Khảo sát mối liên quan giữa cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường tip 2 đã mãn kinh

Ở người bình thường, sự giảm khối cơ chi là một hiện tượng của quá trình lão hóa, có nghĩa là tuổi càng cao thì khối cơ chi càng giảm. Mô hình khuyết tật của Nagi Disablemen [trích từ 2] đã cho thấy sự sụt giảm khối cơ chi sẽ làm giảm sức mạnh của chi, giảm mức hoạt động thường ngày và cuối cùng là cần sự trợ giúp của gậy, xe lăn để thực hiện các hoạt động thể chất, đồng thời sự suy giảm khối cơ chi còn làm tăng nguy cơ té ngã. Như vậy, khối cơ chi là khối cơ quan trọng nhất trong các hoạt động thể chất của cơ thể. Ở bệnh nhân ĐTĐ, tình trạng hoạt động thể chất thấp vừa là hậu quả vừa là nguyên nhân của tình trạng sụt giảm khối cơ chi nhanh hơn so với nhóm không có ĐTĐ. Nghiên cứu của Park và cs (2007), khi nghiên cứu theo dõi dọc 3 năm khối lượng cơ bắp và sức mạnh cơ bắp trên 1840 người cao tuổi Hàn Quốc từ 70-79 tuổi trong đó có 302 bệnh nhân typ 2 đã cho thấy có sự sụt giảm nhanh chóng cả về khối lượng cơ (đặc biệt là khối cơ chi) và sức mạnh cơ bắp trên một đơn vị cơ, trong khi ở các đối tượng không bị ĐTĐ sự thay đổi là không đáng kể[9]. Lee SJ và cs (2010) nghiên cứu kéo dài 4 năm trên 3153 người Hồng Kông, trong đó cơ 442 bệnh nhân ĐTĐ typ2 đã cho thấy mất khối cơ ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 1,8 - 2 lần so với người bình thường[4]. Có nhiều cơ chế giải thích tình trạng giảm MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 như: sự gia tăng các yếu tố gây viêm như IL- 6, TNFα, sự kháng insulin của tổ chức trong khi insulin là hormon có tác dụng kích thích tổng hợp chất nền của xương rất cần thiết cho quá trình khoáng hóa bình thường của xương, các stress oxy hóa.[3][6]. Ngô Thị Thu Trang (2013) khi nghiên cứu MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 nhận thấy MĐX tại CSTL và CXĐ ở nhóm ĐTĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01)[7]. Moseley (2011), nghiên cứu trên 78 nam giới và 56 phụ nữ ĐTĐ typ 2 tuổi từ 40 - 65 cũng cho thấy khối cơ toàn cơ thể ảnh hưởng tích cực lên MĐX tại CSTL và CXĐ[5]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi và của các nghiên cứu khác đã công bố đều cho thấy có mối liên quan giữa giảm MĐX ở CSTL và CXĐ với sự giảm khối lượng cơ toàn thân và khối cơ chi ở những bệnh nhân ĐTĐ typ 2.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối liên quan giữa cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường tip 2 đã mãn kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX206 I. đẶT VẤN đỀ Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 đang ngày càng trở nên phổ biến. Đây là bệnh được xếp hàng thứ tư trong danh sách các bệnh không lây nhiễm với tỷ lệ người mắc đang tăng nhanh ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Số người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 ngày càng gia tăng như hiện nay là do sự tăng trưởng dân số nhanh chóng, tốc độ đô thị hóa nhanh, sự lão hóa, tăng tỷ lệ người bị béo phì và ít vận động trong cộng đồng. ĐTĐ typ 2 là một rối loạn chuyển hóa do nhiều nguyên nhân và thường đồng hành với các bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch, béo phì, hội chứng chuyển hóa, loãng xương... đó có thể là những nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến các tình trạng thiếu cơ và yếu cơ làm cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đễ bị trượt ngã, làm tăng nguy cơ gãy xương do loãng xương và các hệ lụy khác cho bệnh nhân. Việc tìm hiểu cấu trúc khối cơ thể, tình trạng thiếu cơ ở bệnh nhân ĐTĐ có thể tạo điều kiện can thiệp sớm, làm giảm thiểu nguy cơ trượt ngã và tiến triển của bệnh loãng xương ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đặc biệt ở người cao tuổi là những đối tượng “dễ bị tổn thương” đòi hỏi được chăm sóc đặc biệt của y tế là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài: “Khảo sát mối liên quan giữa cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương ở bệnh nhân nữ ĐTĐ typ 2 đã mãn kinh”. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên 108 phụ nữ đã mãn kinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện E từ 03/2014 đến tháng 8/2014 tự nguyện tham gia nghiên cứu và đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ được trình bày dưới đây: KHẢO sÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẤU TRÚC KHỐI CƠ THỂ Và MẬT đỘ XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NỮ đÁI THÁO đƯỜNG TYP 2 đà MÃN KINH Đặng Hồng Hoa*, Bùi Văn thụy**, Bùi mỹ Hạnh*** *Bệnh viện E, **Cao đẳng Y tế Thái Bình, ***Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 đang ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam và toàn cầu. Những hậu quả do ĐTĐ typ 2 trên hệ vận động thường là sự mất cơ, yếu cơ, loãng xương, làm tăng nguy cơ trượt ngã, gẫy xương do loãng xương. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương ở bệnh nhân nữ ĐTĐ typ 2 đã mãn kinh. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang tiến hành trên 68 bệnh nhân nữ, ĐTĐ typ 2 đã mãn kinh và 40 người khỏe mạnh (đối chứng). Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành các xét nghiệm thường quy cơ bản, đo mật độ xương và chỉ số khối cơ thể bằng phương pháp DXA trên máy Hologic Discovery 4500. Kết quả: Khối lượng cơ toàn thân, khối lượng cơ chi, mật độ xương của nhóm ĐTĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Trong nhóm ĐTĐ, những người có mật độ xương bình thường thì có khối lượng cơ cao hơn những người có giảm mật độ xương và loãng xương (p<0,05). Kết luận: Khối lượng cơ của người ĐTĐ typ 2 thấp hơn nhóm chứng, có mối liên quan giữa giảm mật độ xương và giảm khối lượng cơ ở những bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Từ khóa: Cấu trúc khối cơ thể, đâí tháo đường ty 2, mật độ xương. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 207 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: Nhóm bệnh: 68 bệnh nhân nữ được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA 2012. Nhóm chứng: 40 phụ nữ không có tiền sử mắc bệnh ĐTĐ và các bệnh nội khoa khác gây ảnh hưởng đến mật độ xương của bệnh nhân. Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) không phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: + Nghiên cứu tiến cứu, có đối chứng. + Các bệnh nhân được hỏi bệnh, khám lâm sàng, xét nghiệm cơ bản máu và nước tiểu, đo mật độ xương (MĐX) và cấu trúc khối cơ thể (CTK) bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) theo mẫu bệnh án thống nhất thực hiện tại thời điểm nghiên cứu. Các biến số nghiên cứu: + Thông tin chung: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), các thuốc đã điều trị trước khi tham gia nghiên cứu. + Xét nghiệm sinh hóa máu: Glucose máu lúc đói (mmlo/lít); HbA1C (%); chức năng thận: Ure (mmol/lit), Creatinin (µmol/lit); men gan: GOT, GPT (UI/ lit); các thành phần mỡ máu. + Đo mật độ xương và chỉ số khối cơ thể bằng phương pháp DXA trên máy Hologic Discovery 4500. + Tính tỷ lệ phần trăm khối mỡ (%FM); khối nạc (%LM); khối lượng cơ tứ chi (ASM), tỷ lệ % cơ tứ chi so với trọng lượng cơ thể (%ASM). Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê y học sử dụng phần mềm Epi Info 7.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu Chỉ số Nhóm đTđ (n = 68) Nhóm chứng (n = 40) p Tuổi (năm) 62,63 ± 8,7 63,6 ± 9,0 > 0,05 Chiều cao (cm) 150,1 ± 4,56 149,8 ± 4,36 > 0,05 Cân nặng (kg) 53,72 ± 7,17 53,1 ± 5,32 > 0,05 BMI (kg/m2) 23,54 ± 2,68 23,48 ± 2,24 > 0,05 Thời gian mãn kinh 13,82 ± 8,01 14,17 ± 8,96 > 0,05 Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) 5,54 ± 3,39 - Glucose máu (mmol/l) 11,50 ± 4,96 5,43 ± 0,86 < 0,05 HbA1c (%) 9,78 ± 2,35 - Nhận xét: các đặc điểm chung của hai nhóm ĐTNC là tương đương nhau (p>0,05). Bảng 2. Đặc điểm về CTK cơ thể của đối tượng nghiên cứu Chỉ số Nhóm đTđ (n= 68) Nhóm chứng (n = 40) p Khối lượng cơ toàn thân (kg) 29,67 ± 3,10 34,93 ± 2,49 < 0,05 Tỉ lệ khối cơ toàn thân (% LM) 54,89 ± 3,59 65,39 ± 7,48 < 0,05 Khối lượng xương toàn thân (kg) 1,62 ± 0,36 1,66 ± 0,31 > 0,05 Khối lượng mỡ toàn thân (kg) 19,89 ± 3,92 18,56 ± 3,43 > 0,05 Tỉ lệ mỡ toàn thân (%FM) 36,79 ± 3,75 35,33 ± 4,13 > 0,05 Tổng khối lượng cơ tứ chi (ASM kg) 13,33 ± 1.30 13,74 ± 1,13 < 0,05 Tỷ lệ cơ tứ chi (% ASM) 25,34 ± 2,85 26,59 ± 2,66 < 0,05 nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX208 V. BàN LUẬN Đái tháo đường typ 2 là một tình trạng rối loạn chuyển hóa có thể gây ra nhiều hậu quả đối với cơ thể như các biến cố trên tim mạch, thận, não, thần kinh... Đối với hệ vận động ĐTĐ typ 2 có thể gây loãng xương, thiếu cơ hoặc yếu cơ vì vậy làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương do loãng xương ở những đối tượng này. Theo một số tác giả cho thấy sự thiếu hụt insulin và dư thừa cytokin ảnh hưởng lên khối cơ nhiều hơn khối mỡ, tình trạng kháng insulin và sự dư thừa các cytokine ở bệnh nhân ĐTĐ làm giảm tổng hợp protein cho cơ thể và thúc đẩy sự suy thoái của đường kính sợi cơ. Bên cạnh đó các tổn thương vi mạch và đầu mút dây thần kinh chi phối các sợi cơ dẫn đến sự tổn thương các dây thần kinh vận động của cơ cũng là một cơ chế của sự mất cơ [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, CTK cơ thể của các ĐTNC cho thấy khối cơ toàn thân trung bình của nhóm ĐTĐ thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05; khối xương toàn thân, khối mỡ và tỷ lệ khối mỡ của nhóm ĐTĐ thấp hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p > 0,05). Như vậy, sự khác biệt lớn nhất về cấu trúc khối cơ thể của nhóm ĐTĐ và nhóm chứng thể hiện trong sự khác biệt về khối cơ và cũng phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trước đây. Năm 2005, Strotmeyer ES và cộng sự đã nghiên cứu mối liên quan giữa MĐX và cấu trúc khối cơ thể ở những bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cũng nhận thấy có sự giảm đáng kể khối lượng cơ trong CTK cơ thể, sự giảm sút này có liên quan với tình trạng giảm cảm giác ngoại vi và giảm mức hoạt động thể lực các đối tượng trên [10]. Park và cs (2006), đã nghiên cứu mối liên Nhận xét: khối lượng cơ, tỷ lệ % khối cơ so với trọng lượng toàn thân, khối lượng cơ chi của nhóm ĐTĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,05). Bảng 3. Đặc điểm MĐX của các đối tượng nghiên cứu Chỉ số Nhóm đTđ (n= 68) Nhóm chứng (n = 40) p MĐX(gram/cm2) CSTL 0,823 ± 0,095 0,869 ± 0,079 < 0,05 CXĐ 0,629 ± 0,102 0,673 ± 0,083 < 0,05 Nhận xét: MĐX tại CSTL và CXĐ nhóm ĐTĐ thâp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p< 0,05). Bảng 4. Liên quan giữa khối lượng cơ với MĐX - CSTL ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Chỉ số MđX CsTL(n=68) p Bình thường Giảm MđX/ LX Khối lượng cơ toàn thân (kg) (n=12) 33,94 ± 2,42 (n=56) 30,97± 3,15 < 0,05 Khối lượng cơ chi (ASM) (kg) (n=13)14,07±1,45 (n=55) 12,81 ±1,50 < 0,05 Nhận xét: khối lượng cơ toàn thân và khối lượng cơ chi ở nhóm có MĐX-CSTL bình thường cao hơn có ý nghĩa so với nhóm giảm MĐX hoặc loãng xương(p<0,05). Bảng 5. Liên quan giữa khối lượng cơ với MĐX - CXĐ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Chỉ số MđX CXđ (n=68) p Bình thường Giảm MđX/ LX Khối lượng cơ toàn thân (kg) (n=14) 33,23 ± 2,45 (n=54) 31,42 ± 3,57 < 0,05 Khối lượng cơ chi (ASM) (kg) (n=15) 14,31 ± 1,34 (n=53) 12,69 ±1,43 < 0,05 Nhận xét: khối lượng cơ toàn thân và khối lượng cơ chi ở nhóm có MĐX-CXĐ bình thường cao hơn có ý nghĩa so với nhóm giảm MĐX hoặc loãng xương (p<0,05). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 209 quan giữa khối cơ và hoạt động thể chất ở bệnh nhân ĐTĐ cũng nhận thấy có sự mất cơ nhiều hơn và có liên quan đến giảm sức mạnh cơ bắp của các đối tượng này so với nhóm chứng[8]. Ở người bình thường, sự giảm khối cơ chi là một hiện tượng của quá trình lão hóa, có nghĩa là tuổi càng cao thì khối cơ chi càng giảm. Mô hình khuyết tật của Nagi Disablemen [trích từ 2] đã cho thấy sự sụt giảm khối cơ chi sẽ làm giảm sức mạnh của chi, giảm mức hoạt động thường ngày và cuối cùng là cần sự trợ giúp của gậy, xe lăn để thực hiện các hoạt động thể chất, đồng thời sự suy giảm khối cơ chi còn làm tăng nguy cơ té ngã. Như vậy, khối cơ chi là khối cơ quan trọng nhất trong các hoạt động thể chất của cơ thể. Ở bệnh nhân ĐTĐ, tình trạng hoạt động thể chất thấp vừa là hậu quả vừa là nguyên nhân của tình trạng sụt giảm khối cơ chi nhanh hơn so với nhóm không có ĐTĐ. Nghiên cứu của Park và cs (2007), khi nghiên cứu theo dõi dọc 3 năm khối lượng cơ bắp và sức mạnh cơ bắp trên 1840 người cao tuổi Hàn Quốc từ 70-79 tuổi trong đó có 302 bệnh nhân typ 2 đã cho thấy có sự sụt giảm nhanh chóng cả về khối lượng cơ (đặc biệt là khối cơ chi) và sức mạnh cơ bắp trên một đơn vị cơ, trong khi ở các đối tượng không bị ĐTĐ sự thay đổi là không đáng kể[9]. Lee SJ và cs (2010) nghiên cứu kéo dài 4 năm trên 3153 người Hồng Kông, trong đó cơ 442 bệnh nhân ĐTĐ typ2 đã cho thấy mất khối cơ ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 1,8 - 2 lần so với người bình thường[4]. Có nhiều cơ chế giải thích tình trạng giảm MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 như: sự gia tăng các yếu tố gây viêm như IL- 6, TNFα, sự kháng insulin của tổ chức trong khi insulin là hormon có tác dụng kích thích tổng hợp chất nền của xương rất cần thiết cho quá trình khoáng hóa bình thường của xương, các stress oxy hóa...[3][6]. Ngô Thị Thu Trang (2013) khi nghiên cứu MĐX ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 nhận thấy MĐX tại CSTL và CXĐ ở nhóm ĐTĐ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01)[7]. Moseley (2011), nghiên cứu trên 78 nam giới và 56 phụ nữ ĐTĐ typ 2 tuổi từ 40 - 65 cũng cho thấy khối cơ toàn cơ thể ảnh hưởng tích cực lên MĐX tại CSTL và CXĐ[5]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi và của các nghiên cứu khác đã công bố đều cho thấy có mối liên quan giữa giảm MĐX ở CSTL và CXĐ với sự giảm khối lượng cơ toàn thân và khối cơ chi ở những bệnh nhân ĐTĐ typ 2. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương ở CSTL và CXĐ của 68 bệnh nhân nữ đã mãn kinh đang điều trị ĐTĐ typ 2 so sánh với 40 phụ nữ khỏe mạnh có độ tuổi tương đương, chúng tôi nhận thấy: Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2: khối lượng cơ toàn thân, khối lượng cơ chi thấp hơn so với nhóm chứng (p<0,05); mật độ xương ở CSTL và CXĐ thấp hơn so với nhóm chứng (p < 0,05); có mối liên quan giữa giảm MĐX ở CSTL và CXĐ với sự giảm khối lượng cơ toàn thân và khối cơ chi (p < 0,05). TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Aleman-Mateo H.; Lopez Teros MT.; Ramirez FA et al (2014), “Association between insulin resistance and low relative appendicular skeletal muscle mass: evidence from a cohort study in community-dwelling older men and women participants”, The journals of gerontology.Series A, Biological sciences and medical sciences, 69(7), p. 871-7. 15 2. Coffin-Zadai CA. (2007), “Disabling our diagnostic dilemmas”, Physical therapy, 87(6), p. 641-53. 27 3. Dominguez LJ., Muratore M., Quarta E. et al (2004), “Osteoporosis and diabetes”, Reumatismo, 56(4), p. 235-41. 13 4. Lee JS.; Auyeung T W.; Leung J. et al(2010), “The effect of diabetes mellitus on age-associated lean mass loss in 3153 older adults”, Diabetic medicine : a journal of the British Diabetic Association, 27(12), p. 1366-71.53 5. Moseley KF.; Dobrosielski DA.; Stewart KJ. et al (2011), “Lean mass and fat mass predict bone mineral density in middle-aged individuals with noninsulin-requiring type 2 diabetes mellitus”, Clinical endocrinology, 74(5), p. 565-71. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX210 6. Napoli N.; Strollo R.; Paladini A. et al (2014), “The alliance of mesenchymal stem cells, bone, and diabetes”, International journal of endocrinology, 2014, p. 6907- 13. 7. Ngô Thị Thu Trang (2013), “Đánh giá mật độ xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường typ 2”. Luận văn bác sỹ nội trú, Học viện quân Y,tr 45 - 91. 8. Park SW,; Goodpaster H.; Strotmeyer ES. et al (2006), “Decreased muscle strength and quality in older adults with type 2 diabetes: the health, aging, and body composition study”, Diabetes, 55(6), p. 1813-8. 9. Park SW.; Goodpaster H.; Strotmeyer ES. et al (2007), “Accelerated loss of skeletal muscle strength in older adults with type 2 diabetes: the health, aging, and body composition study”, Diabetes care, 30(6), p 1507-12. 10. StrotmeyerES.; CauleyJA.; Schwartz AV.et al (2005), “Nontraumatic fracture risk with diabetes mellitus and impaired fasting glucose in older white and black adults: the health, aging, and body composition study”, Archives of internal medicine, 165(14), p. 1612-7. ABsTRACT Diabetes mellitus is becoming more popular in Vietnam and worldwide. The Diabetes mellitus consequences on the musculoskeletal system usually lose muscle, muscle weakness, osteoporosis, increase the risk of slipping which are the cause of osteoporotic fractures. Objective: To explore the association between body mass structure and bone density in patients with type 2 diabetes were female menopause. Methods: prospective study, described cross conducted on 68 diabetes mellitus women and 40 postmenopausal healthy individuals (controls). The study subjects were conducting routine tests basic, bone density and body mass index using DXA on Hologic Discovery 4500. Result: the whole body muscle mass, limbs muscle mass and bone densityof the diabetes mellitus group werelower than controls (p<0.05). In the diabetes mellitus group, those with normal bone density have higher muscle mass than who have bone loss and osteoporosis (p<0.05). Conclusion: muscle mass of the diabetes mellitus are higher thancontrol group, there was a relationship between bone loss and decreased muscle mass. Keywords: body composition, diabetes mellitus, bone density.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_moi_lien_quan_giua_cau_truc_khoi_co_the_va_mat_do_x.pdf
Tài liệu liên quan