Khảo sát mối tương quan giữa tăng huyết áp với BMI, vòng eo, tỉ số eo mông ở người dân phường Hòa Thạnh quận Tân Phú

éo phì theo BMI làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 5,9 lần, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với BMI=21,7 thì độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 63%. Ở nữ, với BMI=21,7 thì độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 66%. Ở nam, với BMI=24,36 thì độ nhạy là 40% và độ đặc hiệu là 88%. Béo phì theo vòng eo làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 4,32 lần. Vòng eo là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp tâm thu. Với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng eo =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5%. Béo phì theo tỉ số eo mông làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 3,2 lần. Tỉ số eo mông không phải là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ, với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với WHR =0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. BMI, Vòng eo, tỉ số eo mông cao có khả năng ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Trong đó BMI và vòng eo có độ chính xác khá tốt, còn tỉ số eo mông có độ chính xác trung bình. Trong 3 yếu tố, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập, có mối tương quan và là yếu tố dự đoán cao nhất của tăng huyết áp so với vòng eo và tỉ số eo mông.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối tương quan giữa tăng huyết áp với BMI, vòng eo, tỉ số eo mông ở người dân phường Hòa Thạnh quận Tân Phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 24 KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TĂNG HUYẾT ÁP VỚI BMI, VÒNG EO, TỈ SỐ EO MÔNG Ở NGƯỜI DÂN PHƯỜNG HÒA THẠNH QUẬN TÂN PHÚ Lê Thanh Chiến*, Lý Huy Khanh*, Đỗ Công Tâm*, Nguyễn Thị Thu Vân*, Đôn Thị Thanh Thủy*, Hà Thanh Yến Trang* TÓM TẮT Mở đầu: Béo phì, biểu hiện qua đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI) là một yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, góp phần làm biến cố tim mạch nặng hơn. Ngày nay, ngoài chỉ số khối cơ thể, vòng eo, tỉ số eo mông biểu hiện cho béo phì trung tâm được quan tâm trong bệnh lý tim mạch. Mục tiêu Khảo sát tỉ lệ béo phì, béo phì bụng, tỉ số eo mông ở bệnh nhân tăng huyết áp. Khảo sát mối tương quan giữa tăng huyết áp và béo phì, béo phì bụng, tỉ số eo mông. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Bệnh _ Chứng. Kết quả: -Béo phì theo BMI làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 5,9 lần, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với BMI=21,7 thì độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 63%. Ở nữ, với BMI=21,7 thì độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 66%. Ở nam, với BMI=24,36 thì độ nhạy là 40% và độ đặc hiệu là 88%. -Béo phì theo vòng eo làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 4,32 lần. Vòng eo là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp tâm thu. Với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng eo =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5%. - Béo phì theo tỉ số eo mông làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 3,2 lần. Tỉ số eo mông không phải là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ, với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với WHR =0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. -BMI, Vòng eo, tỉ số eo mông cao có khả năng ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Trong đó BMI và vòng eo có độ chính xác khá tốt, còn tỉ số eo mông có độ chính xác trung bình. Trong 3 yếu tố, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập, có mối tương quan và là yếu tố dự đoán cao nhất của tăng huyết áp so với vòng eo và tỉ số eo mông. Kết luận: Béo phì là yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, chỉ số khối cơ thể là yếu tố đánh giá nguy cơ tăng huyết áp tốt nhất. Từ khóa: Tăng huyết áp, béo phì, chỉ số khối cơ thể, BMI, vòng eo, chỉ số eo mông. ABSTRACT SURVEYING THE CORRELATION BETWEEN HYPERTENSION AND BODY MASS INDEX, WAIST CIRCUMFERENCE AND WAIST HIP RATIO OF PEOPLE IN HOA THANH WARD, TAN PHU DISTRIST Le Thanh Chien, Ly Huy Khanh, Do Cong Tam, Nguyen Thi Thu Van, Don Thi Thanh Thuy, Ha Thanh Yen Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 24 - 32 Background: Obesity, as indicated by assessing body mass index (BMI) is a risk factor of hypertension, contributing to more severe cardiovascular events. Today, in addition to body mass index, waist circumference, waist hip ratio expression for central obesity are interested in cardiovascular disease. * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: BS.CKI. Lý Huy Khanh ĐT: 0913149483 Email: noskhanh31@hotmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 25 Objectives - Survey rates of obesity, abdominal obesity, waist hip ratio in patients with hypertension. - Survey the relationship between hypertension and obesity, abdominal obesity, waist hip ratio. Method: Case-control study. Results: - Obesity by BMI increases the risk of hypertension was 5.9, BMI is an independent risk factor for hypertension. With BMI = 21.7, sensitivity: 76% and specificity: 63%. In women with BMI = 21.7, sensitivity: 78% and specificity: 66%. In men with BMI = 24.36, sensitivity: 40% and specificity: 88%. - Obesity in waist increases the risk of hypertension was 4.32. Waist is an independent risk factor for systolic hypertension. With waist = 75.5, sensitivity: 79% and specificity: 54%. In women, the waist = 75.5, sensitivity: 79.6% and specificity: 57.5%. In men, the waist = 87.5, sensitivity: 39.7% and specificity: 84.5%. - Obesity in waist hip ratio increase the risk of hypertension 3.2 times. Waist hip ratio is not an independent risk factor for hypertension. With WHR = 0.82, sensitivity: 77% and specificity: 48.8%. In women, the WHR = 0.82, sensitivity: 77.9% and specificity: 53.6%. In men with WHR = 0.88, sensitivity: 55.2% and specificity: 58.6%. - BMI, waist, waist hip ratio highly likely affect hypertension. In that, BMI and waist have pretty good accuracy, and waist hip ratio has average precision. In the three factors, BMI was an independent risk factor, correlation and is the highest predictor of hypertension compared with waist circumference and waist hip ratio. Conclusion: Obesity is a risk factor of hypertension, body mass index is the element of risk assessment best hypertension. Key words: hypertension, obesity, body mass index, BMI, waist circumference, waist hip ratio. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề thời sự, là gánh nặng y tế. THA gây nhiều hậu quả nghiêm trọng: tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, suy tim, suy thận, tổn thương võng mạc, Theo một số nghiên cứu gần đây, tỉ lệ THA ở Việt Nam đang gia tăng, và các biến chứng của THA ngày một tăng. Béo phì, biểu hiện qua chỉ số khối cơ thể (BMI) là một yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, góp phần làm biến cố tim mạch nặng hơn. Ngày nay, ngoài BMI, vòng eo, chỉ số eo mông biểu hiện cho béo phì trung tâm được quan tâm trong bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu nhiều về mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc này với tăng huyết áp ở Việt Nam. Béo phì chiếm tỉ lệ như thế nào và có mối tương quan với tăng huyết áp không. Trên cơ sở nghiên cứu này, xác định một số các yếu tố nguy cơ, làm cơ sở để tác động hạn chế THA. Mục tiêu - Khảo sát tỉ lệ béo phì, béo phì bụng, tỉ số eo mông ở bệnh nhân tăng huyết áp. - Khảo sát mối tương quan giữa tăng huyết áp và béo phì, béo phì bụng, tỉ số eo mông. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Người dân ≥25 tuổi sống ở phường Hòa Thạnh – Tân phú. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu Bệnh _ Chứng. Phương pháp chọn mẫu Người dân được tầm soát tăng huyết áp - Nhóm bệnh Người dân được chẩn đoán, hoặc đã được điều trị tăng huyết áp. Lấy đủ số lượng. - Nhóm chứng Người dân đến tầm soát nhưng không bị tăng huyết áp. Bắt cập theo giới, tuổi, hút thuốc lá, hoạt động thể lực, ăn mặn, tiền sử có bệnh đái tháo đường, tiền sử có rối loạn chuyển hóa mỡ. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 26 Cỡ mẫu C là một hằng số, liên quan đến sai sót loại I và II. Chọn α=0.05 và β=0.05.Tra bảng, C=13 OR: Giả thuyết rằng, tỉ số nguy cơ tăng huyết áp ở người béo phì bụng là 2. p: Tỉ lệ tăng huyết áp lưu hành p=0.20. N=676 người (338 người tăng huyết áp, 338 người không tăng huyết áp). Phương pháp tiến hành Người dân ≥25 tuổi, được đo huyết áp, hỏi tiền sử tăng huyết áp và quá trình điều trị, nếu đã điều trị ghi nhận trị số huyết áp cao nhất, giới, tuổi, hút thuốc lá, hoạt động thể lực, ăn mặn, tiền sử có bệnh đái tháo đường, tiền sử có rối loạn chuyển hóa mỡ. Phân 2 nhóm: có tăng huyết áp – không tăng huyết áp. Bắt cập theo giới, tuổi, hút thuốc lá, hoạt động thể lực, ăn mặn, tiền sử có bệnh đái tháo đường, tiền sử có rối loạn chuyển hóa mỡ. Người dân được cân nặng, đo chiều cao, vòng eo, vòng mông. Tính BMI, Tỉ số eo mông. Kỹ thuật đo * Đo huyết áp - Nằm nghỉ 5 phút trước đo. - Không uống café 1 giờ trước đo. Không hút thuốc 15 phút trước đo. Không dùng thuốc cường giao cảm. - Băng quấn được đặt cách khuỷu tay 3cm, ống nghe đặt nơi động mạch cánh tay. - Bơm nhanh túi hơi vượt quá số tâm thu 20 -30mmHg. - Xả túi hơi chậm, mỗi 3mmHg/1 giây. - Tiếng mạch đầu tiên ghi được là huyết áp tâm thu, tiếng mạch cuối cùng nghe được là HA tâm trương. * Xác định tăng huyết áp: bệnh nhân được đo huyết áp ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 5 phút có trị số huyết áp ≥140/90mmHg. Nếu có sự chênh lệch giữa 2 lần đo >5mmHg thì lấy huyết áp trung bình của 2 lần đo. Hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán tăng huyết áp và đang được điều trị. * Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) được tính bằng công thức: cân nặng chia cho chiều cao bình phương (Kg/m2). Phân loại BMI theo WHO 1997, có điều chỉnh cho người Việt Nam: Gầy (BMI<18,5); Bình thường (18,5≤ BMI <23); quá cân (23≤ BMI <25), Béo phì độ I (25≤ BMI <30), Béo phì độ II (30≤ BMI <35), Béo phì độ III (BMI ≥35). * Vòng eo (VE) Là vòng đo đi qua điểm nằm giữa mào chậu và xương sườn cuối cùng, ở thì thở ra. Béo bụng trung tâm khi vòng eo ở nam ≥90cm và vòng eo ở nữ≥80cm (theo tiêu chuẩn hội chứng chuyển hóa ở người Châu Á) * Vòng mông (VM) Được đo ngang qua 2 mấu chuyển lớn của xương đùi. * Béo phì vùng bụng Được định nghĩa khi tỉ số WHR ≥ 0,90 ở nam và ≥ 0,80 ở nữ (theo tiêu chí béo phì vùng bụng, theo IDF (International Diabetes Federation) cho Trung quốc)(10). Các thuật toán thống kê được thực hiện Tính tỉ lệ, OR, χ2, sử dụng đường cong ROC tìm điểm cắt của BMI, VE, WHR có ý nghĩa liên quan tăng huyết áp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 27 KẾT QUẢ Một số đặc điểm chung của mẫu: Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tăng huyết áp Không tăng huyết áp Tuổi 53,51± 11,27 53,51± 11,27 ≥ 65 68 20,1% 68 20,1% Cao tuổi <65 270 79,9% 270 79,9% Nam 58 17,2% 58 17,2% Giới Nữ 280 82,8% 280 82,8% Có 34 10,1% 34 10,1% Hút thuốc Không 304 89,9% 304 89,9% Có 26 7,7% 26 7,7% Uống rượu Không 312 92,3% 312 92,3% Tăng huyết áp Không tăng huyết áp Có 149 44,1% 149 44,1% Hoạt động thể lực Không 189 55,9% 189 55,9% Có 94 27,8% 94 27,8% Ăn mặn Không 244 72,2% 244 72,2% Có 8 2,4% 8 2,4% Đái tháo đường Không 330 97,6% 330 97,6% Có 28 8,3% 28 8,3% Rối loạn chuyển hóa lipid máu Không 310 91,7% 310 91,7% Tổng 338 100% 338 100% Nhận xét: Hai mẫu đồng nhất về các chỉ số (χ2, p>0,5) Phân độ béo phì theo BMI và tăng huyết áp Biểu 1: Chỉ số BMI và tăng huyết áp. Nhận xét: Có sự khác biệt về Tăng huyết áp và không tăng huyết áp ở các nhóm BMI (p=0,001). Bảng 2: Thừa cân -Béo phì theo BMI và tăng huyết áp THA Không Có Tổng Không 236 110 346 BMI≥23 Có 102 228 330 Tổng 338 338 676 (OR=4,7, χ2, p=0,001) Nhận xét: Nguy cơ tăng huyết áp ở nhóm có BMI ≥23 cao gấp 4,7 lần so với nhóm có BMI<23. Bảng 3: Trung bình của chỉ số BMI và tăng huyết áp THA N Trung bình Độ lệch chuẩn T test Không 58 21,57 2,83 Nam Có 58 23,04 3,57 p=0,015 Không 280 20,78 3,50 Nữ Có 280 24,90 3,85 p=0,001 Không 338 20,91 3,40 Chung Có 338 24,58 3,86 p=0,001 Nhận xét: Có sự khác biệt về chỉ số trung bình của BMI ở người tăng huyết áp và không tăng huyết áp. χ2, p=0,001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 28 Bảng 4: Các trị số trong phân tích hồi qui tuyến tính của BMI và huyết áp: Các yếu tố β α R R2 p Huyết áp tâm thu 2,02 80,75 0,41 0,17 0,001 Huyết áp tâm trương 1,05 53,15 0,38 0,15 0,001 Phương trình hồi qui Huyết áp tâm thu= 80,75 + 2,02 x BMI. Sự thay đổi của BMI giải thích được 17% sự thay đổi về huyết áp tâm thu. Huyết áp tâm trương= 53,15 + 1,05 x BMI. Sự thay đổi của BMI giải thích được 15% sự thay đổi về huyết áp tâm trương. Đường cong ROC của BMI với tăng huyết áp Biểu 2: Đường cong ROC của BMI với tăng huyết áp Bảng 5: Điểm cắt của BMI Diện tích dưới đường cong p Điểm cắt BMI Độ nhạy Độ đặc hiệu Chung 76,7% 0,001 21,7 76% 63% Nữ 79,4% 0,001 21,7 78% 66% Nam 62,5% 0,020 24,36 40% 88% Nhận xét: BMI cao có khả năng ảnh hưởng tăng huyết áp. Béo bụng và tăng huyết áp Biểu 3: Béo bụng và tăng huyết áp Nhận xét: Có sự khác biệt về tăng huyết áp và không tăng huyết áp ở nhóm béo bụng và không béo bụng qua vòng eo. (OR=3,86. χ2,p=0,001) Bảng 6: Trị số trung bình của vòng eo và tăng huyết áp THA N Trung bình Độ lệch chuẩn T test Không 58 78,79 9,57 Nam Có 58 83,59 10,06 P=0,010 Không 280 74,69 9,21 Nữ Có 280 83,19 9,95 P=0,001 Không 338 75,39 9,39 Chung Có 338 83,25 9,95 P=0,001 Nhận xét: Có sự khác biệt trung bình về vòng eo ở người tăng huyết áp và không tăng huyết áp. χ2, p=0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 29 Đường cong ROC của vòng eo với tăng huyết áp. Biểu 4: Đường cong ROC của vòng eo với tăng huyết áp Bảng 7: Điểm cắt của Vòng eo: Diện tích dưới đường cong p Điểm cắt Vòng eo Độ nhạy Độ đặc hiệu Chung 72% 0,001 75,5 79% 54% Nữ 73,8% 0,001 75,5 79,6% 57,5%. Nam 63,3% 0,013 87,5 39,7% 84,5%. Nhận xét: Vòng eo cao có khả năng ảnh hưởng tăng huyết áp. Tỉ số eo mông và tăng huyết áp Biểu 5: Béo bụng qua tỉ số eo mông và tăng huyết áp Nhận xét: Có sự khác biệt về tăng huyết áp và không tăng huyết áp ở nhóm béo bụng và không béo bụngqua tỉ số eo mông.OR=3,2. χ2, p=0,001. χ2, p=0,001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 30 Bảng 8: Giá trị trung bình của tỉ số eo mông và tăng huyết áp THA N Trung bình Độ lệch chuẩn T test Không 58 0,87 0,05 Nam Có 58 0,88 0,06 P=0,127 Không 280 0,84 0,07 Nữ Có 280 0,87 0,07 P=0,001 Không 338 0,84 0,07 Chung Có 338 0,87 0,07 P=0,001 Nhận xét: Có sự khác biệt về tỉ số eo mông ở người tăng huyết áp cao hơn ở người không tăng huyết áp ở nữ và dân số chung. Đường cong ROC của tỉ số eo mông với tăng huyết áp. Biểu 6: Đường cong ROC của tỉ số eo mông với tăng huyết áp. Bảng 9: Điểm cắt của tỉ số eo mông Diện tích dưới đường cong ROC p Điểm cắt Vòng eo Độ nhạyĐộ đặc hiệu Chung 64,1% 0,001 0,82 77% 48,8% Nữ 66,2% 0,001 0,82 77,9% 53,6% Nam 56,6% 0,22 0,88 55,2% 58,6% Nhận xét: Tỉ số eo mông cao có khả năng ảnh hưởng tăng huyết áp ở dân số chung và ở nữ. BÀN LUẬN Mẫu nghiên cứu tuổi trung bình 53,51± 11,27, cao tuổi chiếm 20,1%. Nữ chiếm đa số 82,8%. Về tiền căn: hút thuốc 10,1%, uống rượu: 7,7%, không hoạt động thể lực: 55,9%, ăn mặn: 27,8%, đái tháo đường: 2,4%, rối loạn chuyển hóa lipid máu: 8,3%. Đồng nhất ở 2 mẫu nghiên cứu. Chỉ số khối cơ thể là một trong những cách xác định khối lượng cơ thể dư thừa, BMI≥23 làm tăng nguy cơ tăng huyết áp cao gấp 4,7 lần so với nhóm có BMI<23. Kết quả tương tự theo như nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh(6) khi nghiên cứu ở người dân tỉnh Bình Dương. Bảng 10: Odd Ratio BMI Vòng eo WHR Lê Hoàng Ninh(6) OR=3,5 OR=2,04 Chei Cl và CS(3) OR=1,2 OR=1,6 NC của chúng tôi OR=5,9 OR=4,32 OR=3,2 OR trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh ở tỉnh Bình Dương và của Chei Cl. OR của BMI lớn hơn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 31 vòng eo, WHR. BMI cao ảnh hưởng đến tăng huyết áp nhiều hơn vòng eo, WHR. Bảng 11: Diện tích dưới đường cong ROC BMI Vòng eo WHR Nyamdorj R và CS(12, 11) 0,760 0,748 NC của chúng tôi 0,767 0,72 0,641 Diện tích dưới đường cong của BMI trong nghiên cứu này tương đương nghiên cứu của Nyamdori R. WHR trong nghiên cứu của chúng tôi thì thấp hơn nghiên cứu của Nyamdori R. BMI cao liên quan đến tăng huyết áp nhiều hơn vòng eo và WHR. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như Tuan NT(17), vòng eo không tốt hơn BMI trong tiên đoán THA ở người Trung Quốc khi khảo sát 12955 người ≥ 40 tuổi ở Thượng Hải. Bảng 12: Điểm cắt BMI Vòng eo WHR Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Deshmukh PR và CS(4) 21,2 21,7 65,5 72,5 Zhao WH et CS(19) 0,80 NC của chúng tôi 21,7 24,6 75,5 87,5 0,82 0,88 Điểm cắt trên đường cong ROC tìm giá trị có độ đặc hiệu và nhạy cảm cao nhất của BMI ở nữ thì giống nghiên cứu khác, tuy nhiên ở nam giá trị này trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Điểm cắt này của vòng eo cả nam và nữ đều cao hơn trong nghiên cứu của Deshmukh PR ở người dân Ấn Độ. Với BMI, điểm cắt có độ đặc hiệu và nhạy cảm cao nhất với huyết áp của nghiên cứu này khác nhau ở nam và nữ so với chuẩn thừa cân ≥ 23, ở nữ, trị số này là BMI=21,7, ở nam là BMI=24,6. Với vòng eo, điểm cắt có độ đặc hiệu và nhạy cảm cao nhất với tăng huyết áp thấp hơn chuẩn béo bụng (nam≥88, nữ≥80). Với WHR, điểm cắt có độ đặc hiệu và nhạy cảm cao nhất với tăng huyết áp của nghiên cứu này, ở nữ cao hơn chuẩn béo bụng (WHR≥80), ở nam thấp hơn (WHR≥90). Kết quả tương tự như Tuan NT(17), vòng eo không tốt hơn BMI trong tiên đoán THA ở người Trung Quốc khi khảo sát 12955 người ≥ 40 tuổi ở Thượng Hải. Zhao Z et CS(20), khảo sát 29079 người dân ở 4 trung tâm lớn của Trung Quốc, BMI tiên đoán tăng huyết áp tốt hơn là WHR. Nyamdorj R và CS(11), BMI liên quan với tăng huyết áp mạnh hơn béo phì trung tâm ở người Ấn Độ. Sự tích tụ mỡ ở bụng không. - Phân tích hồi qui tuyến tính đa biến: Vòng eo, BMI, WHR với huyết áp tâm thu. BMI và vòng eo có ý nghĩa độc lập giải thích tăng huyết áp tâm thu (p=0,001). Sự thay đổi của 3 yếu tố này có hệ số tương quan R=0,446, giải thích được 19,9% sự thay đổi của huyết áp tâm thu. Sự thay đổi của tỉ số eo mông không phải là yếu tố độc lập của huyết áp tâm trương (p=0,88), sự thay đổi này phụ thuôc vào vòng eo. - Phân tích hồi qui tuyến tính đa biến: Vòng eo, BMI, WHR với huyết áp tâm trương. BMI có ý nghĩa độc lập giải thích tăng huyết áp tâm trương. Sự thay đổi của 3 yếu tố này có hệ số tương quan R=0,400, giải thích được 16,0%. Sự thay đổi của vòng eo và tỉ số eo mông không phải là yếu tố độc lập của huyết áp tâm trương (p=0,07 và p=0,75). KẾT LUẬN Béo phì theo BMI làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 5,9 lần, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với BMI=21,7 thì độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 63%. Ở nữ, với BMI=21,7 thì độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 66%. Ở nam, với BMI=24,36 thì độ nhạy là 40% và độ đặc hiệu là 88%. Béo phì theo vòng eo làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 4,32 lần. Vòng eo là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp tâm thu. Với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng eo =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5%. Béo phì theo tỉ số eo mông làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 3,2 lần. Tỉ số eo mông không Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 32 phải là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ, với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với WHR =0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. BMI, Vòng eo, tỉ số eo mông cao có khả năng ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Trong đó BMI và vòng eo có độ chính xác khá tốt, còn tỉ số eo mông có độ chính xác trung bình. Trong 3 yếu tố, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập, có mối tương quan và là yếu tố dự đoán cao nhất của tăng huyết áp so với vòng eo và tỉ số eo mông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Hoa, (2009). Tăng huyết áp. Bệnh học nội khoa, Đặng Vạn Phước _ Châu Ngọc Hoa, tr. 43-48, Nhà xuất bản y học. 2. Châu Ngọc Hoa, (2009). Tăng huyết áp. Điều trị học nội khoa, Đặng Vạn Phước _ Châu Ngọc Hoa, tr. 108, Nhà xuất bản y học. 3. Chei CL và CS, (2008). Body fat distribution and the risk of hypertension and diabetes among Japanese men and women. Hypertens Res. 2008 May;31(5):851-7. 4. Deshmukh PR và CS, (2006). Relationship of anthropometric indicators with blood pressure levels in rural Wardha. Indian J Med Res. 2006 May;123(5):657-64. 5. Hội Tim mạch Việt Nam, (2008). Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị tăng huyết áp người lớn. Khuyến cáo 2008 về bệnh lý tim mạch & chuyển hóa; 2008; Tr 235-294. 6. Lê Hoàng Ninh và CS, (2008). Các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây (Tăng huyết áp, Đái tháo đường typ 2) ở người lớn tỉnh Bình Dương, 2006 – 2007. Tạp chí Y Học TP.Hồ Chí Minh – Tập 12 _Phụ bản của số 14- 2008. 7. Lý Huy Khanh và cộng sự (2008). Khảo sát sự biến đổi mô hình bệnh tật điều trị nội trú tại bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương từ năm 2002 – 2007. Hội nghị KHKT Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 2008. 8. Moni MA et al. (2010). Blood pressure in relation to selected anthropometric measurements in senior citizens. Mymensingh Med J. 2010 Apr;19(2):254-8. 9. Nemesure B và CS, (2008). The relationship of body mass index and waist-hip ratio on the 9-year incidence of diabetes and hypertension in a predominantly African- origin population. Ann Epidemiol. 2008 Aug;18(8):657-63. 10. Nguyễn Thy Khuê. (2007). Hội chứng chuyển hóa. Mai Thế Trạch – Nguyễn Thy Khuê. Nội tiết học đại cương. tr 503-508. Nhà xuất bản Y học. Hồ Chí Minh. 11. Nyamdorj R et al (2008). BMI compared with central obesity indicators in relation to diabetes and hypertension in Asians. Obesity (Silver Spring). 2008 Jul;16(7):1622-35. Epub 2008 Apr 10. 12. Nyamdorj R et al (2008). Comparison of body mass index with waist circumference, waist-to-hip ratio, and waist-to- stature ratio as a predictor of hypertension incidence in Mauritius. J. Hypertens. 2008 May; 26(5):866-70. 13. Phạm Gia Khải (2001). Điều tra dịch tễ học bệnh THA và các yếu tố nguy cơ tại 12 phường nội thành Hà nội, 2001: 642-659. 14. Phạm Gia Khải và cộng sự, (1998). Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội Tim mạch học Quốc gia lần thứ VIII, tạp chí tim mạch học số 21/2000: 258-295. 15. Phạm Gia Khải, nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn & CS (2003). Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001-2002. Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam; số 33: 9-15. 16. Reeder BA et al (1991). Obesity and its relation to cardiovascular disease risk factors in Canadian adults. Canadian Heart Health Surveys Research Group. CMAJ. 1992 Jun 1;146(11):2009-19. 17. Tuan NT et al (2010). Prediction of hypertension by different anthropometric indices in adults: the change in estimate approach. Public Health Nutr. 2010 May;13(5):639-46. Epub 2009 Sep 17. 18. Vũ Ngọc Bảo, Lê Hoàng Ninh, Cao Minh Nga, Phan Trần Tuấn (2005). Tỉ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành tại quận 4, TP.HCM năm 2004. Hội nghị tổng kết công tác 2004 và kế hoạch hoạt động năm 2005 của Chương trình phòng chống tim mạch. 19. Zhao WH et al (2000). The association of BMI and WHR on blood pressure levels and prevalence of hypertension in middle-aged and elderly people in rural China. Biomed Environ Sci. 2000 Sep;13(3):189-97. 20. Zhou Z et al (2009). Association between obesity indices and blood pressure or hypertension: which index is the best?. Public Health Nutr. 2009 Aug;12(8):1061-71. Epub 2008 Sep 9.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_moi_tuong_quan_giua_tang_huyet_ap_voi_bmi_vong_eo_t.pdf
Tài liệu liên quan