Cấy ghép implant không ghép vật liệu sau 1
tháng.
Vùng lành thương thấy có các tế bào trung
mô (dạng nguyên bào sợi) bao quanh cấu trúc
mạch máu. Tại mô mới sinh ngay sát bề mặt
implant các khối tế bào nằm trong lưới sợi, ít tế
bào viêm. Xa hơn, tại trung tâm vùng lành
thương, nhiều tế bào viêm bao quanh các cấu
trúc mạch máu trong mô mềm mới tạo ra (Hình
5, 6).
* Cấy ghép implant có ghép vật liệu calcium
phosphate sau 2 tháng
Vật liệu ghép đã tích hợp và được bao quanh
mô xương mới hình thành, có những vùng vật
liệu ghép tiếp xúc sát với mô xương. Mô tủy
được lấp đầy mô liên kết quanh vật liệu ghép và
xương tân tạo đồng thời có sự tăng sinh mạch
máu nuôi. Mô xương mới hình thành dạng
xương bè, đã có hình thành hốc tủy. Bên cạnh đó
cũng thấy xuất hiện nhiều tế bào viêm cạnh
mảnh ghép. Khảo sát vùng ren implant đã có sự
tích hợp xương hoàn toàn ở vùng lành thương
sát với implant tuy nhiên chưa hoàn chỉnh, tế
bào trung mô dày đặc, kích thích biệt hóa thành
nguyên bào sợi, nguyên bào xương, tạo cốt bào,
cốt bào (Hình 7, 8).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mô học và độ vững ổn của cấy ghép Implant thực nghiệm trên thỏ sau 2 tháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 1
KHẢO SÁT MÔ HỌC VÀ ĐỘ VỮNG ỔN CỦA CẤY GHÉP IMPLANT
THỰC NGHIỆM TRÊN THỎ SAU 2 THÁNG.
Võ Chí Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu cấy ghép implant thực nghiệm trên thỏ nhằm đánh giá các mục tiêu sau: (1) khảo sát
hình ảnh mô học sau cấy ghép implant trên thỏ, (2) xác định độ vững ổn của implant trên thỏ sau cấy ghép 1 và 2
tháng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 8 con thỏ không thuần chủng, từ 10 đến 12 tháng
tuổi, có cân nặng từ 3kg trở lên. Thử nghiệm đặt 2 implant ở 8 con thỏ có và không có sử dụng vật liệu ghép
calcium phosphate và calcium sulfate. Đo độ vững ổn của implant sau khi đặt và ở thời điểm lấy mẫu (1 và 2
tháng), làm tiêu bản khảo sát mô học.
Kết quả: Nghiên cứu bước đầu đã xác định được độ vững ổn của implant sau cấy ghép trên thỏ và các hình
ảnh mô học cho thấy có sự hiện diện của các tạo cốt bào, cốt bào kế cận vùng implant.
Kết luận: Nghiên cứu cấy ghép implant trên thỏ có độ vững ổn ban đầu của implant thường đạt ở mức cao
(56-66 theo thang đo của máy Osstell). Hình ảnh mô học cho thấy có sự hiện diện của các loại tế bào trong thời kỳ
lành thương ở cả 1 và 2 tháng.
Từ khóa: Cấy ghép implant, vật liệu ghép, độ ổn định của implant.
ABSTRACT
THE HISTOLOGY AND STABILITY OF IMPLANT EXPERIMENT ON RABBIT AFTER TWO MONTHS
Vo Chi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 1 - 7
Objectives: This experimental study of implant on rabbit was to evaluate the histology and implant stability
after implanting on rabbit 1 and 2 months.
Materials and methods: The study was conducted on 8 rabbits, aged from 10 to 12 months, weighting over
3kg. The placement with 2 implants on each rabbit with and without calcium phosphate and calcium sulfate graft.
The implant stability was evaluated right after the procedure, one month and 2 months later; and histological
study were done after one and two months also.
Results: The study initiatively confirmed the stability of implant on rabbits, the histology showed the present
of osteoblasts, osteocytes surrounding implants.
Conclusion: High primary stability of implants was observed (56-66 according to Osstell). The histology
showed many kind of cells presenting during healing time after one and two months.
Key words: Implant, graft material, implants stability.
MỞ ĐẦU
Trong các thử nghiệm về vật liệu cũng như
các kỹ thuật mới, hầu hết đều sử dụng súc vật thí
nghiệm để đánh giá các tính chất của vật liệu
như độc tính, khả năng tương hợp sinh học, các
tính chất vật lý hóa học và khả năng ứng dụng
của kỹ thuật trước khi sử dụng trên người(3,4,8).
Nghiên cứu về cấy ghép nha khoa cũng
tương tự nhằm chứng minh các đặc tính vật lý
và hóa học của vật liệu, tìm ra những bằng
chứng mô học thuyết phục để khẳng định việc
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc:ThS. Võ Chí Hùng ĐT: 0903873819 Email: drchihung@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 2
có nên sử dụng vật liệu hay kỹ thuật cụ thể trên
người hay không(1,2,9).
Đối với kỹ thuật cấy ghép nha khoa ngày
nay, tuy không còn là loại kỹ thuật điều trị quá
mới mẻ và khó thực hiện, nhưng để chứng minh
loại vật liệu sử dụng trong ghép xương, thiết kế
kiểu dáng implant phù hợp cần có chứng minh
về mô học cụ thể(5,6,7). Do đó, nghiên cứu cấy
ghép implant thực nghiệm trên thỏ nhằm đánh
giá các mục tiêu sau: (1) khảo sát hình ảnh mô học
sau cấy ghép implant trên thỏ, (2) xác định độ vững
ổn của implant trên thỏ sau cấy ghép.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả so sánh từng
nhóm thực nghiệm có nhóm chứng.
Các tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá độ vững ổn của implant bằng máy
đo độ vững ổn (hiệu Osstell).
Khảo sát mô học ở thời điểm 1 và 2 tháng.
Dụng cụ và vật liệu
Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật răng miệng cơ bản,
bộ mũi khoan phẫu thuật C1 (MIS – Israel).
Máy phẫu thuật implant (Nobel Biocare –
Sweden).
Máy đo độ vững ổn của Implant (Hiệu
Osstell). Máy đánh giá độ vững ổn của
implant dựa trên kỹ thuật phân tích tần số
cộng hưởng từ (RFA: Resonance Frequency
Analysis). Mức ổn định của implant (ISQ:
Implant Stability Quotient) là thang đánh giá
trong phạm vi từ 1-100.
Dụng cụ làm tiêu bản mô học, kính hiển vi
quang học máy BX51 của hãng Olympus.
Máy chụp phim X quang kỹ thuật số.
Vật liệu
Thuốc mê Zoletil 50: Thuốc mê thú y, có
thành phần gồm Tiletamine 125mg,
Zolazepam 125mg và tá dược. Thuốc có thể
dùng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, được
trình bày dưới dạng hai chai, gồm (1) chai
thuốc dạng bột và (2) chai thuốc nước chứa
5ml. Khi sử dụng, cho phần nước của chai (2)
vào chai (1), lắc đều cho đến khi tan hết bột và
dung dịch trở thành trong suốt.
Implant C1 (MIS – Israel): 16 cái.
Vật liệu ghép: Thí nghiệm sử dụng 2 loại vật
liệu ghép gồm 4Bone (calcium phosphate - MIS
– Israel) và BondBone (calcium sulfate - MIS –
Israel).
Thuốc tê Lidocaine 2% có thuốc co mạch
1/100.000 Epinephrine, kim khâu, chỉ tự tiêu
Catgut 4/0 và chỉ Silk 3/0.
Đối tượng
8 con thỏ đực không thuần chủng (để tránh
việc sinh sản trong thời gian thí nghiệm), cân
nặng trên 3kg, trên 10 tháng tuổi.
Tiến trình thực hiện
- Các dụng cụ và trang thiết bị sử dụng cho
phẫu thuật đều được vô trùng. Mã số thỏ được
ghi trên da tai thỏ. Sát trùng bằng betadine vị
trí chích thuốc mê. Gây mê bằng cách tiêm bắp
vào mặt trong đùi trước của thỏ 0,8-1ml dung
dịch Zoletil 50 (tương đương 6mg/kg cân
nặng). Khoảng 5 phút sau khi tiêm thuốc mê,
thỏ đã qua trạng thái tiền mê dùng kéo cắt
lông sát da ở mặt ngoài xương đùi sau của thỏ
tại vùng dự định phẫu thuật. Sát trùng vùng
da bằng Betadine, xác định đường rạch ngoài
da bằng cách sờ nắn tìm khoảng tiếp xúc giữa
2 bó cơ đùi. Gây tê tại chỗ với 2ml Lidocaine
2% có chứa thuốc co mạch (để giảm thiểu
nguy cơ chảy máu).
- Dùng dao mổ số 11 tạo đường rạch đầu tiên
qua lớp da và màng da che phủ cơ khoảng 2-
2,5cm, bóc tách giữa 2 bó cơ, bộc lộ màng xương
đùi, rạch và bóc tách màng xương. Ước lượng
chiều dài của xương đùi và 2 vị trí đặt implant
bằng cây đo túi nha chu sao cho các điểm đặt
không được quá gần các khớp trên và dưới của
xương đùi (vì dễ gãy xương đùi sau phẫu thuật)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 3
khoảng cách tối thiểu từ lỗ khoan đánh dấu đến
điểm tiếp xúc khớp xương là 12mm.
- Dùng mũi khoan thăm dò có bơm rửa với
nước muối sinh lý để tránh hoại tử xương (mũi
pilot drill trong bộ mũi khoan phẫu thuật
implant C1) để định vị và tạo đường vào ở 2 vị trí
dự tính đặt implant, khoảng cách giữa hai
implant là 12mm.
- Tiếp tục mở rộng đường vào lỗ xương
thứ nhất bằng mũi khoan có đường kính
2,8mm; 3,2mm và mũi khoan sau cùng tương
ứng với kích thước implant được đặt 3,75mm
(Final drill), sử dụng thêm mũi khoan 4,2mm
để tạo đường vào cho vật liệu ghép. Đặt
implant vào xương đùi thỏ có và không ghép
calcium phosphate hoặc/và calcium sulfate.
Khâu đóng 3 lớp cho kín miệng sang thương:
lớp màng xương và lớp màng cơ khâu mũi
đơn bằng chỉ tiêu Cagut 4.0; lớp da: chỉ silk 3.0
và cắt chỉ sau 7 ngày.
- Ghi nhận mức ổn định của implant bằng
cách gắn SmartPeg (là một chốt có gắn thanh
nam châm trên đầu của chốt để tạo ra từ trường)
vào implant bằng tay với lực nhẹ khoảng từ 4-6
Ncm. Hướng đầu dò của máy vào gần đầu nam
châm của SmartPeg, không chạm vào SmartPeg,
sau khi máy ghi nhận được mức độ (phát ra
tiếng “Bip”) đọc giá trị ISQ ghi nhận được. Sau
đó, đo ở góc độ vuông góc (90 độ) so với góc đo
lần đầu và thực hiện phép đo này tại thời điểm
lấy mẫu.
- Làm tiêu bản khảo sát mô học hình ảnh của
xương tân tạo, sự hiện diện của các tế bào trung
mô, nguyên bào sợi, nguyên bào xương, tạo cốt
bào, cốt bào, hủy cốt bào, nguyên bào sụn, mô
sụn, hiện tượng viêm, hiện tượng sung huyết,
xuất huyết để đánh giá các qui trình. Thực hiện ở
mỗi vị trí 2 lát cắt.
Làm tiêu bản mô học
Được thực hiện tại bộ môn Mô Phôi Khoa Y,
ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
Cố định đoạn xương đùi thỏ chứa implant
trong Formalin 10% (2 giờ). Khử canxi bằng
dung dịch axit nitric 7% trong thời gian từ 3 đến
7 ngày tùy mẫu lớn nhỏ cho đến khi có thể cắt
mẫu bằng dao phẫu thuật. (Dung dịch axit nitric
7% được thay mỗi ngày).
Cắt đôi đoạn xương đùi chứa vật liệu cấy
ghép (mỗi mẫu dài 2 đến 3cm) và đánh số thứ
tự.
Xử lý mẫu mô bằng máy Microm STP 120
của hãng Thermo Scientific Shandon.
Vùi trong parafine (đúc khối) bằng máy
Histostar của hãng Thermo Scientific Shandon.
Cắt mỏng mẫu, mỗi lát cắt có độ dày 5 µm
bằng máy HM 325 của hãng Thermo Scientific
Shandon. Đặt mẫu lên bàn sấy. Khử parafin
bằng cách cho tiêu bản qua 3 lọ Toluen, mỗi lọ
5 phút. Khử Toluen bằng cách cho tiêu bản
qua 3 lọ Alcool 100, mỗi lọ 3 phút. Khử Alcool
bằng nước.
Nhuộm vào Hematoxylin (nhuộm nhân tế
bào) trong 5 phút, ngâm tiêu bản dưới vòi nước
chảy trong 5 phút. Nhúng qua dung dịch axit
alcool, dung dịch NH3 để làm sáng màu nhân,
sau đó rửa nước.
Nhuộm Eosin (nhuộm bào tương) trong 3
phút. Sau đó cho tiêu bản qua 3 lọ Alcool, lau
sạch lam, dán lamen có độ dày 0,17mm.
Toàn bộ tiêu bản được khảo sát hình ảnh vi
thể theo phương pháp mù đơn (do 2 giảng viên
của ĐHYK Phạm Ngọc Thạch phụ trách). Đọc
tiêu bản dưới kính hiển vi quang học bằng máy
BX51 của hãng Olympus (có gắn kèm máy
camera DP72 12.5Mp của hãng Olympus và
truyền qua màn hình vi tính).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Độ vững ổn của implant
Nghiên cứu độ vững ổn trong thời gian phẫu
thuật cấy ghép implant vào xương đùi thỏ đạt
mức độ tương đối cao và không có sự khác biệt
tại các vị trí ghép calcium phosphate (4Bone),
calcium sulfate (BondBone) hoặc ở vị trí không
ghép vật liệu và không có sự khác biệt nhiều ở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 4
những hướng đo khác nhau (trên-dưới, trước- sau) trên cùng một vị trí (Bảng 1).
Bảng 1: Độ vững ổn của Implant tại thời điểm phẫu thuật.
Stt
Mã số
thỏ
Vật liệu ghép Độ vững ổn
(1)
4 Bone
(2)
Bond Bone
(3)
Không
Ngoài - Trong (NT) Gần - Xa (GX)
(1) (2) (3) (1) (2) (3)
1 19 x x 65 61 65 63
2 21 x x 56 67 56 61
3 22 x x 66 69 68 68
4 22A x x 70 70 68 63
5 24 x x 66 59 65 61
6 25 x x 74 59 70 53
7 26 x x 69 49 59 48
8 27 x x 62 62 52 53
Trung bình 66 64,5 58,3 62,6 60,8 56,7
Bảng 2: Độ vững ổn của Implant tại thời điểm phẫu
thuật và khi thu thập mẫu.
Mã
số
Độ ổn định Implant 1
(4 Bone)
Implant 2
(BondBone)
Implant
(không
ghép)
NT GX NT GX NT GX
19 Sơ khởi 65 65 61 63
Sau 2 tháng 70 68 66 64
21 Sơ khởi 56 56 67 61
Sau 2 tháng 62 60 73 65
22 Sơ khởi 66 68 69 68
Sau 2 tháng 74 74 77 75
22A Sơ khởi 70 68 70 63
Sau 2 tháng 79 76 80 71
24 Sơ khởi 66 65 59 61
Sau 1 tháng 68 68 64 63
25 Sơ khởi 74 70 59 53
Sau 1 tháng 77 72 62 55
26 Sơ khởi 49 48 69 59
Sau 1 tháng 54 52 73 62
27 Sơ khởi 62 62 52 53
Sau 1 tháng 66 64 56 56
Độ vững ổn của implant sau thời gian 1 và 2
tháng có gia tăng ở tất cả các nhóm có ghép vật
liệu cũng như không ghép vật liệu và tăng nhiều
nhất là theo chiều ngoài-trong, nhưng không có
sự khác biệt ở các vị trí đo (Bảng 2).
Hình ảnh mô học
Hình ảnh mô học sau 1 tháng
* Cấy ghép implant có ghép vật liệu calcium
phosphate sau 1 tháng
Quan sát tiêu bản vị trí cấy ghép implant
có vùng mô bị hoại tử, đó là vùng mô đồng
nhất, ái toan, không còn thấy tế bào nữa, bênh
cạnh đó còn có nhiều vật liệu ghép. Trong vùng
lành thương vật liệu ghép còn tồn tại cùng với
vùng tế bào trung mô dày đặc.
Hình 1: Vùng lành thương được lấp đầy mô liên kết
sợi và vật liệu ghép (HE x 100).
Qua quá trình biệt hóa các tế bào trung mô ở
dạng tiền nguyên bào xương tăng sinh biệt hóa
thành tạo cốt bào, biểu hiện qua sự tăng sinh các
Hình 2: Vùng lành thương với vật liệu ghép và
tế bào viêm (HE x 400).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5
nguyên bào sợi trong các hốc tủy và vùng liên
quan đến sang thương (Hình 1, 2).
Cấy ghép implant vật liệu calcium sulfate sau
1 tháng
Hình 3: Hiện diện nhiều tạo cốt bào và một số cốt
bào tại vùng lành thương (HEx100).
Hình 4: Các bè xương tân tạo bắt đầu xuất hiện bao
quanh xương ghép (HEx200).
Vùng lành thương có hiện diện các loại tạo
cốt bào và bè xương tân tạo đã hình thành quanh
mô ghép (Hình 3, 4).
Cấy ghép implant không ghép vật liệu sau 1
tháng.
Vùng lành thương thấy có các tế bào trung
mô (dạng nguyên bào sợi) bao quanh cấu trúc
mạch máu. Tại mô mới sinh ngay sát bề mặt
implant các khối tế bào nằm trong lưới sợi, ít tế
bào viêm. Xa hơn, tại trung tâm vùng lành
thương, nhiều tế bào viêm bao quanh các cấu
trúc mạch máu trong mô mềm mới tạo ra (Hình
5, 6).
Hình 5: Hình thành xương hướng về phía trung tâm (HE x
100).
Hình 6: Tế bào trung mô, tế bào viêm trong vùng
lành thương (HE x 400).
Hình ảnh mô học sau 2 tháng
* Cấy ghép implant có ghép vật liệu calcium
phosphate sau 2 tháng
Vật liệu ghép đã tích hợp và được bao quanh
mô xương mới hình thành, có những vùng vật
liệu ghép tiếp xúc sát với mô xương. Mô tủy
được lấp đầy mô liên kết quanh vật liệu ghép và
xương tân tạo đồng thời có sự tăng sinh mạch
máu nuôi. Mô xương mới hình thành dạng
xương bè, đã có hình thành hốc tủy. Bên cạnh đó
cũng thấy xuất hiện nhiều tế bào viêm cạnh
mảnh ghép. Khảo sát vùng ren implant đã có sự
tích hợp xương hoàn toàn ở vùng lành thương
sát với implant tuy nhiên chưa hoàn chỉnh, tế
bào trung mô dày đặc, kích thích biệt hóa thành
nguyên bào sợi, nguyên bào xương, tạo cốt bào,
cốt bào (Hình 7, 8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 6
Hình 7: Vùng lành thương với xương tân tạo
(HEx100).
Hình 8: Xương tân tạo cạnh vật liệu ghép (HEx400).
* Cấy ghép implant vật liệu calcium sulfate sau 2
tháng
Hình 9: Vùng tiếp giáp giữa implant và hốc tủy
(HEx100).
Hình 10: Tạo cốt bào và cốt bào trong vùng lành thương
(HEx400).
Quan sát trên tiêu bản cấy ghép implant phối
hợp với vật liệu calcium sulfate cho thấy có sự
lành thương xương nhiều hơn ở thời điểm một
tháng, có sự hiện diện của cốt bào nhiều hơn.
Quá trình lành thương (hay tích hợp xương) vẫn
còn tiếp diễn do có sự hiện diện của nhiều tạo
cốt bào ở vùng lành thương (Hình 9, 10).
* Cấy ghép implant không ghép vật liệu sau 2
tháng
Quan sát trên tiêu bản đặt implant nhưng
không ghép vật liệu cho thấy có sự hiện diện dày
đặc các tế bào trung mô ở hốc tủy và ở vùng
sang thương cũng như sự hiện diện của các tạo
cốt bào, cốt bào nằm trên bề mặt và trong xương
tân tạo là bằng chứng rõ rệt của hiện tượng lành
xương trực tiếp thông qua quá trình dẫn tạo
xương. Các tế bào trung mô xuất hiện dày đặc
trong hốc tủy chuẩn bị cho một quá trình di
chuyển và biệt hóa thành nguyên bào sợi,
nguyên bào xương, tạo cốt bào, cốt bào để tạo
xương mới, có cả sự tân sinh mạch máu tân tạo
(Hình 11, 12).
Hình 11: Vùng tiếp giáp giữa implant và hốc tủy
(HEx100).
Hình 12: Tủy xương có vùng xuất huyết và xương
tân tạo (HEx200)
Vùng
Xương tân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 7
KẾT LUẬN
Thực nghiệm cấy ghép implant vào xương
đùi sau của thỏ là một phẫu thuật có thể thực
hiện được vì độ vững ổn ban đầu đạt ở mức
tương đối cao, từ 56-66 theo thang đo của máy
Osstell. Sau cấy ghép 1 và 2 tháng cho thấy độ
vững ổn có chiều hướng gia tăng ở tất cả các vị
trí và không bị ảnh hưởng bởi có hay không có
vật liệu ghép.
Hình ảnh mô học cho thấy có sự thay đổi
rõ rệt giữa hai thời điểm khảo sát (1 và 2
tháng) cho thấy sự lành thương xương tiến
triển và vẫn chưa kết thúc tại thời điểm 2
tháng ở tất cả các nhóm được đặt implant phối
hợp ghép calcium phosphate, calcium sulfate
và không ghép vật liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Araujo M, Liljenberg B, Lindhe J (2010). Beta-tricalcium
phosphate of socket healing: an experimental study in the dog.
Clinical Oral Implants Research, 21: 445-454.
2. Berglundh A (2003). The new alveolar bone formation
adjacent to endosseous implant- A model study in the dog.
Clinical Oral Implants Research, 14(3): 251.
3. Calvo-Guirado JL, Delgado-Ruiz RA, Ramírez-Fernández MP
(2012). Histomorphometric and mineral degradation study of
Ossceram: a novel biphasic B- tricalcium phosphate, in critical
size defects in rabbits. Clin Oral Implants Res, 23(6): 667-675.
4. Calixto RF, Téofilo JM, Brentegani LG, Lamano-Carvalho TL
(2007). Alveolar wound healing after implantation with a pool
of commercially available Bovine Bone Morphogenetic
proteins (BMPs): a histometric study in rats. Braz Dent J, 18(1):
29-33.
5. Carmagnola D, Abati S, Celestino S, Chiapasco M, Bosshardt
D, Lang NP (2008). Oral implants placed in bone defects
treated with Bio-Oss®, Ostim®, Paste or Perio Glas: an
experimental study in the rabbit tibiae. Clin Oral Impl Res, 19:
1246-1253.
6. Cormack DH (1987). Ham’s histology, Chapter VI:
Mechanism of healing of a simple fracture of a long bone,
ninth edition. JB Lippincott company, 312-323.
7. Garg AK (2010). Implant Dentistry A Practical Approach,
Second edition, Chapter 16: Bone biology, osseointegration,
and bone grafting.
8. Pjetursson BE, Tan K, Lang NP, Bragger U, Egger M, Zwahlen
M (2004). A systematic review of the survival and
complication rates offixed partial dentures (FPDs) after an
observation period of at least 5 years. I. Implant supported
FPDs clinical Oral Implant Research 15: 625-642.
9. Toh CG (2001). Peri-implant bone reaction to immediately
loaded implants: An experimental study in monkey. Journal
of Periodontology, 72(4): 506-511.
Ngày nhận bài báo: 08/02/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/02/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_mo_hoc_va_do_vung_on_cua_cay_ghep_implant_thuc_nghi.pdf