Sự khác nhau về phân bố liều theo độ sâu trên
trục chính của chùm tia đối với năng lượng 6 và 15
MV cho đầu đo CC13 và RAZOR được biểu diễn
trên hình 2. Nhìn chung, đường PDD tương đồng
cho cả hai loại đầu đo ngoại trừ vùng build-up. Sự
khác nhau tăng từ dmax tới bề mặt phantom nước, lên
đến 33%. Cụ thể là trong vùng build-up, tín hiệu thu
nhận của CC13 luôn lớn hơn RAZOR. Hiện tượng
này là do ảnh hưởng của kích thước đầu đo, với kích
thước tương đối lớn mà buồng ion hóa này cho tín
hiệu thu được lớn hơn giá trị thực [7]. Trong vùng từ
d
max tới độ sâu 30 cm, sự khác nhau không quá 5%.
Phân bố liều theo phương ngang có sự khác biệt
lớn ở ngoài vùng trường chiếu, đặc biệt là trong
vùng bán dạ, điều này được thể hiện trên các hình 3,
4, 5. Sự khác biệt lớn trong vùng bán dạ có khuynh
hướng giảm theo độ sâu của mặt phẳng đo. Nguyên
nhân này có thể được giải thích khi độ sâu đo đạc
càng tăng thì kích thước trường bức xạ càng lớn, do
vậy ảnh hưởng của thể tích của đầu đo CC13 đến
kết quả đo cũng giảm theo. Ở ngoài vùng trường
chiếu, đối với năng lượng 6 MV, thông số OCR của
RAZOR lớn hơn so với CC13, nguyên nhân là trong
vùng này, chủ yếu là các thành phần bức xạ tán xạ từ
đầu máy hoặc từ những vùng thể tích phantom xung
quanh, đây là những thành phần năng lượng thấp.
Diode bán dẫn có độ nhạy cao, năng lượng để giải
phóng một cặp điện tử - ion dương trong chất bán
dẫn vào cỡ 3,6 eV, trong khi giá trị này của buồng
ion hóa dạng khí xấp xỉ 34 eV [6]. Tuy nhiên, thông
số OCR của RAZOR lại nhỏ hơn so với CC13 ở
ngoài vùng trường chiếu đối với năng lượng 15 MV,
điều này có thể được giải thích do thành phần phổ
năng lượng của bức xạ tán xạ từ đầu máy và các
phần thể tích phantom xung quanh dịch chuyển về
phía năng lượng cao.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số đặc tính bức xạ của buồng ion hóa CC13 và diode bán dẫn razor đối với các chùm photon kích thước nhỏ trên máy gia tốc tuyến tính xạ trị Clinac IX, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 105
Nghiên cứu
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC TÍNH BỨC XẠ CỦA BUỒNG ION
HÓA CC13 VÀ DIODE BÁN DẪN RAZOR ĐỐI VỚI CÁC CHÙM
PHOTON KÍCH THƯỚC NHỎ TRÊN MÁY GIA TỐC TUYẾN TÍNH
XẠ TRỊ CLINAC IX
Vũ Ngọc Tú1*, Võ Thành Nhơn1, Phạm Thị Mai1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.15
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh phân bố liều bức xạ theo độ sâu (PDD) và theo phương ngang (OCR) được đo đạc
bởi buồng ion hóa CC3 và diode bán dẫn RAZOR đối với một số trường chiếu nhỏ.
Đối tượng và phương pháp: Các thông số của trường bức xạ như PDD, OCR, vùng bán dạ và kích
thước trường bức xạ được khảo sát đối với một số trường chiếu nhỏ bao gồm 2x2, 3x3, 4x4 cm2. Buồng
ion hóa CC13, Stealth và diode bán dẫn RAZOR được sử dụng để đo đạc phân bố liều theo độ sâu và theo
phương ngang. Từ các kết quả đo đạc, nhóm nghiên cứu khảo sát sự khác nhau đối với các thông số bức
xạ được đo từ hai loại đầu đo trên.
Kết quả: Có sự khác nhau đáng kể trong các thông số bức xạ được khảo sát đối với buồng ion hóa
CC13 và diode bán dẫn RAZOR, đặc biệt là kích thước vùng bán dạ. Đối với PDD, sự khác nhau nhỏ hơn
5% từ độ sâu dmax tới 30 cm, tuy nhiên sự khác nhau trở lên lớn hơn ở vùng build-up, lên tới 33% tại bề mặt
phantom nước. Độ rộng vùng bán dạ đo được bởi CC13 luôn lớn hơn so với RAZOR, tỉ số về độ rộng vùng
bán dạ giữa hai loại đầu đo này là 1,8 và 1,3 tương ứng cho năng lượng 6 MV và 15 MV.
Kết luận: Diode bán dẫn RAZOR phù hợp hơn buồng ion hóa CC13 khi đo đạc phân bố liều theo độ sâu
và theo phương ngang đối với các trường chiếu nhỏ.
Từ khóa: trường chiếu nhỏ, buồng ion hóa, diode bán dẫn, đo liều.
ABSTRACT
INVESTIGATIONS OF RADIATION PROPERTIES OF THE CC13 IONIZATION
CHAMBER AND THE RAZOR SILICON DIODE IN SMALL PHOTON BEAMS FOR
CLINAC IX LINEAR ACCELERATOR
Vu Ngoc Tu1*, Vo Thanh Nhon1, Pham Thi Mai1
Purpose: Compare percent depth dose (PDD) and off-center ratio (OCR) measured by the CC13
ionization chamber and the RAZOR silicon diode in small photon beams.
Method and Materials: Some dosimetric characteristics, such as PDD, OCR, penumbra and radiation
field size, were considered in this study for 2x2, 3x3, and 4x4 cm2 field sizes. We used the CC13 ionization
1 Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang - Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Vũ Ngọc Tú
- Email: vungoctu86@gmail.com; ĐT: 0833371986
Bệnh viện Trung ương Huế
106 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Khảo sát một số đặc tính bức xạ của buồng ion hóa CC13...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các kỹ thuật xạ trị tiên tiến như xạ trị điều biến
cường độ chùm tia (IMRT), xạ phẫu định vị (SRS),
xạ trị điều biến thể tích (VMAT) sử dụng các trường
chiếu có kích thước nhỏ để phân bố liều bức xạ tới
thể tích xạ trị với độ chính xác cao đồng thời vẫn
đảm bảo an toàn cho các mô lành xung quanh [2, 4,
7, 8]. Dữ liệu bức xạ của các trường chiếu nhỏ được
thu thập trong quá trình làm commissioning và đưa
vào hệ thống lập kế hoạch xạ trị (TPS). Do vậy độ
chính xác của các dữ liệu này sẽ ảnh hưởng đến độ
chính xác phân bố liều lên thể tích chiếu xạ [5]. Tuy
nhiên để xác định chính xác đặc trưng bức xạ của
các trường chiếu nhỏ là một thách thức bởi những
đặc tính cố hữu của loại trường chiếu này cũng như
của thiết bị đo. Những đặc tính này bao gồm mất cân
bằng điện tích theo phương ngang (Lateral Charged
Particle Equilibrium - LCPE), suy giảm liều lượng
rất nhanh ở mép trường chiếu, một phần nguồn pho-
ton sơ cấp bị che khuất bởi thiết bị định dạng chùm
tia, hiệu ứng lấy trung bình thể tích khi đo đạc, kích
thước của đầu đo tương đối lớn so với kích thước
trường bức xạ [1], [3], [9]. Với mong muốn nghiên
cứu về phân bố liều bức xạ của các trường chiếu nhỏ
theo phương ngang và theo độ sâu, nhóm tác giả đã
tiến hành đo đạc các đại lượng này bởi buồng ion
hóa CC13 và diode bán dẫn RAZOR trên hệ máy
gia tốc tuyến tính xạ trị Clinac iX.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập dữ liệu bức xạ
Dữ liệu PDD và OCR được thu thập cho máy
gia tốc tuyến tính xạ trị Clinac iX sử dụng MLC
120 lá với suất liều 300 MU/phút. Các trường bức
xạ 2x2, 3x3 và 4x4 cm2 được sử dụng trong nghiên
cứu với hai mức năng lượng chùm photon 6 MV và
15 MV, độ sâu liều cực đại (d
max
) tương ứng của hai
mức năng lượng photon là 1,6 cm và 2,8 cm. Phép
đo được thực hiện với khoảng cách từ nguồn chùm
photon tới bề mặt phantom nước (SSD) là 100 cm.
Buồng ion hóa CC13, Stealth và diode bán dẫn RA-
ZOR được sử dụng để thu thập dữ liệu. Hai buồng
ion hóa CC13 được kết hợp với nhau trong quá trình
đo đạc, trong đó buồng ion hóa CC13 đóng vai trò
đầu đo tham chiếu sẽ được đặt ở góc của trường
bức xạ 2x2 cm2. Buồng ion hóa Stealth, được chế
tạo từ vật liệu trong suốt với bức xạ, được gắn trên
đầu máy có vai trò là đầu đo tham chiếu kết hợp với
diode bán dẫn RAZOR. Dữ liệu PDD được đo từ độ
sâu 30 cm tới bề mặt nước, OCR được đo ở các độ
sâu d
max
, 5, 10, 20 và 30 cm.
chamber and the RAZOR silicon diode to measure dose distribution with depth along the axis and off-center
of the beam. From the results obtained, the team investigated the differences in radiation parameters mea-
sured by the two types of probes above.
Results: There are significant differences in the radiation parameters investigated for the CC13 ioniza-
tion chamber and the RAZOR silicon diode, especially the width of penumbra. For PDD curves, the differ-
ence is less than 5% from dmax to 30 cm, however the difference becomes greater in the build-up region,
which reaches to 33% at the water phatom surface. The width of penumbra measured by CC13 is always
larger than that of RAZOR, the ratio of the penumbra width between two detectors is 1.8 and 1.3 for ener-
gies of 6 MV and 15 MV, respectively.
Conclusion: The RAZOR silicon diode has better dose response than the CC13 ionization chamber for
measuring the PDD and the OCR in small photon beams.
Key words: small photon beam, ionization chamber, silicon diode, dosimetry.
Hình 1: Máy gia tốc Clinac iX và hệ đo,
buồng ion hóa CC13 (a), diode bán dẫn RAZOR (b)
và buồng ion hóa Stealth (c).
2.2. Phân tích dữ liệu PDD và OCR
Dữ liệu PDD được chuẩn hóa tại d
max
, sau đó
nhóm nghiên cứu so sánh sự khác nhau giữa PDD
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 107
đo đạc bởi CC13 và RAZOR trong khoảng độ sâu
từ 30 cm tới bề mặt nước. Dữ liệu OCR được chuẩn
hóa tại điểm nằm trên trục chính của chùm tia, sự
khác nhau trong dữ liệu giữa hai loại đầu đo sẽ được
lấy trên khoảng đo đạc tối thiểu bằng 1,5 lần kích
thước trường chiếu. Từ dữ liệu OCR, kích thước
trường bức xạ theo phương đo đạc được tính bằng
độ rộng của đường OCR mà tại đó nó có giá trị 50%,
vùng bán dạ được tính là khoảng cách giữa giá trị
80% và 20% của OCR, sau đó độ rộng của vùng bán
dạ được tính là giá trị trung bình của hai bên trái,
phải của đường OCR. Sự khác nhau về dữ liệu đo
đạc giữa hai loại đầu đo được tính theo công thức:
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. So sánh liều sâu phần trăm
Hình 2: Đường liều sâu phần trăm (phía trên, bên phải) và sự khác nhau đối với CC13 và RAZOR.
Bệnh viện Trung ương Huế
108 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Khảo sát một số đặc tính bức xạ của buồng ion hóa CC13...
3.2. So sánh tỉ số liều ngoài trục
Hình 3: Tỉ số liều ngoài trục đối với trường chiếu 2x2 cm2 tại độ sâu dmax, 10, 30 cm (phía trên,
bên phải) và sự khác nhau đối với CC13 và RAZOR.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 109
Hình 4: Tỉ số liều ngoài trục đối với trường chiếu 3x3 cm2 tại độ sâu dmax, 10, 30 cm (phía trên,
bên phải) và sự khác nhau đối với CC13 và RAZOR.
Bệnh viện Trung ương Huế
110 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Khảo sát một số đặc tính bức xạ của buồng ion hóa CC13...
Hình 5: Tỉ số liều ngoài trục đối với trường chiếu 4x4 cm2 tại độ sâu dmax, 10, 30 cm (phía trên,
bên phải) và sự khác nhau đối với CC13 và RAZOR.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 111
3.3. So sánh kích thước vùng bán dạ
Hình 6: Kích thước vùng bán dạ đối với CC13 và RAZOR.
Bệnh viện Trung ương Huế
112 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Khảo sát một số đặc tính bức xạ của buồng ion hóa CC13...
3.4. So sánh kích thước trường bức xạ
Hình 7: Kích thước trường bức xạ đối với CC13 và RAZOR.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 113
IV. BÀN LUẬN
Sự khác nhau về phân bố liều theo độ sâu trên
trục chính của chùm tia đối với năng lượng 6 và 15
MV cho đầu đo CC13 và RAZOR được biểu diễn
trên hình 2. Nhìn chung, đường PDD tương đồng
cho cả hai loại đầu đo ngoại trừ vùng build-up. Sự
khác nhau tăng từ d
max
tới bề mặt phantom nước, lên
đến 33%. Cụ thể là trong vùng build-up, tín hiệu thu
nhận của CC13 luôn lớn hơn RAZOR. Hiện tượng
này là do ảnh hưởng của kích thước đầu đo, với kích
thước tương đối lớn mà buồng ion hóa này cho tín
hiệu thu được lớn hơn giá trị thực [7]. Trong vùng từ
d
max
tới độ sâu 30 cm, sự khác nhau không quá 5%.
Phân bố liều theo phương ngang có sự khác biệt
lớn ở ngoài vùng trường chiếu, đặc biệt là trong
vùng bán dạ, điều này được thể hiện trên các hình 3,
4, 5. Sự khác biệt lớn trong vùng bán dạ có khuynh
hướng giảm theo độ sâu của mặt phẳng đo. Nguyên
nhân này có thể được giải thích khi độ sâu đo đạc
càng tăng thì kích thước trường bức xạ càng lớn, do
vậy ảnh hưởng của thể tích của đầu đo CC13 đến
kết quả đo cũng giảm theo. Ở ngoài vùng trường
chiếu, đối với năng lượng 6 MV, thông số OCR của
RAZOR lớn hơn so với CC13, nguyên nhân là trong
vùng này, chủ yếu là các thành phần bức xạ tán xạ từ
đầu máy hoặc từ những vùng thể tích phantom xung
quanh, đây là những thành phần năng lượng thấp.
Diode bán dẫn có độ nhạy cao, năng lượng để giải
phóng một cặp điện tử - ion dương trong chất bán
dẫn vào cỡ 3,6 eV, trong khi giá trị này của buồng
ion hóa dạng khí xấp xỉ 34 eV [6]. Tuy nhiên, thông
số OCR của RAZOR lại nhỏ hơn so với CC13 ở
ngoài vùng trường chiếu đối với năng lượng 15 MV,
điều này có thể được giải thích do thành phần phổ
năng lượng của bức xạ tán xạ từ đầu máy và các
phần thể tích phantom xung quanh dịch chuyển về
phía năng lượng cao.
Kích thước vùng bán dạ là thông số thể hiện sự
khác biệt lớn giữa đầu đo CC13 và RAZOR khi đo
đạc trong vùng này. Hình 6 chỉ ra rằng kích thước
vùng bán dạ đối với CC13 luôn lớn hơn RAZOR
cho cả hai mức năng lượng 6 MV và 15 MV. Tỉ số
trung bình về kích thước vùng bán dạ đo được bởi
CC13 so với RAZOR là lần lượt là 1,8, và 1,3 tương
ứng cho năng lượng 6 MV và 15 MV. Hiệu ứng lấy
trung bình theo thể tích của đầu đo luôn tồn tại trong
vùng bán dạ, đầu đo có thể tích càng lớn thì ảnh
hưởng của hiệu ứng này càng cao. Khi đầu đo có
kích thước lớn so với bề rộng vùng bán dạ, hiệu ứng
lấy trung bình theo thể tích khiến cho tỉ số tín hiệu
đo được ở vùng này so với điểm nằm trên trục chính
nhỏ hơn thực tế, điều này khiến cho độ rộng vùng
bán dạ tăng lên.
Kích thước trường bức xạ khi đo bằng CC13 và
RAZOR có sự khác nhau không đáng kể. Hình 7
cho thấy kích thước trường bức xạ tương đồng nhau
đối với các phép đo ở độ sâu khác nhau cho cả hai
mức năng lượng 6 MV và 15 MV.
V. KẾT LUẬN
Từ những kết quả đo đạc cho thấy với cùng một
thông số bức xạ được khảo sát thì diode bán dẫn
RAZOR và buồng ion hóa CC13 thể hiện sự chênh
lệch trong kết quả đo đạc ở những mức độ khác
nhau. Ảnh hưởng do hiệu ứng thể tích của CC13 lớn
hơn so với RAZOR đối với các trường bức xạ 2x2,
3x3, 4x4 cm2 trong nghiên cứu của chúng tôi. Do
vậy diode bán dẫn RAZOR sẽ phù hợp hơn buồng
ion hóa CC13 trong phép đo đối với các trường
chiếu nhỏ.
VI. KIẾN NGHỊ
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát với một
số trường bức xạ có kích thước nhỏ, tuy nhiên cần
thực hiện thêm khảo sát này cho một số trường bức
xạ lớn hơn để đánh giá mức độ phù hợp của từng
loại đầu đo. Sau đó cần tiến hành mô hình hóa hai
máy gia tốc tuyến tính xạ trị tương ứng với dữ liệu
được khảo sát từ hai loại đầu đo trên hệ thống lập kế
hoạch xạ trị và tiến hành QA kế hoạch trên phantom
nhằm khảo sát mức độ phù hợp của kết quả phân bố
liều lập kế hoạch so với đo đạc.
Bệnh viện Trung ương Huế
114 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Khảo sát một số đặc tính bức xạ của buồng ion hóa CC13...
1. IAEA (2017), TRS 483: Dosimetry of Small Static
Fields Used in External Beam Radiotherapy,
Vienna, Austria.
2. H Keivan, D. Shahbazi-Gahrouei, A. Shanei
(2018), Evaluation of Dosimetric Characteristics
of Diodes and Ionization Chambers in Small
Megavoltage Photon Field Dosimetry,
International Journal of Radiation Research,
Volume 16, No3.
3. Indra J. Das, George X. Ding, Andres Ahnesjo
(2007), Small Fiels: Nonequilibrium Radiation
Dosimetry, Med. Phys.
4. J. U. Wuerfel (2013), Dose Measurement in Small
Fields, Medical Physics International Journal,
vol 1, No 1.
5. Rezaee V, Shahbazi-Gahrouei D, Monadi S, Saeb
TÀI LIỆU THAM KHẢO
M (2016), Evaluaton of error doses of treatment
planning software using solid Anthropomorphic
phantom, J Isfahan Med Sch.
6. Stefaan Tavernier (2010), Experimental Techniques
in Nuclear and Particle Physics, Springer.
7. Timothy C.Zhu (2010), Small Fields: Dosimetry
in Electron Disequilibrium Region, Journal of
Physics: Conference Series 2050.
8. T. Siji Cyriac. et al. (2015), Out-of-Field Photon
Dosimetry Study Between 3-D Conformal and
Intensity Modulated Radiation Therapy in the
Management of Prostate Cancer, International
Journal of Radiation Research, Volume 13, No2.
9. Wrya Parwaie. et al. (2018), Different Dosimeters/
Detectors Used in Small-Field Dosimetry: Pros
and Cons, Journal of Medical Signals & Sensors.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_mot_so_dac_tinh_buc_xa_cua_buong_ion_hoa_cc13_va_di.pdf