  diagnosis,  treatment and site of care. Can J Infect Dis Med Microbiol; 19,2,  pp. 173‐84.  8. Michael  H.  Pillinger,  Pamela  Rosenthal,  Aryeh  M.  Abeles  (2007), “Hyperuricemia and Gout: New  Insights Pathogenesis and  treatment”, Bulletin of the NYU for Join diseases; 65,3, pp. 215‐ 21.  9. Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Đánh giá tình  hình bệnh Gout tại khoa A2 bệnh viện Thống Nhất từ 1999‐2002. Kỉ  yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất, tr.  71‐80.  10. Nguyễn Thị Ngọc Lan  (2011). Bệnh học Cơ xương khớp nội  khoa. NXB Giáo dục Việt Nam.  11. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Loãng xương. Tập san Thông Tin Y  học, số tháng 7.  12. Phạm Thắng  (2007). Tình hình bệnh  tật của người cao  tuổi Việt  Nam  qua một  số nghiên  cứu  dịch  tễ  học  tại  cộng  đồng.  Tạp  chí  DS&PT, Website Tổng cục DS‐KHHGĐ.  13. Salaffi F, De Angelis R, Grassi W; MArche Pain Prevalence;  INvestigation Group  (MAPPING)  study  (2005).  Prevalence  of  musculoskeletal conditions in an Italian population sample: results of  a  regional  community‐based  study.  I. The MAPPING  study. Clin  Exp Rheumatol; 23,6, pp. 819‐28.  14. Shirtliff M E, Mader  J T  (2002). Acute Septic Arthritis. Clinical  Microbiology Rev, Vol. 15,4, pp. 527‐44.  15. Xiang  YJ, Dai  SM  (2009).  Prevalence  of  rheumatic  diseases  and  disability in China. Rheumatol Int; 29,5, pp. 481‐90.   16. Zeng QY, Chen R, Darmawan J, et al (2008). Rheumatic diseases  in China. Arthritis Res Ther; 10,1: R17.  Ngày nhận bài báo          01‐7‐2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    03‐7‐2013  Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_mo_hinh_benh_tat_tai_khoa_noi_co_xuong_khop_benh_vi.pdf
Tài liệu liên quan