Do không thực hiện xét nghiệm HbA1c đồng bộ
trên nhóm đối tượng không ĐTĐ nên chúng tôi chỉ
tìm được mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
BMI và đường huyết đói trên nhóm đối tượng không
ĐTĐ và trên toàn bộ mẫu nghiên cứu. Khi phân tích
toàn bộ mẫu nghiên cứu thì sự đề kháng aspirin lại
tương quan có ý nghĩa thống kê với BMI (r = -0,9, p =
0,001) và đường huyết đói (r = -.0,328, p < 0,05), kết
quả này tương tự nghiên cứu của Ertugrul và cộng
sự với BMI (r = 0,19, p < 0,01). Trong nhóm không
ĐTĐ, sự đề kháng aspirin có tương quan có ý nghĩa
thống kê với BMI (r = -0,925, p = 0,001) nhưng
không có tương quan với đường huyết đói.
Tuy chưa có nghiên cứu nào chứng minh rằng
kiểm soát tốt đường huyết và giảm cân sẽ tăng hiệu
quả của thuốc aspirin trên bệnh nhân ĐTĐ type 2
nhưng nghiên cứu của chúng tôi ủng hộ giả thiết
kiểm soát đường huyết tốt và giữ cân nặng ở mức
bình thường sẽ làm giảm sự đề kháng aspirin. Hiệp
hội Đái tháo đường của Mỹ khuyến cáo sử dụng
liệu pháp aspirin liều thấp (75-162 mg/ngày) để dự
phòng tiên phát trong những người ĐTĐ type 1 và
2 có nguy cơ tim mạch gia tăng, bao gồm cả những
người hơn 40 tuổi hoặc những người có nguy cơ
bổ sung (tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, tăng
huyết áp, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, albumin
niệu) và phòng ngừa thứ phát ở những bệnh nhân
mắc bệnh đái tháo đường có tiền sử bệnh tim
mạch(10). Nghiên cứu của Ertugrul và cộng sự(5) cho
thấy rằng bệnh nhân ĐTĐ dùng aspirin 300 mg làm
giàm sự đề kháng aspirin so với bệnh nhân dùng 100
mg. Aspirin liều cao có thể có lợi hơn trên bệnh nhân
ĐTĐ type 2 do sự đề kháng aspirin có liên quan
đến liều. Vì vậy, những nghiên cứu trong tương lai
để xác định vai trò của việc kiểm soát đường huyết,
giảm cân và liều aspirin đối với sự đề kháng aspirin
là cần thiết.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối tương quan giữa sự đề kháng aspirin và sự kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường type 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
59TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Khảo sát mối tương quan giữa sự đề kháng
aspirin và sự kiểm soát đường huyết trên
bệnh nhân đái tháo đường type 2
Đỗ Thị Hảo*, Trương Quang Bình**
Viện Tim TP. Hồ Chí Minh*
Bộ môn Nội ĐHYD TP. Hồ Chí Minh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng đề kháng aspirin ngày
càng tăng trên bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ)
type 2. Các nghiên cứu gần đây cho rằng sự kiểm
soát đường huyết có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng
aspirin. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát
mối tương quan giữa sự kiểm soát đường huyết và
sự đề kháng aspirin trên bệnh nhân ĐTĐ type 2.
Phương pháp: Chúng tôi đo sự đề kháng
aspirin trên 75 bệnh nhân ĐTĐ type 2 và 75 bệnh
nhân không ĐTĐ type 2 bằng hệ thống PFA – 100
(Platelet function analyzer – 100). Sự đề kháng
aspirin được xác định khi thời gian lấp kín hoàn toàn
lỗ trung tâm collagen/epinephrine (CEPI/CT) ≤
188 giây. Sự kiểm soát đường huyết được xác định
thông qua chỉ số glycated hemoglobin (HbA1c).
Kết quả: Dựa trên số liệu phân tích cho thấy tỷ
lệ đề kháng aspirin trên nhóm bệnh nhân ĐTĐ type
2 (22,7%) là cao hơn nhóm không ĐTĐ (14,7%)
một cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Phân tích
về sự tương quan cho thấy sự đề kháng aspirin có
tương quan mạnh với HbA1c (r = - 0,94, p = 0,001)
và chỉ số khối cơ thể (r = - 0,85, p = 0,001).
Kết luận: Đề kháng aspirin ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2 cao hơn ở bệnh nhân không đái
tháo đường (22,7% so với 14,7%; p = 0,03). Tình
trạng đề kháng aspirin có tương quan mạnh với sự
kiểm soát đường huyết thông qua chỉ số HbA1c
(r = - 0,94, p = 0,001).
Từ khóa: Đái tháo đường, Glycated hemoglobin,
Platelet function analyzer – 100.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Aspirin là thuốc được sử dụng thường xuyên
nhất trong việc phòng ngừa những biến cố tim mạch
trên bệnh nhân ĐTĐ(8). Tuy nhiên, dù được điều
trị với aspirin, bệnh nhân ĐTĐ vẫn có nguy cơ xuất
hiện các biến cố tim mạch cao hơn người không bị
ĐTĐ và khả năng đề kháng với điều trị chống kết
tập tiểu cầu vẫn cao trên những bệnh nhân ĐTĐ so
với người không ĐTĐ(4).
Sự đề kháng đối với các loại thuốc chống kết
tập tiểu cầu trong những năm gần đây đã được đề
cập đến như một khái niệm mới liên quan đến sự
thất bại trong việc điều trị phòng ngừa thứ phát
các biến cố tim mạch trên bệnh nhân ĐTĐ. Sự đề
kháng aspirin đã được đề cập trong y văn và trong
nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy có liên quan
đến nhiều yếu tố như liều thuốc, chủng tộc(2)
và tình trạng tăng đường huyết mạn tính có liên
quan đến hoạt động của tiểu cầu(4). Tuy nhiên,
mối quan hệ giữa mức kiểm soát đường huyết và
sự đề kháng thuốc chống kết tập tiểu cầu chưa
được làm rõ.
Nghiên cứu này được tiến hành với mong muốn
tìm được mối tương quan giữa mức kiểm soát
đường huyết và sự đề kháng aspirin trên bệnh nhân
ĐTĐ type 2.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
60 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tỷ lệ đề kháng aspirin trên bệnh nhân
ĐTĐ type 2 và mối tương quan giữa sự kiểm soát
đường huyết và sự đề kháng aspirin trên bệnh nhân
ĐTĐ type 2.
Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có sử dụng aspirin và
bệnh nhân không ĐTĐ có sử dụng aspirin tại
Bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 02/2012 đến
tháng 06/2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
• Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 (theo
tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp hội ĐTĐ Hoa
Kỳ 2012)(1) hoặc đã được chẩn đoán ĐTĐ type 2
và đang điều trị ổn định được chọn vào nhóm ĐTĐ.
• Bệnh nhân không bị ĐTĐ tại thời điểm nghiên
cứu và đang được điều trị bằng aspirin do các bệnh
lý khác được chọn vào nhóm không ĐTĐ.
• Bệnh nhân sử dụng aspirin ít nhất 7 ngày liên
tục.
Tiêu chuẩn loại trừ:
• Bất thường trong công thức máu: Hct < 35%
hay > 50%; tiểu cầu 500 x
109/L; Hb < 8 g/dl hoặc tiền căn gia đình hay bản
thân có rối loạn đông máu hay rối loạn tăng sinh tủy.
• Dùng không liên tục thuốc chống kết tập tiểu
cầu (ít nhất 1 tuần lễ gần ngày nghiên cứu).
• Xơ gan.
• Suy thận (Creatine ≤ 60 ml/phút/1,73 m2 da).
• Đang sử dụng Clopidogel, Ticlopidine,
Dipyridamole, NSADs, Warfarin hay các thuốc
khác ngoài aspirin có ảnh hưởng đến chức năng tiểu
cầu hoặc sử dụng Heparin không phân đoạn hoặc
Heparin trọng lượng phân tử thấp trong vòng 24 giờ
trước khi lấy mẫu; mới vừa phẫu thuật trong vòng 7
ngày trước khi lấy mẫu.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
ĐTĐ Không ĐTĐ
22,70% 14,70%
77,30%
85,30%
Đề kháng
aspirin
Không đề
kháng
Biểu đồ: Phân bố tỷ lệ đề kháng aspirin trong từng
nhóm bệnh nhân
Sự đề kháng aspirin được xác định bằng hệ
thống PFA – 100: PFA – 100 đo lường thời gian lấp
kín một lỗ trung tâm rất nhỏ nằm trên màng chắn
phủ bởi collagen/epinephrine. Sử dụng máu toàn
phần chống đông bằng citrate, hệ thống này mô
phỏng quá trình cầm máu ban đầu trong đó dòng
máu lưu thông với lực xé cao dưới lực hút không đổi,
và vận hành trong sự tham gia của hồng cầu, bạch
cầu. Chức năng tiểu cầu được đánh giá qua thời gian
lấp kín lỗ trung tâm (Closure time, gọi tắt là CT). Sự
đề kháng aspirin được xác định khi CT ≤ 188 giây.
Xử lý số liệu:
Số liệu thu thập được phân tích bằng mềm SPSS
phiên bản 16. Sự khác biệt giữa các biến định tính
so sánh bằng phép kiểm chi bình phương, giữa các
biến định lượng có phân phối chuẩn bằng phép
kiểm T, các biến định lượng không phấn phối chuẩn
bằng phép kiểm phi tham số. Xác định mối tương
quan giữa các biến mục tiêu bằng phương pháp hồi
qui tuyến tính. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ đề kháng aspirin:
Tỷ lệ đề kháng aspirin (CT ≤ 188s) của nhóm
ĐTĐ type 2 (22,7%) cao hơn nhóm không ĐTĐ
(14,7%) một cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,03).
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
61TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đề kháng aspirin:
Bảng: Mối tương quan giữa CT và các yếu tố nguy cơ
Nhóm mắc
bệnh đái tháo
đường type 2
Biến OR Khoảng tin cậy 95% p
HbA1c > 7% 0,008*
HbA1c > 8% 0,01*
Dùng insulin 3,409 0,983 – 11,823 0,045
Cholesterol ≥ 200 8,611 1,804 – 41,103 0,002
BMI > 23 0,03*
Nhóm không
đái tháo đường
Biến OR Khoảng tin cậy 95% p
BMI > 23 9,394 1,135 – 77,738 0,015
Toàn bộ mẫu
Biến OR Khoảng tin cậy 95% p
Cholesterol ≥ 200 4.936 1,869 – 13,039 0,001
Trilycerid ³ 150 mg/dl 3,916 1,115 – 13,757 0,024
BMI > 23 15,779 2,073 – 120,088 0,001
Đường huyết > 110 mg/dl 2,423 1,033 – 5,682 0,045
* Áp dụng chỉ số p từ Fisher's exact test
Mối tương quan giữa sự đề kháng aspirin và mức
kiểm soát đường huyết:
Mối tương quan giữa chỉ số CT với HbA1c,
BMI và chỉ số đường huyết (ĐH) được tính toán
cho mỗi nhóm khảo sát và toàn bộ mẫu nghiên cứu
bằng phương pháp hồi qui tuyến tính, xác định hệ
số tương quan Pearson với mức ý nghĩa p < 0,05.
Chỉ số CT càng giảm chứng tỏ sự đề kháng aspirin
càng tăng. Tổng cộng 41 trường hợp (21 trường hợp
thuộc nhóm 1, 20 trường hợp thuộc nhóm 2) có chỉ
số CT nhỏ hơn 300s cũng được lọc ra và phân tích.
Biểu đồ: Tương quan giữa CT và HbA1c trong nhóm ĐTĐ (CT < 300s) với hệ số tương quan Pearson r = - 0,944,
p = 0,001, RSq = 0,891 (89,1% số liệu phù hợp mô hình)
HbA1c (%)
R Sq Linear = 0.891
10.5010.009.509.008.508.007.50
100
150
200
250
300
C
lo
su
re
ti
m
e (
PF
A
C
EP
I)
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
62 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
ĐTĐ Không ĐTĐ Mẫu chung
Biều đồ: Tương quan giữa CT và BMI trong từng nhóm bệnh nhân và trong mẫu chung (CT < 300s) với hệ số
tương quan lần lượt là: ĐTĐ (r = -0,85, p = 0,001); Không ĐTĐ (r = -0,92, p = 0,001); mẫu chung (r = -0,90,
p = 0,001)
BÀN LUẬN
Đề kháng aspirin
Qua khảo sát đáp ứng aspirin của 150 bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy có 18,7%
bệnh nhân đề kháng aspirin, 8,7 % đáp ứng trung
bình và 72,6% đáp ứng tốt.
Tỷ lệ đề kháng aspirin (CT < 188s) của nhóm
ĐTĐ type 2 (22,7%) cao hơn nhóm không ĐTĐ
(14,7%) khoảng 1,5 lần, nghiên cứu của Ertugrul
và các đồng sự cũng cho thấy tỷ lệ đề kháng aspirin
trên nhóm ĐTĐ type 2 cao gấp 1,5 lần so với nhóm
không ĐTĐ (43,5% so với 26,9%)(5). Tỷ lệ đề kháng
aspirin trên người ĐTĐ cao hơn người không ĐTĐ
được đề cập trong nghiên cứu của Fateh-Moghadam
và cộng sự (6) cũng như nghiên cứu của Watala và
cộng sự (9). Điều này củng cố hơn nữa tầm quan
trọng của việc nghiên cứu sự đề kháng aspirin đối
với bệnh nhân ĐTĐ type 2.
Tỷ lệ đề kháng aspirin trong nhóm đối tượng
ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi là 22,7%
cao hơn so với nghiên cứu của Fateh-Moghadam
và cộng sự là 21,5% (6) do điểm cắt để đánh giá đề
kháng aspirin của chúng tôi cao hơn (CT < 188s so
với CT < 165 s).
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đề kháng aspirin:
Kết quả phân tích về yếu tố nguy cơ trên từng
nhóm bệnh nhân cho thấy trong toàn bộ mẫu nghiên
cứu, đường huyết đói > 110 mg/dl và BMI > 23 kg/
m2 có liên quan có ý nghĩa thống kê với sự đề kháng
aspirin, nhưng các yếu tố như có bệnh ĐTĐ, hút
thuốc lá hay tiền sử bệnh tim mạch không có sự liên
quan có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi có
khác biệt khi so sánh với nghiên cứu của Ertugrul và
cộng sự với các yếu tố mắc bệnh ĐTĐ (OR = 1,3,
1,04 – 1,63, p 110 mg/dl
(OR = 1,3, 1,01 – 1,71, p 30 kg/m2
( OR = 1,3, 1,01 – 1,73, p < 0,01), hút thuốc lá (OR
= 1,7, 1,11 – 2,55, p < 0,01), tiền sử bệnh tim mạch
(OR = 1,5, 1,11 – 2,01, p < 0,01) đều có liên quan có
ý nghĩa thống kê đến sự đề kháng aspirin(5). Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy Cholesterol toàn phần ≥
200 mg/dl và Triglycerid ≥ 150 mg/dl có liên quan
có ý nghĩa thống kê với sự đề kháng aspirin.
So sánh riêng trên nhóm bệnh nhân ĐTĐ type
2 thì nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các yếu tố
HbA1c > 7%, BMI > 23 kg/m2, sử dụng insulin,
cholesterol toàn phần ≥ 200 mg/dl đều có liên
quan có ý nghĩa thống kê đến sự đề kháng aspirin
trong khi những yếu tố như đường huyết đói, hút
thuốc lá, tiền căn tim mạch không có sự liên quan
có ý nghĩa thống kê. Phân tích hồi quy logistic
được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng của chỉ số
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
63TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
BMI, mức cholesterol và việc dùng insulin đến sự
đề kháng aspirin ở nhóm 75 người ĐTĐ trong mẫu.
Mô hình phân tích đầy đủ gồm biến độc lập và các
biến phụ thuộc như trên có ý nghĩa thông kê với χ2
(3, n = 75) = 61,801, p < 0,001 và chỉ ra rằng mô
hình này có thể phân biệt các đối tượng khảo sát
có đề kháng aspirin và không đề kháng aspirin. Mô
hình đưa ra phương sai trong khoảng 56,1% (chỉ
số R bình phương Cox và Snell) và 85,4% (chỉ số
R bình phương Nagelkerke) và phân biệt chính xác
94,7% các trường hợp. Theo kết quả phân tích, chỉ
có 2 biến độc lập là HbA1c và BMI có ý nghĩa thống
kê với OR = 11,75 và OR = 9,54.
Kết quả này tương tự như kết quả của Ertugrul
ngoại trừ trong nhóm ĐTĐ type 2 của Ertugrul,
tiền căn tim mạch vẫn là yếu tố liên quan đến sự
đề kháng aspirin với mức ý nghĩa p < 0,05 (OR =
1,7, 1,11 – 2,61). Nghiên cứu của Cohen và cộng
sự cũng cho thấy không có sự liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa đường huyết đói, hút thuốc lá với sự
đề kháng aspirin(7).
Mối tương quan giữa CT và sự kiểm soát đường
huyết:
Trong những năm gần gây có nhiều nghiên cứu
cho thấy sự đề kháng aspirin tăng cao trên bệnh
nhân ĐTĐ, tuy nhiên chỉ có một vài nghiên cứu đề
cập đến mối tương quan giữa sự kiểm soát đường
huyết và đề kháng aspirin.
Chúng tôi phân tích mối tương quan của mẫu
nghiên cứu bằng phương pháp hồi qui tuyến tính,
kết quả cho thấy sự đề kháng aspirin có tương quan
với HbA1c, chỉ số BMI và mức đường huyết đói.
Trên nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2, đề kháng
aspirin có tương quan chặt chẽ với HbA1c (r =
-0,944, p = 0,001) và BMI (r = -0,85, p = 0,001)
nhưng không có sự tương quan có ý nghĩa thống kê
với đường huyết. Kết quả này tương tự với nghiên
cứu của Ertugrul và cộng sự với HbA1c (r = 0,404,
p = 0,001), BMI (r = 0,224, p < 0,01)(5). Watala và
cộng sự cũng kết luận rằng có sự tương quan có ý
nghĩa thống kê giữa thời gian lấp đầy lỗ trung tâm
(CT của xét nghiệm PFA – 100) với giá trị HbA1c
trong 31 bệnh nhân ĐTĐ.
Ngoài ra, nghiên cứu của Ertugrul còn cho thấy
HbA1c ≥ 7% (OR = 1,3, 95% CI 1,04 – 1,61, p <
0,01) và BMI > 30 kg/m2 (OR = 1,3, 95% CI 1,01
– 1,85, p < 0,05) là yếu tố nguy cơ có ý nghĩa thống
kê đối với sự đề kháng aspirin(5). Nghiên cứu của
chúng tôi cũng đưa ra kết luận 2 yếu tố trên là nguy
cơ đối với sự đề kháng aspirin với mức ý nghĩa thống
kê lần lượt là HbA1c ≥ 7% (p 23
kg/m2 (p < 0,05) qua phép kiểm Fisher Exact’ test.
Cohen và cộng sự nghiên cứu sự đề kháng aspirin
trên 48 bệnh nhân ĐTĐ và kết luận rằng sự đề
kháng aspirin có liên quan có ý nghĩa thống kê đến
HbA1c ≥ 8% và béo phì (BMI > 30 kg/m2)(3).
Do không thực hiện xét nghiệm HbA1c đồng bộ
trên nhóm đối tượng không ĐTĐ nên chúng tôi chỉ
tìm được mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
BMI và đường huyết đói trên nhóm đối tượng không
ĐTĐ và trên toàn bộ mẫu nghiên cứu. Khi phân tích
toàn bộ mẫu nghiên cứu thì sự đề kháng aspirin lại
tương quan có ý nghĩa thống kê với BMI (r = -0,9, p =
0,001) và đường huyết đói (r = -.0,328, p < 0,05), kết
quả này tương tự nghiên cứu của Ertugrul và cộng
sự với BMI (r = 0,19, p < 0,01). Trong nhóm không
ĐTĐ, sự đề kháng aspirin có tương quan có ý nghĩa
thống kê với BMI (r = -0,925, p = 0,001) nhưng
không có tương quan với đường huyết đói.
Tuy chưa có nghiên cứu nào chứng minh rằng
kiểm soát tốt đường huyết và giảm cân sẽ tăng hiệu
quả của thuốc aspirin trên bệnh nhân ĐTĐ type 2
nhưng nghiên cứu của chúng tôi ủng hộ giả thiết
kiểm soát đường huyết tốt và giữ cân nặng ở mức
bình thường sẽ làm giảm sự đề kháng aspirin. Hiệp
hội Đái tháo đường của Mỹ khuyến cáo sử dụng
liệu pháp aspirin liều thấp (75-162 mg/ngày) để dự
phòng tiên phát trong những người ĐTĐ type 1 và
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
64 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
2 có nguy cơ tim mạch gia tăng, bao gồm cả những
người hơn 40 tuổi hoặc những người có nguy cơ
bổ sung (tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, tăng
huyết áp, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, albumin
niệu) và phòng ngừa thứ phát ở những bệnh nhân
mắc bệnh đái tháo đường có tiền sử bệnh tim
mạch(10). Nghiên cứu của Ertugrul và cộng sự(5) cho
thấy rằng bệnh nhân ĐTĐ dùng aspirin 300 mg làm
giàm sự đề kháng aspirin so với bệnh nhân dùng 100
mg. Aspirin liều cao có thể có lợi hơn trên bệnh nhân
ĐTĐ type 2 do sự đề kháng aspirin có liên quan
đến liều. Vì vậy, những nghiên cứu trong tương lai
để xác định vai trò của việc kiểm soát đường huyết,
giảm cân và liều aspirin đối với sự đề kháng aspirin
là cần thiết.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ đề kháng aspirin trên bệnh nhân ĐTĐ type
2 là 22,7%, cao hơn nhóm không ĐTĐ (14,7%),
(p < 0,05). Mức độ kiểm soát đường huyết tương
quan rất chặt chẽ với sự đề kháng aspirin trên bệnh
nhân ĐTĐ type 2, mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.
ABSTRACT
The survey of correlation between aspirin resistance and glycemic control in type 2 diabetes mellitus
Backgrounds: Aspirin resistance (AR) is increased in type 2 diabetic mellitus (DM). Some recent
studies have evaluated the hypothesis that glycemic control might influence on AR. The aim of our study
was to survey the correlation between AR and glycemic control in type 2 DM.
Methods: We measured AR in 75 diabetic patients and 75 nondiabetic subjects by the platelet function
analyser (PFA-100) system. Resistance to aspirin was defined as a collagen/epinephrine-induced closure
time (CEPI/CT) ≤ 188s. Glycemic control was examined according glycated hemoglobin (HbA1c) levels.
Results: Type 2 diabetic patients had higher prevelence of AR compared to nondiabetic subjects (22.7%
vs 14.7%, p = 0.03). The correlation analysis revealed that AR was significant correlated with HbA1c levels
(r = -0.94, p = 0.001), and body mass index (r = - 0.85, p = 0.001).
Conclusions: This study showed that glycemic control might have influence on AR in type 2 diabetes
mellitus.
Keywords: Aspirin resistance, Glycated hemoglobin, Platelet function analyzer – 100.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association, (Jun 2012), “Standards of Medical Care in Diabete - 2012”, Diabetes
Care 35(Suppl 1), p. S11 - S63.
2. Angiolillo DJ, (2009 Feb 2), “Variability in responsiveness to oral antiplatelet therapy”, Am J Cardiol,
103(3 Suppl), p. 27A-34A.
3. Crescente M, Di Castelnuovo A, Iacoviello L, de Gaetano G, C Cerletti, (2008 Jun), “PFA-100
closure time to predict cardiovascular events in aspirin-treated cardiovascular patients: a meta-analysis of
19 studies comprising 3,003 patients”, Thromb Haemost, 99(6), p. 1129 - 1131.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
65TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
4. Davì G, Gresele P, Violi F, Basili S, Catalano M, Giammarresi C, Volpato R, Nenci GG, Ciabattoni G,
C. Patrono, (1997), “Diabetes mellitus, hypercholesterolemia, and hypertension but not vascular disease
per se are associated with persistent platelet activation in vivo. Evidence derived from the study of peripheral
arterial disease.”, Circulation, 96(1), p. 69 - 75.
5. Ertugrul DT, Tutal E, Yildiz M, Akin O, Yalçin AA, Ure OS, Yilmaz H, Yavuz B, Deveci OS, Ata
N, M Küçükazman, (2010 June 1), “Aspirin Resistance Is Associated with Glycemic Control, the Dose
of Aspirin, and Obesity in Type 2 Diabetes Mellitus”, The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism,
95(6), p. 2897 - 2900.
6. Fateh-Moghadam S, Plöckinger U, Cabeza N, Htun P, Reuter T, Ersel S, Gawaz M, Dietz R, W.
Bocksch, (2005 Jun), “Prevalence of aspirin resistance in patients with type 2 diabetes”, Acta Diabetol,
42(2), p. 99 - 103.
7. Gurbel PA, et al, (2007), “Effects of Diabetes on the Prevalence of Aspirin Resistance During Low
Dose Aspirin Therapy”, ACC meeting 2007, Abstract, p. 1019 - 1079.
8. Pignone M, Alberts MJ, Colwell JA, Cushman M, Inzucchi SE, Mukherjee D, Rosenson RS, Williams
CD, Wilson PW, MS; Kirkman, Association; American Diabetes, Association; American Heart,
Foundation. American College of Cardiology, (2010 Jun), “Aspirin for primary prevention of
cardiovascular events in people with diabetes: a position statement of the American Diabetes Association,
a scientific statement of the American Heart Association, and an expert consensus document of the
American College of Cardiology Foundation.”, Diabetes Care, 33(6), p. 1395-1402.
9. Watala C, Golanski J, Pluta J, Boncler M, Rozalski M, Luzak B, Kropiwnicka A, J. Drzewoski,
(2004), “Reduced sensitivity of platelets from type 2 diabetic patients to acetylsalicylic acid (aspirin)-its
relation to metabolic control”, Thromb Res, 113(2), p. 101 - 113.
10. “Executive Summary: Standards of Medical Care in Diabetes—2009”,(2009), Diabetes Care,
32(Supplement_1), p. S6–S12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_moi_tuong_quan_giua_su_de_khang_aspirin_va_su_kiem.pdf