2.2. Kiểu gen HCV
Kiểu gen của HCV có ý nghĩa quan trọng
trong việc quyết định điều trị, đánh giá sự tiến triển
và đáp ứng điều trị đối với (Peg)-INF, Ribavirin.
Việc xác định kiểu gen của HCV đối với các bệnh
nhân giúp dự đoán khả năng đáp ứng và thời gian
điều trị. Tỉ lệ SVR thay đổi tùy thuộc vào các kiểu
gen: điều trị 48 tuần bằng Peg-interferon kết hợp
ribavirin có SVR 36%-46% đối với kiểu gen1; điều
trị 24 tuần bằng Peg-interferon kết hợp ribavirin
có SVR 72,41% đối với kiểu gen 6. Sự phân bố
kiểu gen của 100 bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác, kiểu
gen 1 chiếm đa số, kế đến là kiểu gen 2 và 6,
không có kiểu gen 3,4,5.
2.3. Tổn thương mô bệnh học (theo thang điểm
METAVIR)
Khảo sát mô học của nghiên cứu cho thấy
mặc dầu rất nhiều BN nhiễm vi rút viêm gan C mạn
không có biểu hiện triệu chứng nhưng kết quả sinh
thiết chỉ ra gan đã bị viêm họai tử và xơ hóa. Tình
trạng xơ hóa, xơ gan đã được xác định là một dấu
hiệu tiên lượng kém khi điều trị IFN, Peg-INF [6].
2.4. Xét nghiệm huyết học, sinh hóa
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
hầu hết có các chỉ số huyết học, sinh hóa trong
giới hạn bình thường, ngoại trừ enzym gan tăng
nhưng chỉ tăng ở mức độ nhẹ (trong phạm vi gấp 2
lần trị số bình thường), không có trường hợp nào
tăng cao (>10 lần trị số bình thường).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan virút C mạn tính điều trị tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện Nhân dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX354
I. đẶT VẤN đỀ
Vi rút viêm gan C (HCV) hiện nay vẫn còn là
gánh nặng lớn trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) hiện có khoảng 150 - 200 triệu người
trên thế giới mang HCV, tỷ lệ thay đổi từ 0,1 -5%
dân số thế giới [2].
Ở các nước phát triển, HCV liên quan đến
20% số trường hợp viêm gan cấp, 70% số trường
hợp viêm gan mạn do vi rỳt, 40% số trường hợp
xơ gan giai đoạn cuối, 60% số trường hợp ung thư
gan nguyên phát và 30% trong số các trường hợp
ghép gan [1].
Tại Việt Nam, theo nghiờn cứu của Tokita
và cộng sự tỷ lệ nhiễm HCV từ 4-9% dân số: tại
thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) 3,2-4,2% dân
số; thành phố Hà Nội 4% trong cộng đồng nhân
viên y tế và phụ nữ mang thai [7].
Đặc biệt đa số người nhiễm HCV không biểu
hiện triệu chứng hoặc cú triệu chứng không điển
hình nhưng 50-80% cụ thể dẫn tới viêm gan mạn,
20%-25% những trường hợp viêm gan mạn đó
dẫn đến xơ gan, ung thư gan [6].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Một số đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm
gan virút C mạn tính điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa
Bệnh viện Nhân dân 115” để từ đó bổ sung số liệu
làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
100 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm
gan mạn do HCV, điều trị nội - ngoại trú tại Bệnh
viện Nhân dân (BVND) 115-TPHCM từ tháng
6/2009 đến tháng 6/2012.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Chấp nhận nghiên cứu.
- SGOT, SGPT tăng > 2 lần so với giới hạn
trên của mức bình thường.
- Định lượng HCV-RNA (+) (> 15UI/ml).
- Mô bệnh học có hình ảnh viêm gan mạn
hoạt động.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nghiện rượu nặng (> 250ml/ ngày)
KHẢO sÁT MỘT sỐ đẶC đIỂM LÂM sàNG Và CẬN LÂM sàNG
Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRÚT C MẠN TÍNH đIỀU TRỊ
TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
lê thị tuyết Phượng*, Hoàng Vũ Hùng**, nguyễn thị Bạch tuyết***
* Bệnh viện nhân dân 115-TPHCM
**Bệnh viện 103-HVQY; *** Bệnh viện Đa khoa Hà Đông-Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan vi rút C
mạn tính.
đối tượng và phương pháp: khảo sát 100 bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tính được điều trị
nội - ngoại trú tại khoa Nội tiêu hóa - BVND 115 từ tháng 6/2009 đến tháng 6/2012.
Kết quả: tuổi thường gặp là 40 - 59 tuổi, trung bình 49,7 ± 11,4. Tỷ lệ nam (69,0%) nhiều hơn nữ
(31,0%). 100% bệnh nhân có tổn thương mô bệnh học là viêm gan mạn có kèm xơ hóa ở các mức
độ từ F1-F4; Tải lượng vi rút trước khi điều trị phần lớn ở mức trung bình (104-108 UI/ml). Hầu hết BN
có các chỉ số huyết học, sinh hóa trong giới hạn bình thường, chỉ có enzym gan tăng ở mức độ nhẹ.
Kết luận: Viêm gan C là bệnh khá phổ biến, người bị nhiễm HCV có nhiều nguy cơ phát triển
thành viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 355
- Đồng nhiễm với HBV, HIV...
- Mắc những bệnh gan khác (viêm gan tự miễn,..)
- Xơ gan child B,C.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu,
mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: 100 BN.
* Các bước tiến hành:
- Toàn bộ BN nghiên cứu được đăng ký theo
một mẫu chung, thống nhất.
- Thu thập các số liệu về đặc điểm dịch tễ học
(tuổi, giới) và cận lâm sàng:
+ Xác định tải lượng HCV-RNA: được thực hiện
tại Khoa Xét nghiệm Trung tâm chẩn đoán y khoa
TPHCM và Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đại học
Y dược TPHCM. Bộ kit chẩn đoán HCV dựa trên kỹ
thuật realtime-PCR, phương pháp Taq-Man realtime
RT-PCR có độ nhạy cao, không ngoại nhiễm như
PCR thông thường, tránh được dương tính giả.
+ Sinh thiết gan: đánh giá tổn thương mô
học gan theo thang điểm METAVIR. Thực hiện tại
Đơn vị Giải phẫu bệnh BVND 115 bằng kim sinh
thiết Magnum 1616 hoặc 1816; súng sinh thiết
Magnum của hãng BARD, dài 12cm, được làm
từ hợp kim nhẹ, bền, có thể tiệt trùng bằng hấp
tiệt trùng, ETO hoặc Cydex; sử dụng với nhiều cỡ
kim khác nhau, độ sâu có thể điều chỉnh 15mm hoặc
22mm. Tiêu chuẩn mẫu mô sinh thiết gan phải đạt
chiều dài ≥ 20mm, có ≥ 5 khoảng cửa.
+ Xét nghiệm huyết học và sinh hóa: được
thực hiện tại khoa Xét nghiệm BVND 115 TPHCM.
- Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu theo
các thuật toán thống kê.
III. KẾT QUẢ
1. Một số đặc điểm về tuổi và giới
1.1. Tuổi
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuổi
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
24 69 49,7 ± 11,4
Tuổi trung bình của BN viêm gan vi rút C mạn
tính là 49,7± 11,4, trong đó tuổi lớn nhất là 69, tuổi
nhỏ nhất là 24.
1.2. Giới tính
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới
Tỷ lệ %
(n = 100)
P
Nam 69 (69,0%)
< 0,05Nữ 31 (31,0%)
Tỷ lệ nam trong nhóm nghiên cứu cao hơn nữ
(69,0% so với 31,0%, p < 0,05).
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và
giới
Tuổi Nam Nữ Tổng số
20 – 29 4 1 5
30 – 39 9 3 12
40 – 49 18 8 26
50 – 59 23 15 38
³ 60 15 4 19
Cộng 69 31 100
Tuổi thường gặp ở bệnh viêm gan vi rút C
mạn tính là 40- 59 tuổi (64/100 BN, tỷ lệ 64,0%).
2. Một số đặc điểm cận lâm sàng
2.1. Tải lượng HCV
Bảng 4. Phân bố tải lượng HCV
Tải lượng
HCV (UI/ml)
108
Tỷ lệ %
(n = 100)
09
(9,0%)
90
(90,0%)
01
(1,0%)
Tải lượng vi rút trước khi điều trị tập trung
nhiều ở mức 104-108 UI/ml (90,0%). Có 9,0% BN
có tải lượng vi rút trước khi điều trị thấp (< 104 UI/
ml) và 1,0% BN có tải lượng vi rút cao (>108 UI/ml).
2.2. Kiểu gen HCV
Bảng 5. Phân bố kiểu gen HCV
Kiểu gen 1 2 6 Tổng số
Số lượng
(Tỷ lệ %)
46
(46,0%)
32
(32,0%)
22
(22,0%)
100
(100%)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểu
gen 1 chiếm đa số (46,0%).
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX356
2.3. Tổn thương mô bệnh học (theo thang điểm METAVIR)
Bảng 6. Phân bố tổn thương mô bệnh học theo METAVIR
Metavir
A F
2 3 4 1 2 3 4
Tỷ lệ %
(n = 100)
51 (51%)
44
(44%)
5
(5%)
18
(18%)
47
(47%)
21
(21%)
14
(14%)
100% BN của nhóm nghiên cứu có tổn thương mô học là viêm gan mạn hoạt động kèm xơ hóa, phù
hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh ban đầu, trong đó 18% BN xơ hóa nhẹ (F1) và có 14 % BN xơ hóa ở mức
F4. Mức độ viêm họai tử và xơ hóa gan của các BN trong nhóm nghiên cứu phân bố từ A2 đến A3 và từ
F1 đến F4, phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh.
2.4. Xét nghiệm huyết học, sinh hóa
Bảng 7. Kết quả một số xét nghiệm huyết học
Xét nghiệm Chỉ số bình thường
Kết quả nghiên cứu
(n = 100)
Hồng cầu 4,0-5,4 (M/microL) 4,44 ± 0,63
Hemoglobin 12,2-15,4 g/ dL 13,11 ± 1,57
Neutrophil 2500-7000 (mm3) 3263,81 ± 947,9
Tiểu cầu 150000 – 400000 (mm3) 192055,0 ± 65415,1
Bảng 8. Kết quả một số xét nghiệm sinh hóa
Xét nghiệm Chỉ số bình thường
Kết quả nghiên cứu
(n = 100)
ALT 5- 40 UI/ L 79,99 ± 71,07
AST 5- 40 UI/ L 75,65 ± 64,35
GGT 5- 40 UI/ L 116,35 ± 81,99
Đường huyết 70-115 mg/dl 111,89 ± 33,34
Albumin 3,8-5,4g/dl 4,06 ± 0,48
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết có các chỉ số huyết học, sinh hóa trong giới hạn
bình thường, ngoại trừ enzym gan tăng nhưng chỉ tăng ở mức độ.
IV. BàN LUẬN
1. Một số đặc điểm về tuổi và giới
Tuổi thường gặp ở BN viêm gan vi rút C mạn
tính là 40-59 tuổi, (64/100 BN, tỷ lệ 64,0%). Bệnh
viêm gan C thường diễn tiến thầm lặng, không
triệu chứng qua nhiều năm do vậy thường được
phát hiện và điều trị ở lứa tuổi trung niên. Điều này
phù hợp với một số nghiên cứu khác ở Việt Nam
và nước ngoài: tuổi trung bình của BN viêm gan
vi rút C mạn tính theo Võ Minh Quang là 51,7 [3];
Karoui S và cs là 30-49 [6].
Tỷ lệ nam trong nhóm nghiên cứu cao hơn
nữ (69,0% so với 31,0%, p < 0,05). Điều này phù
hợp với các khảo sát dịch tễ trước đây ghi nhận
tỷ lệ nhiễm HCV ở Nam cao gấp 2,5 lần nữ [1],
có thể là do nam có nhiều yếu tố nguy cơ bị lây
nhiễm hơn nữ.
2. Một số đặc điểm cận lâm sàng
2.1. Tải lượng HCV
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định tải lượng vi
rút trước khi điều trị có ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp
ứng vi rút bền vững (SVR), đặc biệt là genotype 1.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 357
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tải lượng vi rút
trước khi điều trị tập trung nhiều ở mức 104-108 UI/
ml (90,0%), có 9,0% BN có tải lượng vi rút trước
khi điều trị thấp (< 104 UI/ml) và 1,0% BN có tải
lượng vi rút cao (>108 UI/ml).
Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt khảo sát 229
trường hợp định lượng HCV trong máu khi chưa
điều trị, lượng vi rút dao động từ 3.200 phiên bản/
ml đến trên 40.000.000 phiên bản/ml, trung bình
6,46 x 106 đến 8,50 x 106 phiên bản/ml [5].
2.2. Kiểu gen HCV
Kiểu gen của HCV có ý nghĩa quan trọng
trong việc quyết định điều trị, đánh giá sự tiến triển
và đáp ứng điều trị đối với (Peg)-INF, Ribavirin.
Việc xác định kiểu gen của HCV đối với các bệnh
nhân giúp dự đoán khả năng đáp ứng và thời gian
điều trị. Tỉ lệ SVR thay đổi tùy thuộc vào các kiểu
gen: điều trị 48 tuần bằng Peg-interferon kết hợp
ribavirin có SVR 36%-46% đối với kiểu gen1; điều
trị 24 tuần bằng Peg-interferon kết hợp ribavirin
có SVR 72,41% đối với kiểu gen 6. Sự phân bố
kiểu gen của 100 bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác, kiểu
gen 1 chiếm đa số, kế đến là kiểu gen 2 và 6,
không có kiểu gen 3,4,5.
2.3. Tổn thương mô bệnh học (theo thang điểm
METAVIR)
Khảo sát mô học của nghiên cứu cho thấy
mặc dầu rất nhiều BN nhiễm vi rút viêm gan C mạn
không có biểu hiện triệu chứng nhưng kết quả sinh
thiết chỉ ra gan đã bị viêm họai tử và xơ hóa. Tình
trạng xơ hóa, xơ gan đã được xác định là một dấu
hiệu tiên lượng kém khi điều trị IFN, Peg-INF [6].
2.4. Xét nghiệm huyết học, sinh hóa
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
hầu hết có các chỉ số huyết học, sinh hóa trong
giới hạn bình thường, ngoại trừ enzym gan tăng
nhưng chỉ tăng ở mức độ nhẹ (trong phạm vi gấp 2
lần trị số bình thường), không có trường hợp nào
tăng cao (>10 lần trị số bình thường).
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân viêm gan vi
rút C mạn tính được điều trị tại Bệnh viện Nhân dân
115 thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy:
- Tuổi thường gặp là 40 - 59 tuổi, trung bình
49,7 ± 11,4.
- Tỷ lệ nam (69,0%) gặp nhiều hơn nữ
(31,0%).
- 100% bệnh nhân có tổn thương mô bệnh
học là viêm gan mạn có kèm xơ hóa ở các mức
độ từ F1-F4.
- Tải lượng vi rút trước khi điều trị tập trung ở
mức trung bình (104-108 UI/ml).
- Kiểu gen 1 chiếm đa số, kế đến là kiểu gen
2 và 6, không có kiểu gen 3,4,5.
- Hầu hết BN có các chỉ số huyết học, sinh
hóa trong giới hạn bình thường, chỉ có enzym gan
tăng ở mức độ nhẹ.
TàI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Hữu Hầu (2006), “Dịch tễ học HCV
viêm gan virus C”, tr 115-117.
2. Đinh Quý Lan (2011), “Tình hình bệnh
gan mật Việt Nam và các giải pháp chiến lược”,
Tạp chí gan mật Việt Nam số đặc biệt (16,17), tr
7-10.
3. Võ Minh Quang (2009), “Các yếu tố
dịch tễ, lâm sàng & cận lâm sàng ở bệnh nhân
viêm gan siêu vi C điều trị tại bệnh viện Nhiệt đới
TPHCM năm 2006-2007”,Tạp chí y học thực hành
số 08, tr 9-11.
4. Lê Hữu Song (2010), “ Một số ý kiến về
ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán,
tiên lượng và theo dõi điều trị viêm gan virus”, Tạp
chí gan mật Việt Nam (14), tr 59-68.
5. Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt, Nguyễn
Thanh Tòng &cs (2006). “Kiểu gen của siêu vi
viêm gan C ở Việt Nam“, Tạp chí Y Học TP. Hồ
Chí Minh, Tập 10, Số 1, tr 28-34.
6. Karoui S, Taieb Jomni M, Bellil K, Haouet
S, Boubaker J, Filali A., (2007).”Predictive factors
of fibrosis for chronic viral hepatitis C”, Tunis Med.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX358
Jun;85(6):454-60.
7. Tokita H, Okamoto H, Tsuda F, Song P
et al (1994), ” Hepatitis C virus variants from Viet
Nam are classifible into the sevent, eighth, and
ninth major genetic groups. Proc Nat Acad Sci
USA 1994; 91: pp 11022-11026.
ABsTRACT
sOMe ReMARKs ON ePIDeMIOLOGICAL AND PARACINICAL CHARACTeRIsTICs ON
PATIeNTs WITH CHRONIC HePATITIs C IN THe PeOPLe’s HOsPITAL 115
Aims: remarks on epidemiological and paracinical characteristics on patients with chronic
hepatitis C.
subjects and methods:100 patients with chronic hepatitis C were treated internally or
outpatiently in the Digestive Department of the People’s Hospital 115 from June 2009 to June 2012.
Results: the age was normally 40-59, average 49.7 ± 11.4 years; the rate of men was more
than women (69.0% vs 31.0%); 100% of patients with histological lesions were chronic hepatitis with
fibrosis F1-F4; Most of viral load was medium range (104-108 UI/ml) before treatment. Almost patients
having hematological, biochemical index were normally, except liver enzym increased lightly.
Conclussions: Hepatitis C is common, people infected with hepatitis C have the greatest risk of
developing chronic hepatitis, cirrhosis and liver cancer.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_mot_so_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_o_benh_nha.pdf