Các bệnh thường gặp (bảng 7), trong đó tăng
huyết áp 67,3%; thiếu máu cơ tim 43,8%; rối loạn
lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 29,7% và
viêm dạ dày 29,7%. Đây là các bệnh lý thường
gặp ở người lớn tuổi, một đặc trưng riêng của
bệnh viện Thống Nhất, khám và điều trị cho các
đối tượng bệnh nhân có tuổi đa bệnh lý. Tương
tự với một nhận định khi khảo sát trong cộng
đồng người cao tuổi cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh
mạn tính khá cao. Các nhóm bệnh thường gặp
theo thứ tự giảm dần gồm các bệnh lý về giác
quan, tim mạch, xương khớp, nội tiết ‐ chuyển
hoá, tiêu hoá, tâm thần kinh, hô hấp, thận tiết
niệu. Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh
đồng thời, trung bình một người mắc 2,69
bệnh(12). Mặt khác, tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu và bệnh mạch vành là
những bệnh lý thường kết hợp trên bệnh nhân
gút lớn tuổi. Trên 80% bệnh nhân đái tháo
đường type 2 có biểu hiện bệnh lý về cơ xương
khớp, chủ yếu là của thoái hóa khớp, không chỉ
các khớp của chi dưới mà còn các khớp của chi
trên. Viêm khớp dạng thấp, tỉ lệ mắc bệnh
không có khác biệt giữa bệnh nhân đái tháo
đường và không đái tháo đường(5). Vấn đề sử
dụng các thuốc kháng viêm giảm đau là cần
thiết trong các bệnh lý cơ xương khớp, nhưng
với nhiều lí do khác nhau đã dẫn đến việc lạm
dụng các thuốc này, đặc biệt với corticoides.
Việc dùng thường xuyên và kéo dài các thuốc
này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có
29,7% bệnh nhân có vấn đề về dạ dày tá tràng.
Có thể việc dùng thuốc kháng viêm trước đây
của bệnh nhân đã góp phần gây viêm loét dạ
dày trên những bệnh nhân này. Theo dự đoán
đến năm 2030 nước ta có khoảng 30% người trên
60 tuổi, độ tuổi có thể mắc nhiều bệnh lý về tim
mạch, đái tháo đường và bệnh xương khớp.
Ngày nay tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc chiếm
2,7%, trong đó nam giới chiếm 3,3% và nữ chiếm
3,7%. Như vậy, mỗi chuyên khoa như tim mạch,
nội tiết và xương khớp đều phải đối mặt với hội
chứng chuyển hóa. Sự xuất hiện đồng thời của
nhiều bệnh lý trên người lớn tuổi làm ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Do đó chúng phải được quan tâm và
điều trị đồng thời với bệnh lý cơ xương khớp.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện thống nhất năm 2012‐2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 263
KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2012‐2013
Lê Thị Huệ*, Ngô Thế Hoàng*, Nguyễn Đức Công*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa Nội Cơ
Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất.
Kết quả: Trong thời gian 12 tháng có 305/2103 (14,5%) trường hợp nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp
với 38% nam và 62% nữ, tuổi trung bình 68,8 ± 15,1. Trong 7 nhóm bệnh theo mã ICD 10: thoái hóa khớp cao
nhất (57,4%), kế đến viêm nhiều khớp (16,4%), bệnh khớp nhiễm khuẩn (10,8%), rối loạn mật độ và cấu trúc
xương (10,2%). Mười bệnh thường gặp: thoái hóa cột sống và khớp gối chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Bệnh
gút 11,1% và viêm khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,8%. Loãng xương 10,6%. Phân bố theo
dịch tễ: thoái hóa khớp và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút chủ yếu ở nam giới từ
40‐80 tuổi. Thời gian điều trị trung bình: 8,8 ± 5,1 ngày. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 67,3%; bệnh mạch
vành 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 27,1%; và viêm dạ dày tá tràng 29,7%.
Kết luận: Cơ cấu bệnh tật của khoa Nội Cơ Xương Khớp còn đơn giản, trong đó thoái hóa khớp, loãng
xương, gút, viêm khớp nhiễm khuẩn là thường gặp nhất. Số ngày điều trị trung bình ngắn giảm được chi phí
điều trị và tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện. Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường
và viêm dạ dày tá tràng là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh nhân bệnh cơ xương khớp lớn tuổi.
Từ khóa: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh cơ xương, người lớn tuổi.
ABSTRACT
INVESTIGATE STATE OF DISEASES AT THE RHEUMATIC MUSCULOSKELETAL MEDICINE
DEPARTMENT AT THONG NHAT HOSPITAL FROM 2012 TO 2013
Le Thi Hue, Ngo The Hoang, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 263 ‐ 269
Objective: Investigate state of diseases at the Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department at Thong
Nhat Hospital.
Methods: A retrospectively descriptive study, performed from April 2012 to March 2013.
Results: During 12 months, there were 305/ 2013 (14.5%) cases entering to Rheumatic Musculoskeletal
Medicine Department. Males 38%, females 62%, mean age 68.8 ± 15.1. The seven groups of disease following
ICD 10: osteoarthritis (arthrosis) was the highest 57.4%, inflammatory polyarthropathies (16.4%), infectious
arthropathies (10.8%), disorders of bone density and structure (10.2%). The most common diseases were
spondylitis 33.4%, gonarthrosis 19%, gout 11.1% and rheumatoid arthritis 3.6%. Pyogenic arthritis 10.8%.
Osteoporosis 10.6%. Epidermiological distribution: Osteoarthritis and osteoporosis in the majority of women
after age 60. Gout mainly in men aged 40‐80 years old. The mean treated period: 8.8 ± 5.1 days. Associated
medical diseases: Hypertension 67.3%, coronary heart disease 43.8%, dyslipidemia 35.1%, diabetes mellitus
27.1%, gastritis and duodenitis 29.7%.
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp ‐ BV Thống Nhất TPHCM
Tác giả liên lạc: BSCKII.Ngô Thế Hoàng ĐT: 0908418109 Email: thekhangngo@gmail.com.vn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 264
Conclusion: The diseases of Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department are simple, mainly of
osteoarthritis, osteoporosis, gout, pyogenic arthritis. The short average treated time which will reduce the cost
and frequency of nosocomial infections. Hypertension, coronary heart disease, dyslipidemia, diabetes mellitus,
gastritis and duodenitis are often associated with diseases of the musculoskeletal system in elderly patients.
Key words: Osteoarthritis, osteoporosis, musculoskeletal system, elderly patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Thống
Nhất là khoa mới thành lập trên cơ sở khoa Nội
tổng hợp điều trị theo yêu cầu, tiếp nhận những
bệnh nhân nhập viện với các triệu chứng gợi ý
bệnh lý về cơ xương khớp và các bệnh lý nội
khoa khác, sau đó bệnh nhân sẽ được chẩn đoán
xác định và điều trị.
Với cơ cấu bệnh tật của khoa đa dạng, vì vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mong
muốn khảo sát mô hình bệnh tật về bệnh lý cơ
xương khớp tại khoa để có thể xây dựng kế
hoạch điều trị, nâng cao trình độ chuyên môn
của bác sĩ, điều dưỡng trong khoa. Mặt khác,
qua nghiên cứu này cũng giúp dự trù một cách
tốt nhất về thuốc men, y dụng cụ, nhằm đạt mục
tiêu cuối cùng là chăm sóc người bệnh tốt nhất,
sớm xuất viện.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình hình bệnh cơ xương khớp tại
khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Thống
Nhất từ 04/2012 đến 03/2013.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ các nhóm bệnh cơ xương khớp
thường gặp theo ICD 10.
Xác định 10 loại bệnh thường gặp.
Sự phân bố của 10 bệnh thường gặp theo
yếu tố dịch tễ: tuổi, giới.
Ngày điều trị trung bình của 10 bệnh thường
gặp.
Xác định tỉ lệ các bệnh lý kèm theo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu và mô tả hàng loạt ca.
Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Cơ
Xương Khớp từ 04/2012 đến 03/2013.
Cỡ mẫu
Lấy trọn
Hình thức thu thập số liệu
Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ
các bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có
trong bệnh án bệnh nhân nội trú xuất viện tại
khoa Nội Cơ Xương Khớp trong thời gian
nghiên cứu được chẩn đoán theo mã ICD 10.
Phân tích và xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013)
có 305 trường hợp bệnh lý cơ xương khớp được
đưa vào nghiên cứu trên tổng số 2103 bệnh nhân
điều trị nội trú, chiếm 14,5%.
Đặc điểm chung
Giới
Nam 38% (116/ 305), nữ 62% (189/ 305). Tỉ lệ
nam/ nữ ~ 1/ 1,6.
Tuổi
Trung bình 68,8 ± 15,1.
Thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 93 tuổi.
Bảng 1. Phân bố mẫu theo tuổi và giới.
Giới
Tuổi
80 n (%)
Nam 5 (1,6) 18 (5,9) 69 (22,6) 24 (7,9)
Nữ 13 (4,3) 33 (10,8) 102 (33,4) 41.(13,4)
Tổng 18 (5,9) 51 (16,7) 171 (56,1) 65 (21,3)
Nhận xét: 77,4% bệnh nhân điều trị tại khoa
trên 60 tuổi.
Bảng 2. Phân bố mẫu theo địa lý.
Nơi cư trú n %
Thành phố 223 73,1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 265
Nội thành 181 (81,2%)
Ngoại thành 42 (18,8%)
Tỉnh 82 26,9
Nhận xét: Bệnh nhân sống ở nội thành
81,2%.
Phân bố bệnh theo mã ICD 10
Bảng 3. Các nhóm bệnh thường gặp.
Stt Nhóm bệnh n (%)
1 Thoái hóa khớp 175 (57,4)
2 Viêm nhiều khớp 50 (16,4)
3 Bệnh khớp nhiễm khuẩn 33 (10,8)
4 Rối loạn mật độ và cấu trúc xương 31 (10,2)
5 Nhiễm khuẩn da và mô dưới da 8 (2,6)
6 Bệnh tổ chức liên kết 6 (2,0)
7 Thấp khớp cấp 2 (0,7)
Tổng 305 (100
Nhận xét: Ghi nhận 7 nhóm bệnh lý điều trị
tại khoa, nhiều nhất nhóm bệnh lý về thoái hóa
khớp 57,4%; kế đến nhóm bệnh viêm nhiều
khớp 16,4%; bệnh khớp nhiễm khuẩn 10,8%;
bệnh rối loạn mật độ và cấu trúc xương 10,2%.
Bảng 4. Các bệnh thường gặp.
Stt Bệnh thường gặp ICD 10 n (%)
1 Thoái hóa cột sống M47 102 (33,4)
2 Thoái hóa khớp gối M17 58 (19,0)
3 Gút M10 34 (11,1)
4 Viêm khớp nhiễm khuẩn M00 33 (10,8)
5 Loãng xương M81 31 (10,2)
6 Thoái hóa khớp khác M19 15 (4,9)
7 Viêm khớp dạng thấp M05 11 (3,6)
8 Viêm mô tế bào L03 8 (2,6)
9 Lupus đỏ hệ thống M32 5 (1,6)
10 Viêm khớp khác M13 5 (1,6)
Nhận xét: Thoái hóa cột sống và khớp gối
chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Nhóm bệnh
viêm nhiều khớp gồm bệnh gút 11,1% và viêm
khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn
10,8%. Bệnh rối loạn mật độ và cấu trúc xương
chỉ gặp loãng xương 10,6%.
Yếu tố dịch tễ của 10 bệnh thường gặp
Bảng 5. Phân bố 10 bệnh theo giới và tuổi.
Stt Bệnh thường gặp
Giới Nhóm tuổi
nam nữ 80
1 Thoái hóa cột sống (n=102) 33 (32,4) 69 (67,6) 2 (2,0) 22 (21,6) 50 (49,0) 28 (27,5)
2 Thoái hóa khớp gối (n=58) 17 (29,3) 41 (70,7) 2 (3,4) 4 (6,9) 39 (67,2) 13 (22,4)
3 Gút (n=34) 33 (97,1) 1 (2,9) 0 (0) 7 (20,6) 25 (73,5) 2 (5,9)
4 Viêm khớp nhiễmkhuẩn (n=33) 19 (57,6) 14 (42,4) 2 (6,1) 8 (24,2) 16 (48,5) 7 (21,2)
5 Loãng xương (n=31) 4 (12,9) 27 (87,1) 1 (3,2) 0 (0) 18 (58,1) 12 (38,7)
6 Thoái hóa khớp khác (n=15) 5 (33,3) 10 (67,7) 0 (0) 2 (13,3) 11 (73,3) 2 (13,3)
7 Viêm khớp dạng thấp (n=11) 1 (9,1) 10 (90,9) 3 (27,3) 4 (36,4) 4 (36,4) 0 (0)
8 Viêm mô tế bào (n=8) 1 (12,5) 7 (87,5) 0 (0) 2 (25,0) 6 (75,0) 0 (0)
9 Lupus đỏ hệ thống (n=5) 1 (20,0) 4 (80,0) 4 (80,0) 0 (0) 1 (20,0) 0 (0)
10 Viêm khớp khác (n=5) 2 (40,0) 3 (60,0) 3 (60,0) 1 (20,0) 1 (20,0) 0 (0)
Nhận xét: Hầu hết các bệnh về cơ xương
khớp và mô liên kết thường gặp ở nữ nhiều hơn
nam, viêm khớp nhiễm khuẩn tương tự ở hai
giới, nhưng gút chủ yếu ở nam. Thoái hóa khớp
và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân trên 60
tuổi (cột sống 76,5%; khớp gối 89,6; khớp khác
86,6% và loãng xương 96,8%). 94,1% gút ở nhóm
tuổi 40‐80 tuổi, chủ yếu ở nam giới. 63,7% viêm
khớp dạng thấp dưới 60 tuổi. 75% viêm mô tế
bào từ 60‐80 tuổi. Ngược lại, 80% lupus đỏ hệ
thống ở bệnh nhân dưới 40 tuổi.
Thời gian điều trị 10 bệnh thường gặp
Bảng 6. Thời gian điều trị trung bình.
Stt Bệnh thường gặp Thời gian điều trị
1 Thoái hóa cột sống 8,1 ± 4,2
2 Thoái hóa khớp gối 7,8 ± 4,1
3 Gút 7,7 ± 3,3
4 Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,9 ± 5,7
5 Loãng xương 11,9 ± 6,8
6 Thoái hóa khớp khác 6,9 ± 4,6
7 Viêm khớp dạng thấp 8,9 ± 5,3
8 Viêm mô tế bào 9,5 ± 6,1
9 Lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 2,2
10 Viêm khớp khác 5,6 ± 4,8
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 266
Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình 8,8 ±
5,1 ngày. Thời gian điều trị lâu hơn ở các bệnh
loãng xương 11,9 ± 6,8; viêm khớp nhiễm khuẩn
10,9 ± 5,7; lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 2,2; viêm mô
tế bào 9,5 ± 6,1 ngày.
Bệnh lý kèm theo
Bảng 7. 10 bệnh nội khoa kèm theo.
Stt Nhóm bệnh n %
1 Tăng huyết áp 205 67,3
2 Bệnh mạch vành 133 43,8
3 RL lipid máu 105 35,1
4 Viêm dạ dày tá tràng 90 29,7
5 Đái tháo đường 82 27,1
6 d/c TBMN 67 22,3
7 Suy tim 57 18,7
8 Cushing 56 18,5
9 VPQM 52 17,3
10 Suy thận 16 5,2
Nhận xét: Tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim,
rối loạn lipid máu, viêm dạ dày tá tràng và đái
tháo đường type 2 là những bệnh lý thường gặp
ở bệnh nhân lớn tuổi.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013)
chúng tôi thu dung được 305 trường hợp bệnh
lý cơ xương khớp trên tổng số 2103 bệnh nhân
điều trị nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp,
chiếm 14,5%. Trong đó, nam 38% (116/ 305 bệnh
nhân), nữ 62% (116/ 305). Tỉ lệ nam/ nữ khoảng
1/ 1,6. Tuổi trung bình 68,8 ± 15,1, thấp nhất 15
tuổi, cao nhất 93 tuổi. Khoảng 3/ 4 bệnh nhân
điều trị tại khoa trên 60 tuổi (bảng1) và sống tại
thành phố (bảng 2).
Một nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ bệnh cơ
xương khớp ở người lớn là 26,7%, nữ nhiều hơn
nam. Càng lớn tuổi tỉ lệ bệnh cơ xương khớp
càng cao(13).
Nhóm bệnh theo ICD 10
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ gặp 7
nhóm bệnh, do khoa Nội Cơ Xương Khớp mới
hành lập, số lượng bệnh ít, mặt bệnh tương đối
đơn giản. Thường nhất là các bệnh lý về thoái
hóa khớp 57,4%. Một nghiên cứu trong cộng
đồng tại Việt Nam cho thấy, bệnh xương khớp
hay gặp nhất là thoái hóa khớp 33,9%. Tỉ lệ thoái
hóa khớp ở nữ giới cao hơn đáng kể so với nam
giới(12). Nhóm bệnh viêm nhiều khớp (gút, viêm
khớp dạng thấp) chiếm 16,4%. Trong khi đó,
nhóm bệnh khớp nhiễm khuẩn có tỉ lệ 10,8% cao
hơn nhóm bệnh rối loạn mật độ và cấu trúc
xương. Phải chăng người lớn tuổi ở thành phố
hay gặp các vấn đề về khớp đã khám bệnh và
được tiêm thuốc vào ổ khớp (corticoides, dịch
khớp nhân tạo) mà kĩ thuật không đảm bảo vô
khuẩn. Mặt khác, cũng xuất phát từ những hạn
chế của chúng tôi trong giai đoạn mới thành lập
khoa Nội Cơ Xương Khớp, nên qui trình chẩn
đoán và điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn còn
chưa đúng chuẩn. Nhiễm khuẩn da và mô dưới
da mặc dù không thuộc phân loại bệnh lý cơ
xương khớp và mô liên kết theo mã ICD 10,
nhưng trong khoa chúng tôi cũng gặp một tỉ lệ
đáng kể (2,6%). Các bệnh của tổ chức liên kết,
thấp khớp cấp trong nghiên cứu này số lượng
còn ít, lẻ tẻ (bảng 3).
Các bệnh lý thường gặp theo ICD 10
Thoái hóa khớp
Là bệnh mạn tính thường gặp ở người
trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi
chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả
các nước và phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Thống kê của WHO cho thấy có 0,3‐0,5% dân
số bị bệnh khớp lý về khớp, trong đó có 30‐
45,7% bị thoái hóa khớp. Ở Mỹ, 80% trên 55
tuổi bị thoái hóa khớp. Ở Pháp, thoái hóa
khớp chiếm 28,6% số bệnh về xương khớp. Ở
Việt Nam, thoái hóa khớp chiếm 10,4% các
bệnh về xương khớp. Có sự liên quan chặt chẽ
giữa thoái hóa khớp và tuổi tác, trên 65 tuổi có
đến 60‐90% người bị thoái hóa khớp, các vị trí
thường bị thoái hóa như cột sống thắt lưng, cột
sống cổ, khớp gối(1,10). Trong nghiên cứu này, tỉ
lệ thoái hóa cột sống (thắt lưng, cổ) và khớp
gối chiếm tỉ lệ cao nhất (33,4% và 19%), nữ
nhiều nam (bảng 4, 5). Cao hơn so với kết quả
của các nghiên cứu khác, tỉ lệ thoái hóa khớp từ
5,1‐20,8%; thường gặp cột sống thắt lưng, khớp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 267
gối, cột sống cổ(16). Tỉ lệ thoái hóa cột sống thắt
lưng, khớp gối và cột sống cổ có triệu chứng
theo thứ tự 24,0; 19,4 và 14,5%(15).
Gút
Là một bệnh chuyển hóa thường gặp, liên
quan đến rối loạn chuyển hóa purine. Hậu quả
tăng axít uric máu kéo dài và lắng đọng tinh thể
urát sodium ở khớp. Tỉ lệ mắc bệnh gút có xu
hướng tăng lên trong hai thập kỉ qua, thường
xảy ra ở nam giới với tỷ lệ lưu hành là 0,15 ‐
1,98%(8,10,16). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh gút
chiếm 11,1%; chủ yếu ở nam giới từ 40‐80 tuổi
(bảng 4, 5). Tương tự tỉ lệ bệnh gút tại khoa
Xương khớp bệnh viện Bạch Mai (10,6%)(10).
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Là viêm khớp do vi khuẩn có mặt trong
khớp gây nên (S. aureus, S. pneumoniae, S.
pyogenes, Pneumococcus, Nesseria gonorrhoeae, E.
coli, Salmonella, P. aeruginosa, H. influenza). Viêm
khớp nhiễm khuẩn không do lậu cầu là một
bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong từ 5‐15% và tỷ
lệ tổn thương khớp mạn tính gây tàn tật là 25‐
60%(3,14). Vị trí khớp thường gặp là khớp gối,
háng. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ viêm khớp
nhiễm khuẩn là 10,8%; tương đương giữa nam
và nữ, hay gặp ở tuổi trên 40, thường nhất từ 60‐
80 tuổi (bảng 4, 5). Kết quả này thấp hơn tỉ lệ
nhiễm khuẩn xương khớp 16,8% trên tổng số các
bệnh nhân nội trú tại khoa Xương khớp bệnh
viện Bạch Mai.
Loãng xương
Là một vấn đề sức khoẻ đang thu hút sự
quan tâm của nhiều nước trên thế giới, không
những ở các nước phát triển mà ở cả những
nước đang phát triển. Bệnh thường diễn biến âm
thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất
nặng nề. Gãy xương do loãng xương có thể gây
tàn tật và tử vong. Xuất độ gãy cổ xương đùi và
gãy đốt sống đang gia tăng ở châu Á. Đau do
loãng xương hoặc do biến chứng của loãng
xương ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
cuộc sống cũng như sự phát triển kinh tế, xã
hội(10,11). Tỉ lệ loãng xương trên tổng số bệnh
nhân bệnh lý cơ xương khớp trong nghiên cứu
này là 10,2%; chủ yếu ở nữ trên 60 tuổi (bảng 4,
5). Một nghiên cứu trong cộng đồng, tỉ lệ loãng
xương là 10,4%; nữ giới bị loãng xương nhiều
hơn nam giới(12).
Viêm khớp dạng thấp
Là bệnh có biểu hiện viêm khớp và sự có
mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Đây là một
trong các bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp
nhất ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế
giới, chiếm khoảng 0,2‐2 % dân số(4,10,16). Một
khảo sát khác tại Việt nam, tỉ lệ mắc bệnh viêm
khớp dạng thấp là 9%(12). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi chỉ 3,6% (bảng 4, 5); do khoa Nội
Cơ Xương Khớp mới được thành lập, số bệnh
nhân chưa đông nên tỉ lệ bệnh này thấp hơn rất
nhiều so với 21,9% tại khoa Xương khớp bệnh
viện Bạch Mai(10).
Viêm mô tế bào
Là một tình trạng viêm lan tỏa, cấp tính của
tổ chức liên kết da và tổ chức dưới da gây đau,
viêm tấy đỏ, phù nề ở vùng da tổ thương. Viêm
mô tế có thể gặp ở bất cứ vùng da nào của cơ
thể, nhưng hay gặp ở da vùng mặt, cẳng chân.
Nguyên nhân có thể do vi khuẩn (Streptococcus,
Staphylococus) trên da hoặc ở các thương tổn
của da. Các yếu tố thuận lợi bao gồm tổn thương
da (vết cắn, vết cắt, eczema...), thai nghén, đái
tháo đường, béo phì, người cao tuổi, suy tĩnh
mạch mạn tính, bệnh lý tự miễn, sử dụng
corticoid hoặc thuốc ức chế miễn dịch kéo dài(6,7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 2,6% chủ
yếu ở nữ từ 60‐80 tuổi (bảng 4, 5), thấp hơn
nghiên cứu của Ellis, tỉ lệ viêm mô tế bào 7‐10%
trong số bệnh nhân nhập viện(6).
Lupus đỏ hệ thống
Là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể
ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ thể. Cũng như
trong các bệnh tự miễn khác, hệ miễn dịch tấn
công các tế bào và mô của cơ thể, gây viêm và
hủy hoại mô. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường
nhất 20‐40 tuổi, 80‐90% ở nữ. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi là 1,6% (bảng 4, 5); thấp hơn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 268
nhiều so với tỉ lệ bệnh này tại khoa Xương khớp
bệnh viện Bạch Mai (6,6%)(10).
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị trung bình chung đối với
các bệnh lý cơ xương khớp và mô liên kết trong
nghiên cứu của chúng tôi là 8,8 ± 5,1 ngày. Số
ngày điều trị cao hơn gặp ở các bệnh lý như
loãng xương 11,9 ± 6,8, lupus đỏ hệ thống 10,2 ±
2,2 (bảng 6). Thời gian điều trị gút trung bình 7,7
± 3,3 ngày, tương tự kết quả một nghiên cứu
trước đây của chúng tôi(9). Đối với các bệnh lý
nhiễm khuẩn như viêm khớp nhiễm khuẩn thời
gian điều trị trung bình 10,9 ± 5,7; viêm mô tế
bào 9,5 ± 6,1. Nói chung thời gian điều trị phụ
thuộc tác nhân gây bệnh và đáp ứng lâm sàng.
Theo một số tác giả, thời gian điều trị viêm khớp
nhiễm khuẩn 7‐15 ngày(2,12,14), điều trị viêm mô tế
bào trong khoảng 7‐10 ngày(6,7). Như vậy, với
thời gian nằm viện ngắn ngày sẽ giảm được chi
phí điều trị và hạn chế được tần suất nhiễm
khuẩn bệnh viện.
Các bệnh kèm theo
Các bệnh thường gặp (bảng 7), trong đó tăng
huyết áp 67,3%; thiếu máu cơ tim 43,8%; rối loạn
lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 29,7% và
viêm dạ dày 29,7%. Đây là các bệnh lý thường
gặp ở người lớn tuổi, một đặc trưng riêng của
bệnh viện Thống Nhất, khám và điều trị cho các
đối tượng bệnh nhân có tuổi đa bệnh lý. Tương
tự với một nhận định khi khảo sát trong cộng
đồng người cao tuổi cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh
mạn tính khá cao. Các nhóm bệnh thường gặp
theo thứ tự giảm dần gồm các bệnh lý về giác
quan, tim mạch, xương khớp, nội tiết ‐ chuyển
hoá, tiêu hoá, tâm thần kinh, hô hấp, thận tiết
niệu. Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh
đồng thời, trung bình một người mắc 2,69
bệnh(12). Mặt khác, tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu và bệnh mạch vành là
những bệnh lý thường kết hợp trên bệnh nhân
gút lớn tuổi. Trên 80% bệnh nhân đái tháo
đường type 2 có biểu hiện bệnh lý về cơ xương
khớp, chủ yếu là của thoái hóa khớp, không chỉ
các khớp của chi dưới mà còn các khớp của chi
trên. Viêm khớp dạng thấp, tỉ lệ mắc bệnh
không có khác biệt giữa bệnh nhân đái tháo
đường và không đái tháo đường(5). Vấn đề sử
dụng các thuốc kháng viêm giảm đau là cần
thiết trong các bệnh lý cơ xương khớp, nhưng
với nhiều lí do khác nhau đã dẫn đến việc lạm
dụng các thuốc này, đặc biệt với corticoides.
Việc dùng thường xuyên và kéo dài các thuốc
này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có
29,7% bệnh nhân có vấn đề về dạ dày tá tràng.
Có thể việc dùng thuốc kháng viêm trước đây
của bệnh nhân đã góp phần gây viêm loét dạ
dày trên những bệnh nhân này. Theo dự đoán
đến năm 2030 nước ta có khoảng 30% người trên
60 tuổi, độ tuổi có thể mắc nhiều bệnh lý về tim
mạch, đái tháo đường và bệnh xương khớp.
Ngày nay tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc chiếm
2,7%, trong đó nam giới chiếm 3,3% và nữ chiếm
3,7%. Như vậy, mỗi chuyên khoa như tim mạch,
nội tiết và xương khớp đều phải đối mặt với hội
chứng chuyển hóa. Sự xuất hiện đồng thời của
nhiều bệnh lý trên người lớn tuổi làm ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Do đó chúng phải được quan tâm và
điều trị đồng thời với bệnh lý cơ xương khớp.
KẾT LUẬN
Khoa mới thành lập, số lượng bệnh nhân
còn ít, mặt bệnh còn đơn giản.
Các bệnh lý như thoái hóa khớp, loãng
xương đa số ở nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút, viêm
khớp nhiễm khuẩn thường ở nam giới.
Thời gian điều trị trung bình dưới 10 ngày,
góp phần giảm chi phí điều trị và tần suất nhiễm
khuẩn bệnh viện.
Cần phối hợp điều trị tốt tăng huyết áp, đái
tháo đường, rối loạn lipid máu và bệnh mạch
vành là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh
nhân bệnh lý cơ xương khớp lớn tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arvind Chopra (2008), Epidemiology of rheumatic musculoskeletal
disorders in the developing world. Best Practice & Research
Clinical Rheumatology; Vol 22,4, pp. 583‐604.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 269
2. Carlomaurizio M, Lorenzo C, Roberto C. Pain and
rheumatology: An overview of the problem. European Journal of
Pain Supplements, pp. 105‐09.
3. Catherine J M, Vivienne C W, et al (2010). Bacterial septic
arthritis in adults. Lancet; 375, pp. 846–55.
4. Dai SM, Han XH, Zhao DB, et al (2003). Prevalence of rheumatic
symptoms, rheumatoid arthritis, ankylosing spondylitis, and gout in
Shanghai, China: a COPCORD study. J Rheumatol; 30,10, pp.
2245‐51.
5. Douloumpakas I, Pyrpasopoulou A, Triantafyllou A, et al
(2007). Prevalence of musculoskeletal disorders in patients with type
2 diabetes mellitus: a pilot study. Hippokratia; 11,4, pp. 216‐18.
6. Ellis Simonsen SM, van Orman ER, Hatch BE, et al (2006).
Cellulitis incidence in a defined population. Epidemiol Infect;
134,2, pp. 293‐99.
7. Ki V, Rotstein C (2008). Bacterial skin and soft tissue infections in
adults: A review of their epidemiology, pathogenesis, diagnosis,
treatment and site of care. Can J Infect Dis Med Microbiol; 19,2,
pp. 173‐84.
8. Michael H. Pillinger, Pamela Rosenthal, Aryeh M. Abeles
(2007), “Hyperuricemia and Gout: New Insights Pathogenesis and
treatment”, Bulletin of the NYU for Join diseases; 65,3, pp. 215‐
21.
9. Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Đánh giá tình
hình bệnh Gout tại khoa A2 bệnh viện Thống Nhất từ 1999‐2002. Kỉ
yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất, tr.
71‐80.
10. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Bệnh học Cơ xương khớp nội
khoa. NXB Giáo dục Việt Nam.
11. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Loãng xương. Tập san Thông Tin Y
học, số tháng 7.
12. Phạm Thắng (2007). Tình hình bệnh tật của người cao tuổi Việt
Nam qua một số nghiên cứu dịch tễ học tại cộng đồng. Tạp chí
DS&PT, Website Tổng cục DS‐KHHGĐ.
13. Salaffi F, De Angelis R, Grassi W; MArche Pain Prevalence;
INvestigation Group (MAPPING) study (2005). Prevalence of
musculoskeletal conditions in an Italian population sample: results of
a regional community‐based study. I. The MAPPING study. Clin
Exp Rheumatol; 23,6, pp. 819‐28.
14. Shirtliff M E, Mader J T (2002). Acute Septic Arthritis. Clinical
Microbiology Rev, Vol. 15,4, pp. 527‐44.
15. Xiang YJ, Dai SM (2009). Prevalence of rheumatic diseases and
disability in China. Rheumatol Int; 29,5, pp. 481‐90.
16. Zeng QY, Chen R, Darmawan J, et al (2008). Rheumatic diseases
in China. Arthritis Res Ther; 10,1: R17.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_mo_hinh_benh_tat_tai_khoa_noi_co_xuong_khop_benh_vi.pdf