TÓM TẮT
“XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PROTEIN CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG (White spot syndrome Viurs - WSSV) NHÂN SINH KHỐI TRONG TẾ BÀO CÔN TRÙNG Sepodotera frugiperda (Sf9) NUÔI CẤY IN VITRO”.
Ở Việt Nam, virus gây Hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrom Virus –
WSSV) đã và đang gây nhiều trở ngại cho ngành nuôi tôm và gây nhiều thiệt hại lớn
trong nuôi nuôi trồng thủy sản ví chưa có biện pháp chữa trị đặc hiệu. Ví thế, việc
nghiên cứu các protein của WSSV là hết sức quan trọng để phục vụ cho các ứng dụng
tiếp theo. Do đó, chúng tôi tiến hành “Xác định thành phần protein của WSSV nhân
sinh khối trong tế bào côn trùng Sepodotera frugiperda (Sf9) nuôi cấy in vitro”.
Những kết quả đạt được:
Xác định được thành phần protein của một số phân lập WSSV nuôi cấy
trong dịch tế bào côn trùng Sf9 bằng kỹ thuật điện di gel Sodium dodecylfate –
Polyacrylamide (SDS-PAGE) và điện di miễn dịch (Western – Blot)
Sử dụng dịch tế bào côn trùng Sf9 nhiễm virus WSSV gây nhiễm trở lại cho
tôm sú ( Panaeus monodon) thành công.
Chỉ thị được bệnh virus ở tôm giống và tôm thịt bằng phương pháp Enzyme
miễn dịch.
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iv
Tóm tắt v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt viii
Danh sách các hính ix
Danh sách các bảng xi
1. MỞ ĐẦU 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 2
2.1. Lịch sử xuất hiện của dịch bệnh hội chứng đốm trắng trên tôm .2
2.2. Tính hính bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng đối với nghề nuôi
tôm trên thế giới .2
2.3. Tính hính bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm ở
Việt Nam .3
2.4. Ký chủ của WSSV 4
2.5. Đặc trưng cúa WSSV. 6
2.5.1. Phân loại. 6
2.5.2. Hính thái . 6
2.5.3. Cấu trúc protein 7
2.5.4. Vật chất di truyền . 13
2.5.5. Sự đa dạng về di truyền WSSV . 14
2.5.6. Đặc tình sinh học của WSSV . 15
2.6. Các con đường lây nhiễm . 16
2.7. Cơ chế xâm nhập . 16
2.8. Giới thiệu khái quát về tôm sú 17
2.9. Những biểu hiện của bệnh 20
2.10. Một số phương pháp phát hiện WSSV .21
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 22
3.1. Thời gian và địa điểm .22
3.2. Vật liệu .22
3.3. Hóa chất và thuốc thử .22
3.4. Dụng cụ và thiết bị sử dụng trong phòng thì nghiệm .23
3.5. Phương pháp .24
3.5.1. Kỹ thuật điện di Sodium dodecylsulfate –
Polyacrylamide gel (SDS-PAGE) .24
3.5.2. Kỹ thuật Điện di miễn dịch (Western - Blotting) .28
3.5.3. Gây nhiễm thực nghiệm cho tôm sú (Panaeus monodon)
bằng dịch tế bào nuôi cấy nhiễm WSSV 31
3.5.4. Phương pháp Dot - Blot chỉ thị protein 32
3.5.5. Tinh sạch protein bằng phương pháp sắc ký lọc gel .34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Kết quả SDS-PAGE .36
4.2. Kết quả điện di miễn dịch (Western - Blotting) .38
4.3. Kết quả gây nhiễm trở lại trên trên tôm sú .40
4.4. Kết quả Dot - Blot chỉ thị protein 43
4.5. Kết quả PCR .44
4.6. Kết quả sắc ký lọc gel .45
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 .
Khảo sát một số phương pháp tăng sinh khối giống tảo Spirulina platensis qui mô phòng thí nghiệmXác định thành phần Protein của virus gây bệnh Hội chứng đốm trắng
(White Spot Syndrom Virus – WSSV) nhân trong tế bào côn trùng Sepodotera frugiperda (Sf9) nuôi cấy in vitro
68 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát một số phương pháp tăng sinh khối giống tảo spirulina platensis qui mô phòng thí nghiệm xác định thành phần protein của virus gây bệnh hội chứng đốm trắng (white spot syndr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
ĐOÀN BÌNH MINH
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PROTEIN CỦA VIRUS GÂY HỘI
CHỨNG ĐỐM TRẮNG (White spot syndrome Virus - WSSV) NHÂN
SINH KHỐI TRONG TẾ BÀO CÔN TRÙNG SEPODOTERA
FRUGIPERDA (Sf9) NUÔI CẤY IN VITRO
LUẬN VĂN KỸ SƢ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chì Minh
-Tháng 9/2006-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PROTEIN CỦA VIRUS GÂY HỘI
CHỨNG ĐỐM TRẮNG (White spot syndrome Virus - WSSV) NHÂN
SINH KHỐI TRONG TẾ BÀO CÔN TRÙNG SEPODOTERA
FRUGIPERDA (Sf9) NUÔI CẤY IN VITRO
LUẬN VĂN KỸ SƢ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. VĂN THỊ HẠNH ĐOÀN BÌNH MINH
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI KHÓA: 2002 – 2006
CN. LÊ PHÚC CHIẾN
Thành phố Hồ Chì Minh
-Tháng 9/2006-
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
FACULTY OF BIOTECHNOLOGY
DETERMINING PROTEIN COMPONENT OF WHITE SPOT
SYNDROME VIRUS (WSSV) MULTIPLIED LIVING MASS IN SF9
INSECT CELLS IN VITRO CULTURING
GRADUATION THESIS
MAJOR: BIOTECHNOLOGY
Professor Student
Ph.D. VAN THI HANH DOAN BINH MINH
Ph.D. NGUYEN NGOC HAI TERM: 2002 - 2006
BSc. LE PHUC CHIEN
HCMC, 09/2006
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chì Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ môn Công nghệ sinh học, cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt quá trính học tại trƣờng.
TS. Văn Thị Hạnh đã hết lòng hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
TS. Nguyễn Ngọc Hải đã truyền đạt kiến thức và tận tính giúp đỡ tôi trong
quá trính thực tập tốt nghiệp.
CN. Đỗ Thị Tuyến thuộc phòng Các Chất Có Hoạt Tình Sinh Học - Viện Sinh
Học Nhiệt Đới.
CN. Lê Phúc Chiến, chị Hạnh đã nhiệt tính giúp đỡ, truyền đạt nhiều kinh
nghiệm thực tập quý báu cho tôi
Các bạn bè thân yêu của lớp Công nghệ sinh học khóa 28 và các bạn cùng
phòng đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học cũng nhƣ hết lòng hỗ
trợ, giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian thực tập.
Tp Hồ Chì Minh, ngày 14 tháng 08 năm 2006.
Đoàn Bính Minh
v
TÓM TẮT
ĐOÀN BÌNH MINH, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chì Minh. Tháng 8/2005. “XÁC
ĐỊNH THÀNH PHẦN PROTEIN CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG
(White spot syndrome Viurs - WSSV) NHÂN SINH KHỐI TRONG TẾ BÀO CÔN
TRÙNG Sepodotera frugiperda (Sf9) NUÔI CẤY IN VITRO”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. VĂN THỊ HẠNH
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI
CN. LÊ PHÚC CHIẾN
Ở Việt Nam, virus gây Hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrom Virus –
WSSV) đã và đang gây nhiều trở ngại cho ngành nuôi tôm và gây nhiều thiệt hại lớn
trong nuôi nuôi trồng thủy sản ví chƣa có biện pháp chữa trị đặc hiệu. Ví thế, việc
nghiên cứu các protein của WSSV là hết sức quan trọng để phục vụ cho các ứng dụng
tiếp theo. Do đó, chúng tôi tiến hành “Xác định thành phần protein của WSSV nhân
sinh khối trong tế bào côn trùng Sepodotera frugiperda (Sf9) nuôi cấy in vitro”.
Những kết quả đạt đƣợc:
Xác định đƣợc thành phần protein của một số phân lập WSSV nuôi cấy
trong dịch tế bào côn trùng Sf9 bằng kỹ thuật điện di gel Sodium dodecylfate –
Polyacrylamide (SDS-PAGE) và điện di miễn dịch (Western – Blot)
Sử dụng dịch tế bào côn trùng Sf9 nhiễm virus WSSV gây nhiễm trở lại cho
tôm sú ( Panaeus monodon) thành công.
Chỉ thị đƣợc bệnh virus ở tôm giống và tôm thịt bằng phƣơng pháp Enzyme
miễn dịch.
vi
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iv
Tóm tắt v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt viii
Danh sách các hính ix
Danh sách các bảng xi
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 2
2.1. Lịch sử xuất hiện của dịch bệnh hội chứng đốm trắng trên tôm.. ......... 2
2.2. Tính hính bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng đối với nghề nuôi
tôm trên thế giới ..................................................................................... 2
2.3. Tính hính bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm ở
Việt Nam ................................................................................................. 3
2.4. Ký chủ của WSSV .................................................................................. 4
2.5. Đặc trƣng cúa WSSV. ............................................................................ 6
2.5.1. Phân loại. .............................................................................. . . 6
2.5.2. Hính thái. .............................................................................. . . 6
2.5.3. Cấu trúc protein.. .................................................................. .. 7
2.5.4. Vật chất di truyền ................................................................. .. 13
2.5.5. Sự đa dạng về di truyền WSSV ........................................... .. 14
2.5.6. Đặc tình sinh học của WSSV ............................................... .. 15
2.6. Các con đƣờng lây nhiễm ....................................................................... 16
2.7. Cơ chế xâm nhập ..................................................................................... 16
2.8. Giới thiệu khái quát về tôm sú ................................................................ 17
2.9. Những biểu hiện của bệnh ...................................................................... 20
2.10. Một số phƣơng pháp phát hiện WSSV ................................................... 21
vii
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................................... 22
3.1. Thời gian và địa điểm ............................................................................. 22
3.2. Vật liệu ................................................................................................... 22
3.3. Hóa chất và thuốc thử ............................................................................. 22
3.4. Dụng cụ và thiết bị sử dụng trong phòng thì nghiệm ............................. 23
3.5. Phƣơng pháp ........................................................................................... 24
3.5.1. Kỹ thuật điện di Sodium dodecylsulfate –
Polyacrylamide gel (SDS-PAGE) ....................................... 24
3.5.2. Kỹ thuật Điện di miễn dịch (Western - Blotting) ................... 28
3.5.3. Gây nhiễm thực nghiệm cho tôm sú (Panaeus monodon)
bằng dịch tế bào nuôi cấy nhiễm WSSV ................................ 31
3.5.4. Phƣơng pháp Dot - Blot chỉ thị protein .................................. 32
3.5.5. Tinh sạch protein bằng phƣơng pháp sắc ký lọc gel ............... 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 36
4.1. Kết quả SDS-PAGE ............................................................................... 36
4.2. Kết quả điện di miễn dịch (Western - Blotting) ..................................... 38
4.3. Kết quả gây nhiễm trở lại trên trên tôm sú ............................................. 40
4.4. Kết quả Dot - Blot chỉ thị protein .......................................................... 43
4.5. Kết quả PCR ........................................................................................... 44
4.6. Kết quả sắc ký lọc gel ............................................................................. 45
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 47
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. APS : Ammmonium persulphate
2. APT : Acid phosphotungstic
3. bp: Base pair
4. DNA: Deoxyribonucleic acid
5. DAB: 3,3’- Diaminobenzidinetetrahydrochloride
6. FBS: Fetal Bovin Serum
7. HRP: Horseradish Peroxidase
8. IgY: Immunoglobulin of Yolk
9. Kb: Kilo base
10. KDa: Kilo Dalton
11. ORF: Open Reading Frame
12. PAb: Polyclonal Antibody
13. PBS: Phosphate Buffered Saline
14. PCR: Polymerase Chain Reaction
15. PEG: Polyethylene glycol
16. SDS-PAGE: Sodium Dodecylsulfate Polyacrylamide Gel Electrophoresis
17. Sf9: Sepodoptera frugiperda
18. TEMED: N, N, N’, N’ – tetramethylethylenediamine
19. TCID50: Tissue – Culture Infection Dose
20. VP28: Envelope protein (28kDa).
21. VP26: Nucleocapsid protein (26kDa).
22. WSSV: White Spot Syndrome Virus
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hính 2.1: Phân bố địa lý bệnh đốm trắng ................................................................. 20
Hính 2.2: Hính dạng của WSSV dƣới kình hiển vi điện tử ...................................... 7
Hính 2.3: Mô hính cấu trúc hạt virion của WSSV .................................................... 8
Hính 2.4: Nucleocasip của WSSV ............................................................................ 8
Hính 2.5: Cấu trúc nucleocapsid của WSSV ............................................................ 9
Hính 2.6: Vị trì của 39 gen mã hóa cho 39 protein cấu trúc trong genome
của WSS ................................................................................................... 13
Hính 2.7: DNA của WSSV bị cắt bởi bởi enzyme giới hạn ..................................... 14
Hính 2.8: Hai đƣờng lây nhiễm của virus gây bệnh đốm trắng WSSV trong
ao nuôi ...................................................................................................... 16
Hính 2.9: Vòng đời phát triển của tôm sú ................................................................. 18
Hính 2.10: Biểu hiện của tôm khi bị nhiễm WSSV ................................................... 21
Hính 3.1: Cơ chế hóa học về sự hính thành polyacrylamide .................................... 24
Hính 3.2: Hính cắt đứng và cắt ngang của miếng gel polyacrylamide ..................... 25
Hính 3.3: Hính dạng của protein trƣớc và sau khi sử dụng SDS ............................. 25
Hính 3.4: Hệ thống đệm không liên tục .................................................................... 26
Hính 3.5: Phƣơng pháp sử dụng buồng .................................................................... 28
Hính 3.6: Các bƣớc thực hiện Western blot .............................................................. 29
Hính 3.7: Sơ đồ hệ thống chẩn đoán miễn dịch ........................................................ 34
Hính 3.8: Sự di chuyển của các phân tử protein qua các hạt gel .............................. 35
Hính 4.1: Kết quả SDS-PAGE protein dịch tế bào Sf9 nhiễm WSSV
từ tôm sú .................................................................................................... 37
Hính 4.2: Kết quả SDS – PAGE và Western – Blot mẫu W-STP6 .......................... 39
Hính 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống sót ở các lô .................................................... 42
Hính 4.4: Tôm biểu hiện bệnh đốm trắng sau 23 ngày gây nhiễm .......................... 43
Hính 4.5: Phƣơng pháp Dot - Blot chỉ thị protein virus biểu hiện
mức độ bệnh .............................................................................................. 44
Hính 4.6: Kết qủa Dot – Blot chỉ thị protein WSSV ................................................ 44
x
Hính 4.7: Kết quả PCR ............................................................................................ 45
Hính 4.8: kết quả chạy sắc ký lọc gel từ mẫu dịch tế bào Sf9
không nhiễm WSS .................................................................................... 46
Hính 4.9: Kết quả chạy sắc ký lọc gel từ mẫu W-KHP5 .......................................... 46
Hính 4.10: Kết quả chạy sắc ký lọc gel từ mẫu W-CĐP7 .......................................... 47
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Trọng lƣợng của 5 loại protein chình ở WSSV ........................................ 10
Bảng 2.2: Tên, khung đọc mã, số lƣợng acid amin, trọng lƣợng
thực tế và trọng lƣợng lý thuyết của 39 loại protein ở WSSV ................. 12
Bảng 2.3: Các thời kỳ trong vòng đời của tôm sú .................................................... 18
Bảng 2.4: Các yếu tố môi trƣờng tối ƣu cho tôm sú phát triển ................................ 19
Bảng 4.1: So sánh trọng lƣợng các protein của WSSV sau khi SDS-
PAGE và trọng lƣơng của các protein đã đƣợc công bố .......................... 38
Bảng 4.2: So sánh các vạch protein giữa bảng SDS-PAGE và bảng điện
di miễn dịch .............................................................................................. 40
Bảng 4.3: Kết quả gây nhiễm thực nghiệm ............................................................... 41
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh đốm trắng là một trong những bệnh đặc biệt nguy hiểm xảy ra trên rất
nhiều đối tƣợng tôm nuôi và các loại giáp xác khác. Đặc trƣng của bệnh là tỷ lệ chết
cao và chết hàng loạt trong một thời gian rất ngắn trên các ao nuôi. Bệnh hội chứng
đốm trắng đã và đang gây nhiều thiệt hại cho ngành nuôi trồng thủy sản đặc biệt là
ngành nuôi tôm trên thế ví chƣa có biện pháp chữa trị đặc hiệu. Ví vậy, việc nghiên
cứu để hiểu rõ bản chất tác nhân gây bệnh là hết sức cần thiết, đặc biệt protein vỏ virus
liên quan nhiều đến khả năng gây nhiễm của WSSV. Do đó chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Xác định thành phần Protein của virus gây bệnh Hội chứng đốm trắng
(White Spot Syndrom Virus – WSSV) nhân trong tế bào côn trùng Sepodotera
frugiperda (Sf9) nuôi cấy in vitro”.
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định thành phần protein của WSSV trong dịch tế bào côn trùng Sf9 nhiễm
virus.
1.3. Nội dung thực hiện
Sử dụng kỹ thuật điện di gel Sodium dodecylsulfate – Polyacrylamide (SDS-
PAGE) và kỹ thuật điện di miễn dịch (Western - Blotting) để xác định thành phần
protein của WSSV.
Gây nhiễm thực nghiệm cho tôm sú bằng dịch tế bào côn trùng Sf9 nhiễm
WSSV.
Sử dụng phƣơng pháp Dot - Blot chỉ thi protein của WSSV trên tôm sú
(Penaeus monodon).
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử xuất hiện của dịch bệnh hội chứng đốm trắng trên tôm
Bệnh đốm trắng xuất hiện lần đầu tiên ở vùng đông bắc của Đài Loan vào cuối
năm 1991 đầu 1992. Đầu tiên virus này chỉ gây bệnh trên loài tôm Marsupenaeus
japonicus. Sau đó bệnh lan truyền sang loài tôm sú Penaeus monodon. Sau đó bệnh
hội chứng đốm trắng trên tôm nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh ven biển từ bắc tới
nam của Trung Quốc. Các loài tôm M. japonicus, P. monodon và Fenneropenaeus
chinensis đều có thể bị bệnh này, sau đó dịch bệnh lan sang Nhật Bản (1993),
Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Bangladesh, Texas (Hoa Kỳ, 1995) kèm theo
sự sa sút nghiêm trọng sản lƣợng tôm ở các quốc gia trên (Wang và cộng sự, 1998). Từ
đầu năm 1999, hội chứng đốm trắng xuất hiện và lan nhanh từ Trung Mỹ đến Bắc Mỹ
và sau đó bệnh đã lan khắp Châu Âu và Châu Úc.
Hình 2.1: Phân bố địa lý bệnh đốm trắng (FAO Fishery Statistics, 2002)
2.2. Tình hình bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng đối với nghề nuôi tôm trên thế
giới
Bệnh đốm trắng là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với tôm nuôi hiện
nay. Bệnh xảy ra ở tất cả các nƣớc nuôi tôm và ảnh hƣởng phần lớn đến nghề nuôi tôm
công nghiệp trên thế giới (Nguyễn Văn Hảo, 2000).
Trong thời gian qua, bệnh đốm trắng đã bùng phát ở nhiều khu vực nuôi tôm
trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc Châu Á. Bệnh đốm trắng đã gây tỷ lệ chết cao và
3
gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm công nghiệp ở Trung Quốc, Nhật Bản, In-đô-nê-
xi-a và Ấn Độ. Trong thời gian 1994 – 1995, virus gây bệnh đốm trắng đã gây chết
hầu hết tôm nuôi (P. monodon; P. indicus) dọc theo bờ biển phìa Đông Ấn Độ và phìa
Tây Ấn Độ (Tạp chì thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
Ở Thái Lan, dịch bệnh đốm trắng bùng nổ đã làm giảm sản lƣợng tôm nuôi từ
225 000 tấn năm 1995 xuống 160 000 tấn năm 1996, làm thiệt hại trên dƣới 500 triệu
USD. Ở các nƣớc Châu Á bệnh gây thiệt hại khoảng 3 tỷ USD mỗi năm (Nguyễn Văn
Hảo, 2000).
Thực tế hiện nay ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, bệnh đốm trắng đƣợc
xem là phổ biến và nguy hiểm nhất. Ví vậy, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung ngăn
ngừa sự lây nhiễm và bùng nổ bệnh đốm trắng ở các ao nuôi (Nguyễn Văn Hảo, 2000).
2.3 Tình hình bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm ở Việt Nam.
Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi tôm biển. Sản
lƣợng tôm xuất khẩu toàn quốc đã từng đạt 40-45 ngàn tấn/năm, chiếm gần 10% sản
lƣợng tôm Châu Á, mang lại lợi ìch đáng kể cho ngƣời nuôi tôm (Lý Thị Thanh Loan
2001).
Cùng với sự phát triển của nghề nuôi tôm trên qui mô công nghiệp, “dịch bệnh”
tôm tại Việt Nam cũng đã bắt đầu xuất hiện ngay từ những năm đầu thập niên 90. Năm
2001, Bùi Quang Tề và cộng sự đã điều tra 483 hộ nuôi tôm sú thuộc 23 huyện của 8
tỉnh ven biển phìa Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bính, Nam Định, Ninh Bính,
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) có 166 hộ (34.3%) có tôm nuôi và tôm cua tự nhiên đã
mang mầm bệnh đốm trắng và có 169 hộ (34.99%) có tôm chết ví bệnh đốm trắng.
Năm 2003, Bùi Quang Tề và cộng sự phân tìch bệnh WSSV bằng kỹ thuật PCR của
145 mẫu tôm sú và tôm chân trắng nuôi ở các tỉnh ven biển miền Bắc (Quảng Ninh,
Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá và Hà Tĩnh) và tôm Postlarve (PL) đƣa từ Quảng
Nam và Đà Nẵng chuyển ra Bắc. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng của
tôm (PL) đƣa từ Đà Nẵng, Quảng Nam là 23,08%; tôm sú nuôi thƣơng phẩm ở các
tỉnh phìa Bắc là 26,92%; tôm chân trắng là 13,33% (Tạp chì thông tin KHCN và Kinh
Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
Theo báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản (NTTS) năm 2003, cả nƣớc có
546.757 ha nuôi tôm nƣớc lợ thƣơng phẩm, trong đó diện tìch có tôm nuôi bị bệnh và
chết là 30.083 ha. Các tỉnh, thành ven biển từ Đà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200
4
ha nuôi tôm bị chết nhiều, chiếm 97,06% diện tìch có tôm bị chết trong cả nƣớc. Bệnh
xảy ra với tôm chủ yếu là bệnh đốm trắng (WSS), bệnh MBV (Monodon Baculovirus),
bệnh do vi khuẩn Vibrio. Kết quả kiểm tra bệnh ở tôm giống nhập về Hải Phòng và
Quảng Ninh trong năm 2003 do Trạm nghiên cứu NTTS nƣớc lợ thực hiện cho thấy tỷ
lệ nhiễm virus gây bệnh đốm trắng từ 25 - 46,6%, trung bính 38,9%. Theo số liệu từ
Trung Tâm Môi Trƣờng và Dịch Bệnh (Viện nghiên cứu NTTS I), Thanh Hóa có hơn
40% diện tìch nuôi tôm bị bệnh, trong đó phần lớn thƣờng là bệnh đốm trắng. Bệnh
này tập trung ở vùng nuôi tôm công nghiệp nhƣ khu công nghiệp Hoằng Phụ, với 70 /
110 ha nuôi tôm bị nhiễm bệnh. Ở Hà Tĩnh, trong số 150 ha nuôi tôm bị bệnh, có 67 ha
bị bệnh đốm trắng, trong đó 27 ha có tôm nuôi bị chết. Theo kết quả nghiên cứu của
Viện Nghiên Cứu NTTS II, tại các tỉnh Nam Bộ, tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng trên mẫu
tôm có biểu hiện bệnh thu ở đầm nuôi quảng canh cải tiến là 56%. Những ngày đầu
năm 2004, tại nhiều tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đã xảy ra tính trạng tôm nuôi bị
chết do virus gây bệnh đốm trắng gây nên và bệnh này lây lan nhanh ngay từ đầu vụ.
Hiện nay, bệnh đốm trắng vẫn đang diễn ra và đã gây nhiều tổn thất cho nhiều hộ dân
tại các tỉnh này (Tạp chì Thủy sản, số 3 – 2004).
Nhín chung, tính hính dịch bệnh đốm trắng diễn ra ở Việt Nam rất nghiêm
trọng và đã ảnh hƣởng lớn đến nghề nuôi tôm trong cả nƣớc.
2.4. Ký chủ của WSSV
Cho đến nay đã tím thấy sự hiện diện mầm bệnh đốm trắng (WSSV):
Đối với tôm:
Ký chủ chình ( các loài mẫn cảm):
Black tiger prawn (Penaeus monodon)
Chinese white shrimp (Penaeus chinensis)
Gulf banana prawn (Penaeus merguiensis)
Indian banana prawn (Penaeus indicus)
Kuruma prawn (Penaeus japonicus)
Pacific white shrimp (Penaeus vannamei)
Red claw freshwater crayfish (Cherax quadricarinatus)
Blue shrimp (Penaeus stylirostris)
5
Green tiger prawn (Penaeus semisulcatus)
(Nguồn:
Ký chủ gây nhiễm thực nghiệm: Rajendran và cộng sự (1999) đã nghiên
cứu thực nghiệm ở bờ biển Đông Nam Ấn Độ bằng cách lấy virus bệnh đốm trắng từ
tôm sú nhiễm bệnh tiêm hoặc cho ăn với 5 loài tôm nƣớc mặn (P. monodon,
P. indicus,P. semisulcatus, Metapenaeus monoceros), 2 loài tôm nƣớc ngọt
(Macrobrachium rosenbergii, M. idella), 4 loài cua (Scylla serrata, S. tranquebarica,
Metapograpsus sp, Sesarma sp) và 3 loài tôm hùm (Panulirus homarus, P. ornatus,
P. polyphagus). Tất cả các loài thì nghiệm đều nhiễm virus bệnh đốm trắng. Các loài
tôm nhiễm bệnh thực nghiệm đều có dấu hiệu bệnh lý và mô bệnh học nhƣ tôm sú
nhiễm bệnh tự nhiên. Tỷ lệ tôm chết trong vòng 5 – 7 ngày đối với tôm tiêm virus, 7 –
9 ngày đối với tôm cho ăn virus. Hai loài cua (S. serra và tranquebarica) và tôm hùm
không có dấu hiệu bệnh lý.
Ký chủ có mầm bệnh nhƣng không bộc phát bệnh: tôm hùm.
Đối với các loài giáp xác khác:
Các loài cua:
Charypdis feriatus
C. natator
Portunus pelagicus
P. sanguilonentus (Kou và ctv, 1998)
Scylla serrata (Chen và ctv, 2000)
Nhuyễn thể
Bộ chân kím
(Nguồn:
Ở Việt Nam, mầm bệnh WSSV nhiễm trên nhiều loài tôm he nuôi hoặc sống tự
nhiên: tôm sú (P. monodon), tôm thẻ (P. indicus), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm
đất (M. lysianassa); tôm chân trắng (L. vannamei) nhập vào nuôi ở Việt Nam, (Tạp chì
thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
6
2.5. Đặc trƣng cúa WSSV
2.5.1 Phân loại
Nghiên cứu phát sinh dịch bệnh hội chứng đốm trắng cho thấy có thể có ìt nhất
3 loại virus chịu trách nhiệm với bệnh hội chứng đốm trắng ở tôm là:
virus gây nhiễm hoại tử mô hạ bí và cơ quan tạo máu (Infection
Hypedermal and Hematopoietic Necrosis Virus – IHHNV).
Bacolovirus hệ ngoại bí và trung bí (Systemic Ectodermal and Mesodermal
Baculovirus- SEMBV).
Virus hội chứng đốm trắng (WSSV), trong đó WSSV tƣơng đối giống
SEMBV. Tuy vậy, dấu hiệu lâm sàng chình là các đốm trắng ở tôm gây ra bởi WSSV,
đã không thấy thể hiện đối với tôm nhiễm SEMBV (Chu Fang Lo,1996; trìch dẫn bởi
Văn Thị Hạnh, 2001).
Virus gây bệnh đốm trắng WSSV đầu tiên đƣợc phân loại thuộc họ
Baculoviridae (Francki và cộng sự., 1991). Tuy nhiên, trong những phân tìch trính tự
hệ gen WSSV gần đây cho thấy chúng mã hóa một số loại protein không giống protein
của Baculovirus nhƣ protein ribonucleotide reductase (RR1 và RR2) (van Hulten và
cộng sự, 2000). Protein capsid (VP26, VP28) (van Hulten và cộng sự, 2000) của
WSSV không giống bất kí một protein của virus nào. Ngoài ra, trính tự nucleotide toàn
bộ hệ gen WSSV cho thấy nhiều gen không giống gen của virus nào khác (van Hulten
và cộng sự, 2001; Yang và ctv, 2001). Sự khác biệt về genome và phổ kì chủ rộng của
WSSV chứng tỏ WSSV là đại diện cho một họ virus mới (van Hulten và cộng sự,
2000).
Trong Hội nghị virus học quốc tế lần thứ 12 (Paris, 2002), các tác giả Just M.
Vlak, Jean-Robert Bonami, Tim W. Flegel, Guang-Hsiung Kou, Donald V. Lightner,
Chu-Fang Lo, Philip C. Loh và Peter J. Walker đã phân loại virus gây hội chứng đốm
trắng thành một giống mới Whispovirus thuộc họ mới Nimaviridae.
2.5.2. Hình thái
Virion của WSSV có dạng hính que đến elip hay hính trứng, một đầu bẹt (Vlak
và ctv, 2002). Virion có kìch thƣớc lớn (80 - 120 x 250 - 380nm). Virion tinh sạch từ
tôm sau khi nhuộm cho thấy có một phần phụ giống nhƣ đuôi (Woongteerasupaya và
cộng sự, 1995; Wang, 1995).
7
Hình 2.2: Hình dạng của WSSV dƣới kính hiển vi điện tử
A: Hình dạng đầy đủ của WSSV sau khi nhuộm âm bản dƣới kính hiển vi điện tử
B: Hình dạng đầy đủ của WSSV sau khi nhuộm âm bản dƣới kính hiển vi điện tử
(Nguồn: Can-hua Huang a,b và cộng sự ., 2001)
Có hai giả thuyết về sự phát triển hính dạng WSSV. Theo một số tác giả
(Durand và cộng sự., 1997), trƣớc khi phần lõi đi vào trong thí nucleocapsid đã đƣợc
bao phủ bởi màng (envelop), để lại một khoảng hở. Phần lõi (nucleoprotein) dạng sợi
chui vào trong capsid qua khoảng hở này. Khi phần lõi hoàn tất, phần bao thu hẹp đầu
hở và tạo thành đuôi của virion trƣởng thành. Trái lại, một số tác giả khác lại cho rằng
nucleocapsid hoàn chỉnh đƣợc lắp ráp đầu tiên, sau đó mới đƣợc bao lại (Wang và
cộng sự., 2000). Sau khi lắp ráp, virion trƣởng thành có thể kết lại với nhau thành một
dãy hoặc phân tán trong dịch nhân. Làm thế nào WSSV virion rời khỏi tế bào chủ vẫn
chƣa đƣợc biết rõ nhƣng sau khi virion phá vỡ tế bào nhiễm bệnh thoát ra ngoài, chúng
tiếp tục xâm nhập vào các tế bào bên cạnh hoặc theo phân thải ra môi trƣờng ngoài.
Tôm ăn phải virus tự do trong bùn ao và nƣớc sẽ nhiễm bệnh (Chou và ctv, 1996; trìch
bởi Trần Thị Hoàng Dung, 2001).
2.5.3. Cấu trúc protein
Hạt virus cấu trúc bao gồm 3 phần: Bao màng (envelope), capsid và vật chất di
truyền. Mỗi nucleocapsid có đƣờng kình 65-70 nm và chiều dài 300-350 nm, có 5
protein chình VP28, VP26, VP24, VP29, VP15 và còn nhiều protein khác. (van Hulten
at el., 2001a).
8
Hinh 2.3: Mô hình cấu trúc hạt virion của WSSV
(Nguồn:
Hình 2.4: Nucleocasid của WSSV đã nhuộm âm đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi
điện tử
(Nguồn: Can-hua Huang a,b và cộng sự ., 2001)
9
Hình 2.5: Cấu trúc nucleocapsid của WSSV
(Nguồn: Can-hua Huang a,b và cộng sự ., 2001)
Kích thước trung bình của nucleocapsid bên trong lớp vỏ thứ hai là 80 x 350
nm, có 15 đường xoắn ốc rõ ràng và quấn quanh trục dài, mỗi đường xoắn ốc có hai
đường kẻ sọc gồm có 7 cặp capsomer hình cầu, mỗi capsomer hình cầu có đường kính
8 nm, khoảng cách giữa các đường xoắn ốc là 7 nm
Năm 2000, bốn loại protein cấu trúc của WSSV đã đƣợc xác định và đƣợc gọi
tên theo trọng lƣợng phân tử khi điện di trên gel SDS-Polyacrylamide là VP28 (có
trọng lƣợng phân tử 28 kDa), protein VP26 (26 kDa), protein VP24 (24 kDa) và
protein VP19 (19 kDa). Trong đó, VP19 và VP28 đựơc xác định là hiện diện tại vỏ của
virus, còn VP24 và VP26 thí hiện trong nucleocapsid. Có sự tƣơng đồng về trính tự
acid amin giữa VP28 và VP26 là 41% , VP28 và VP24 là 46% (van Hulten và cộng
sự., 2000b)
Năm 2001, một protein cấu trúc khác của WSSV đã đƣợc xác định là VP15 có
trọng lƣợng phân tử 15 kDa hiện diện trong nucleocapsid (van Hulten và cộng sự.,
2001)
10
Bảng 2.1: Trọng lƣợng phân tử của 5 loại protein chính ở WSSV (Nguồn: van
Hulten.,và Vlak., 2000)
Kìch thƣớc lý thuyết
Kìch thƣớc
thật sự
Nadala
and., 1998
Hameed et
al., 1998
Wang et
al., 2000
Shih et al.,
2001
Huang et
al., 2001
204aa 22 kDa 28 kDa
VP28
27.5 kDa 27 kDa 25 kDa 28 kDa 28 kDa
204 aa 22 kDa 26 kDa
VP26
23 kDa
208 aa 23 kDa 24 kDa
VP24
23.5 kDa 22 kDa 24 kDa 23 kDa
121 aa 13 kDa 19 kDa
VP19
19 kDa 18 kDa 19 kDa 19 kDa 19 kDa
61 aa 7 kDa 15 kDa
VP15
15 kDa
(VP15?)
16 kDa
Trính tự axit amin của năm loại protein trên (từ NCBI sequence viewer)
VP28:"MDLSFTLSVVSAILAITAVIAVFIVIFRYHNTVTKTIETHTDNI
ETNMDENLRIPVTAEVGSGYFKMTDVSFDSDTLGKIKIRNGKSDAQMKEEDADLVITP
VEGRALEVTVGQNLTFEGTFKVWNNTSRKINITGMQMVPKINPSKAFVGSSNTSSFTP
VSIDEDEVGTFVCGTTFGAPIAATAGGNLFDMYVHVTYSGTETE" AY324881
VP26:"GNLTNLDVAIIAILSIAIIALIVIMVIMIVFNTRVGRSVVANYD
QMMRVPIQRRAKVMSIRGERSYNTPLGKVAMKNGLSDKDMKDVSADLVISTVTAPRTD
PAGTGAENSNMTLKILNNTGVDLLINDITVRPTVIAGNIKGNTMSNTYFSSKDIKSSS
SKITLIDVCSKFEDGAAFEATMNIGFTSK" AJ937861
VP24:"MHMGGVNAAILAGLTLILVVISIVVTNIVLNQKLDQXDKDAYPD
ESDIIXLTINGAARVHHFNFVYGTLQTRNYGKVYVAGQGTSDSELVKKKGDIILTSLL
GDGDHTLNVNKAESKELELYARVYNNTKRDITVDSVSLSPGLNATGREFSANKFVLYF
KPTVLKKNRINTLVFGATFDEDIDDTNRHYLLSMRFSPGNDLFKVGEK" DQ196431
VP19:"MATTTNTLPFGRTGAQAAGPSYTMEDLEGSMSMARMGLFLIVAI
SIGILVLAVMNVWMGPKKDSDSDTDKDTDDDDDTANDNDDEDKYKNRTRDMMLLAGSA
LLFLVSAATVFMSYPKRRQ" AY316119
VP15:"MVARSSKTKSRRGSKKRSTTAGRISKRRSPSMKKRAGKKSSTVR
RRSSKSGKKSGARKSRR" AY374120
Những nghiên cứu sâu hơn trên protein vỏ VP28 đã chỉ ra protein này có vai trò
nhƣ là chía khóa giúp WSSV xâm nhiễm vào cơ thể tôm (van Hulten et al., 2001b)
Trong kiểm soát bệnh thí hiện nay ngƣời ta đã dựa vào protein vỏ để tạo ra
kháng thể chống lại sự xâm nhập của WSSV, chủ yếu là kháng thể chống lại VP28, ví
11
kháng thể này có thể làm mất khả năng xâm nhập của WSSV (van Hulten và cộng sự.,
2001). Theo Jeroen Witteveldt và cộng sự khi so sánh giữa 2 kháng thể chống lại
VP28 và VP19 thí ông cho rằng kháng thể chống lại VP28 giúp tôm chống lại bệnh rất
hiệu quả còn kháng thể chống lại VP19 thí hầu nhƣ không có khả năng giúp tôm chống
lại bệnh (Jeroen Witteveldt và cộng sự., 2003).
Ngoài 5 protein chình đã đƣợc công bố thí theo một số nhà khoa học thí ở
WSSV có thêm các protein sau:
VP281: là protein vỏ chứa 281 axit amin. Trọng lƣợng phân tử lý thuyết là
31.5 kDa và là 37 kDa khi xác định thực nghiệm bằng SDS-PAGE. Protein này đƣợc
mã hóa bởi ORF1050 trên bộ gen chứa 843 nucleotid từ vị trì 290363 đến 289998
(GenBank AF 411634), (Huang C và cộng sự., 2002).
VP292 : là protein vỏ chứa 292 axit amin, đƣợc mã hóa bởi ORF948
(GenBank AF411634). Trọng lƣợng phân tử theo lý thuyết của protein này là 33 kDa
(Huang C và cộng sự., 2002).
VP466 : là protein vỏ chứa 466 axit amin, có trọng lƣợng phân tử lý thuyết
là 51.2 kDa. Protein này đƣợc mã hóa bởi ORF trên bộ gen chứa 1398 nucleotid từ vị
trì 177124 đến 178521 (GenBank AF 395545),( Huang C và cộng sự., 2002).
VP35 : là protein nucleocapsid, protein đƣợc mã hóa bởi ORF trên bộ gen
chứa 687bp và trọng lƣợng phân tử của VP35 tái tổ hợp khi điện di trên gel SDS-
PAGE là 35 kDa.( Chen LL và cộng sự., 2001).
VP39: là protein vỏ chứa 283 axit amin, protein này đƣợc mã hóa bởi
ORF339 trên bộ gen chứa 849bp, trọng lƣợng thực tế của protein này khi điện di trên
SDS-PAGE là 39 kDa.( Zhu YB và cộng sự., PMID: 16132182 [PubMed - indexed for
MEDLINE ).
VP110: là protein vỏ có trọng lƣợng phân tử khi điện di trên gel SDS-PAGE
là 110 kDa (Li L và cộng sự., PMID: 16760393 [PubMed - in process]).
VP664: là protein ở nucleocapsid có dạng cụm vòng đơn độc, có một ORF
khổng lồ chứa 18.234 nucleotide mã hóa một polypeptide gồm 6.077 axit amin với
chức năng chƣa biết (Leu và cộng sự., PMID: 15596810 ).
12
Theo Jyh-Ming Tsai, và cộng sự., 2004: thí ở WSSV có 39 protein
Bảng 2.2: Tên, khung đọc mã, số lƣợng axit amin, trọng lƣợng thực tế và trọng
lƣợng lý thuyết của 39 loại protein ở WSSV (nguồn: Jyh-Ming Tsai, và cộng sự.,
2004)
STT TÊN
WSSV
ORF
Amino
acid
Trọng lƣợng lý thuyết
(kDa)
Trọng lƣợng thực tế
(kDa)
1 VP664 WSSV419 6077 664 664, 186, 161
2 VP180 WSSV052 1684 169
3 VP136A WSSV326 1219 135 136
4 VP136B WSSV524 1243 138 136
5 VP110 WSSV092 972 108 110
6 VP95 WSSV502 800 89.4 95
7 VP75 WSSV388 786 87.6 75
8 VP73 WSSV275 674 76.2 73
9 VP60A WSSV381 465 51.1 60
10 VP60B WSSV474 544 61.8 60
11 VPS5 WSSV051 448 50.2
12 VP53A WSSV067 1301 144 53
13 VP53B WSSV171 968 108 53
14 VP53C WSSV324 489 56.3 53
15 VP51A WSSV294 486 51.5 51
16 VP51B WSSV311 384 43.2 51
17 VP51C WSSV364 466 51.9 51
18 VP41A WSSV293 292 33.2 41
19 VP41B WSSV298 300 34.4 41
20 VP39A WSSV362 419 47.5 39
21 VP39B WSSV395 283 32 39
22 VP38A WSSV314 309 35.5 38
23 VP38B WSSV449 321 35.8 38
24 VP36A WSSV134 297 33.1 36
25 VP36B WSSV309 281 31.6 36
26 VP35 WSSV019 228 26.3
27 VP32 WSSV253 278 31.4 32
28 VP31 WSSV396 261 30 31
29 VP28 WSSV480 204 22.1 29, 27, 26
30 VP26 WSSV367 204 22.2 24
31 VP24 WSSV058 208 23.2 22
32 VP22 WSSV359 891 100
33 VP19 WSSV473 121 13.2 18
34 VP15 WSSV269 80 9.2
35 VP13A WSSV339 100 11.1 13
36 VP13B WSSV377 117 13.1 13
37 VP12B WSSV445 68 6.8 12
38 VP12A WSSV065 95 11
39 VP11 WSSV394 433 48.2 11
13
2.5.4. Vật chất di truyền
Virus đốm trắng có DNA bộ gen mạch đôi dạng vòng. Bộ gen của WSSV đã
đƣợc giải trính tự năm 2001 (Yang và ctv, 2001). Bộ gen của WSSV có nguồn gốc từ
Thái Lan có kìch thƣớc là 292.967bp, chứa 184 khung đọc mở (open reading frame,
ORF) (van Hunlten và cộng sự., 2001). DNA bộ gen của WSSV có nguồn gốc tử
Trung Quốc có kìch thƣớc là 305.107bp chứa 181 khung đọc mở (GenBank Accession
No. AF332093). Trính tự DNA toàn bộ của WSSV phân lập ở Đài Loan là 307287bp
chứa 532 khung đọc mở (Theo Jyh-Ming Tsai và cộng sự., 2004).
Hình 2.6: Vị trí của 39 gen mã hóa cho 39 protein cấu trúc trong genome của
WSSV
(Nguồn: Jyh-Ming Tsai và cộng sự., 2004)
14
Bộ gen của WSSV khi cắt với các enzyme cắt khác nhau sẽ cho các band khác
nhau:
Hình 2.7: DNA của WSSV bị cắt bởi bởi enzyme giới hạn: giếng 1: Sal I, giếng 2:
BamH I, giếng 3: Hind III, giếng 5: Sac I, giếng 6: XhoI
(Nguồn: Can-hua Huang a,b và cộng sự ., 2001)
2.5.5. Sự đa dạng về di truyền WSSV
Theo Marks và cộng sự (2003) cho đến nay WSSV đƣợc phân lập từ tôm
penaeids ở các vùng địa lý khác nhau thí rất giống nhau về hính thái và protein chức
năng, chỉ khác nhau một chút trong sự đa hính về độ dài đoạn giới hạn (restriction
fragment length polymorphism - RFLP) chủ yếu do có nhiều đoạn chèn nhỏ
(insertions) và một đoạn loại bỏ (deletion) lớn (khoảng 12 kbp) (Chen và cộng sự,
2002). Mark và cộng sự (2003) đã xác định đƣợc trên bản đồ di truyền những khác biệt
giữa ba dòng WSSV: Dòng Thái Lan (WSSV – TH), dòng Trung Quốc (WSSV – CN)
và dòng Đài Loan (WSSV – TW). Các dòng virus này có nucleotide tổng số giống
nhau đến 99,32%. Sự khác biệt chủ yếu là trên cùng một vùng gen tƣơng ứng của 3
dòng có sự loại bỏ khoảng 13 kb ở dòng WSSV – TH, 1 kb ở dòng WSSV – CN và
15
không có gí thay đổi ở dòng WSSV – TW. Sự khác biệt thứ hai liên quan đến một
vùng biến đổi di truyền khoảng 750 bp. Tất cả những sai biệt khác > 2 bp giữa 3 dòng
đều nằm ở những vùng lặp lại dọc theo genome, chủ yếu ở những ORFs (trừ vùng
đồng dạng hr1, hr3, hr8 và hr9).
Theo Dieu và ctv (2004), sự khác biệt nói trên đã đƣa đến một giả thuyết là đã
có một sự phân nhánh virus từ một dòng tổ tiên bắt nguồn từ eo biển Đài Loan đến
Thái Lan nhƣng cần tiến hành thêm nhiều phân tìch khác biệt giữa nhiều dòng ở các
vùng địa lý khác nữa mới khẳng định đƣợc giả thuyết. Các nhà khoa học này đã phân
tìch RFLP tám dòng WSSV Việt Nam (VN), trong đó có 6 dòng thu từ bờ biển miền
Trung và 2 dòng từ bờ biển miền Nam và cho thấy sự khác biệt trính tự ở các vị trì
biến đổi đã đƣợc đề cập. Những vị trì này đƣợc phân tìch chi tiết bằng PCR, tạo dòng
và đọc trính tự. Tƣơng ứng với dòng WSSV-TW, tất cả những dòng từ miền Trung
đều mất 85 kb ở vùng biến đổi chình ORF23/24, trong khi đó những dòng từ miền
Nam thí lại mất 115 hay 122 kb tƣơng tự nhƣ sự loại bỏ 12 hay 132 kb ở WSSV-CN
và WSSV-TH. Ở vùng biến đổi phụ ORF14/15, so với dòng WSSV-TH, tất cả các
dòng Việt Nam đều mất đoạn với kìch thƣớc khác nhau. Dữ liệu cho thấy các dòng
VN và dòng WSSV-TH có cùng nguồn gốc từ WSSV-TW và WSSV-CN, và WSSV
đã xâm nhập vào Việt Nam theo nhiều đƣờng khác nhau.
2.5.6. Đặc tính sinh học của WSSV
Virus đốm trắng ký sinh ở các tổ chức ngoại bí, trung bí, mang, cơ quan
lymphoid và biểu bí dƣới vỏ kitin. Virus xâm nhập vào nhân tế bào gây hoại tử và
sƣng to. Virus sống và tồn tại trong nƣớc có độ mặn từ 5 – 40‰, độ pH từ 4 – 10, có
khả năng chịu đựng đƣợc nhiệt độ từ 0 – 800C (Trần Thị Việt Ngân, 2002).
Cũng nhƣ đa số các virus, virus gây bệnh đốm trắng WSSV có sức chịu đựng
yếu với các yếu tố môi trƣờng (Chang và cộng sự ,1996):
Sau 48 –72 giờ sau khi tiếp xúc môi trƣờng nƣớc mà không tím đƣợc vật
chủ thí WSSV sẽ bị phân hủy.
Virus mất khả năng gây nhiễm sau 60 phút dƣới tia UV (Ultraviolet) 9 x
105 µWs/cm2.
Trong khoảng nhiệt độ 55 – 750C trong 5 – 90 phút, virus mất khả năng gây
nhiễm.
Ozone ở nồng độ 0,5 µg/ml sẽ làm bất hoạt WSSV ở 250C.
16
2.6. Các con đƣờng lây nhiễm
Bệnh đốm trắng do virus WSSV lây lan rất nhanh qua hai đƣờng chình:
Lây lan theo chiều dọc (Vertical transmission): từ bố mẹ nhiễm bệnh truyền
cho con
Lây lan theo chiều ngang (Horizontal transmission): bị nhiễm virus từ nguồn
nƣớc nuôi, từ cua, còng mang virus từ ao này sang ao kia, từ dùng cụ sản xuất còn
mang mầm bệnh, từ tôm chết, do ngƣời hoặc chim, cò vô tính đƣa vào ao,…(Trần Thị
Việt Ngân, 2002)
Lây nhiễm theo chiều dọc Lây nhiễm theo chiều ngang
Hình 2.8: Hai đƣờng lây nhiễm của virus gây bệnh đốm trắng WSSV trong ao
nuôi (theo Passano L. M., 1960)
(Nguồn: Trần Thị Việt Ngân, 2002)
2.7. Cơ chế xâm nhập
Virus gây hội chứng đốm trắng khi xâm nhập vào tôm sẽ cƣ trú ở nhiều bộ phận
của tôm nhƣ mô nội bí, mô dạ dày, mang, buồng trứng, tinh hoàn, hệ thống thần kinh,
mắt, chân bơi và các bộ phận khác. Sau khi xâm nhập vào tế bào chủ, virus này tiến
hành tự nhân bản dựa trên cơ sở vật chất và năng lƣợng của tế bào. Thông qua quá
trính này, số lƣợng thể virus tăng lên rất nhanh, đồng thời làm thay đổi hoạt động bính
thƣờng của tế bào. Khi quan sát dƣới kình hiển vi, các tế bào bị nhiễm virus thƣờng có
nhân phính to. Virus phát triển đến giai đoạn phá vỡ nhân và giết chết tế bào, virus lan
truyền ra môi trƣờng nƣớc, đi tím ký chủ khác và lại tiếp tục xâm nhập và tấn công
(Trần Thị Việt Ngân, 2002).
17
2.8. Giới thiệu khái quát về tôm sú (Panaeus monodon)
Tên địa phƣơng: tôm sú, tôm cỏ, tôm he, tôm giang (Trần Minh Anh, 1989).
Tiếng Anh: Black tiger shrimp, Tiger prawn, Giant tiger prawn, Grass shrimp,
Tumbo prawn (Nguyễn Văn Chung, 2000).
Tôm sú là loài có kìch thƣớc lớn nhất của họ tôm he (Penaeidae). Kìch thƣớc
lớn nhất có thể đạt đến 290 – 305 mm (200 – 250 gram), trung bính đạt từ 190 – 195
mm, nặng 150 gram. Chúng ƣa sống ở những nơi có đáy bùn cát, độ trong, độ mặn cao
và ổn định. Tuy nhiên, tôm sú có khả năng thìch ứng với độ mặn rộng ngay trong thời
kỳ trƣởng thành, ví vậy rất thuận lợi cho nghề nuôi tôm trong các đầm mặn, lợ ven
biển. Mùa vụ sinh sản từ tháng 11 - 4 năm sau (Bộ Thủy Sản, 1996).
2.8.1. Phân loại
Theo Phạm Văn Tính (2001), tôm sú đƣợc định loại nhƣ sau:
Ngành: Arthropoda - Ngành chân khớp
Lớp: Crustacea - Lớp giáp xác
Bộ: Decapoda - Bộ mƣời chân
Họ chung: Penaeidae
Họ: Penaeidae - Họ tôm he
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon
2.8.2. Vùng phân bố
Theo chiều ngang: Phân bố rộng rãi trên thế giới, ở vùng Ấn Độ Dƣơng, Tây
Thái Bính Dƣơng, từ Pakistan tới Nhật, từ quần đảo Malaysia đến Úc, đặc biệt phân bố
tập trung ở vùng Đông Nam Á nhƣ Việt Nam, Philipines, Indonesia và Malaysia (Trần
Minh Anh, 1989).
Theo chiều dọc: Ở giai đoạn ấu trùng và ấu niên Penaeus monodon sống nổi,
dần thìch nghi sống đáy. Ở vùng cửa sông, tôm ấu niên và thiếu niên sống ở tầng mặt
trong khi phần lớn tôm trƣởng thành sống ở mực nƣớc sâu khoảng 70 m (ngoài khơi
Philippines), hay 30 – 39 m (vịnh Thái Lan) , ở nhiệt độ là 340 C và độ mặn là 35‰
(Trần Minh Anh, 1989)
18
2.8.3. Vòng đời tôm sú
Tôm mẹ họ Penaeidae đẻ trứng ngoài biển sâu. Trứng nở thành ấu trùng, trôi
nổi theo dòng nƣớc và đƣợc sóng biển đƣa vào gần bờ, nơi có nƣớc sông ngòi đổ ra
tạo thành môi trƣờng nƣớc lợ với độ mặn 15 – 25 ppt. Ấu trùng trải qua nhiều giai
đoạn biến thái để thành post-larvae (Hính 2.1). Tổng thời gian từ khi nở đến post-
larvae 1 (PL1) kéo dài khoảng 10 – 12 ngày.
Tại môi trƣờng nƣớc lợ post-larvae sống khoảng vài tuần rồi bơi ngƣợc ra biển,
tiếp tục tăng trƣởng và sinh đẻ, hoàn tất chu trính tăng trƣởng của loài tôm. (Theo Vũ
Thế Trụ, 1995)
Hình 2.9. Vòng đời phát triển của tôm sú (Panaeus monodon)
(Nguồn:
Bảng 2.3. Các thời kỳ trong vòng đời của tôm sú (Lục Minh Diệp, 2001)
Thời kỳ Bắt đầu lúc Cách sống Kéo dài
Kìch thƣớc (mm)
(CL)
Nơi sống
Phôi Thụ tinh Nổi
12-24
giờ
Đƣơng kình trứng:
290 m
Ngoài khơi
Ấu trùng Nở Nổi 20 ngày 0.5-2.2
Ngoài khơi-
Vùng triều
Ấu niên Hoàn thiện mang Đáy 15 ngày 2.2-11 Cửa sông
Thiếu niên
Ổn định tỷ lệ thân, phát
triển cơ quan sinh dục
ngoài
Đáy 4 tháng
Đực:
11-30
Cái:
11-37
Cửa sông
Sắp trƣởng
thành
Chìn sinh dục, giao vĩ lần
đầu
Đáy 4 tháng 30-37 37-47
Vùng triều-
Ngoài khơi
Trƣởng thành Chìn sinh dục hoàn toàn Đáy 10 tháng 37-71 47-81 Ngoài khơi
19
8.2.4. Tính ăn của tôm: theo Lục Minh Diệp (2001).
Tình ăn của tôm thay đổi theo giai đoạn phát triển
Giai đoạn nauplius: tôm dinh dƣỡng bằng lƣợng noãn hoàng dự trữ, chƣa ăn
thức ăn ngoài. Đến cuối N6, hệ tiêu hóa bắt đâu có sự chuyển động nhu động.
Giai đoạn Zoea: ấu trùng thiên về ăn lọc, ăn mồi liên tục, thức ăn là thực vật
nổi chủ yếu là tảo silic nhƣ Skeletonema costatum, Chaetoceros, Navicula….
Giai đoạn Mysis: bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi nhƣ
luân trùng, N-Copepoda, N-Artemia, ấu trùng động vật và thân mềm
Giai Post-larvea: bắt mồi chủ động, thức ăn là động vật nổi nhƣ Brachionus
plicatilis, ấu trùng của giáp xác, của động vật thân mềm nhƣ: Copepoda, Cladocera,
Artemia…
Thời kỳ ấu niên đến trƣởng thành: ăn tạp, thiên về thức ăn động vật nhƣ
giáp xác, nhuyễn thể, giun nhiều tơ, cá nhỏ, một số loài rong tảo, mùng xác hữu cơ,
xác động vật thực vật chết, thân hạt thực vật chết…
Bảng 2.4. Các yếu tố môi trƣờng tối ƣu cho tôm sú phát triển
Số thứ tự Các thông số tối ƣu Penaeus monodon
1 pH 7,7 – 8,5
2 Nhiệt độ 250C – 300C
3 Oxy hòa tan 4 mg/l
4 Nitrite < 0,1 mg/l
5 Độ mặn 15 – 25‰
(Theo Chanratchakook P., 1995 và Brock J.A., Main K.L., 1994).
2.8.4. Đặc điểm hệ thống miễn dịch của tôm
Môi trƣờng nƣớc gồm một loạt các thông số tác động đến sự sinh trƣởng và tái
sản xuất của sinh vật. Ở điều kiện bính thƣờng thí giữa sinh vật (vật chủ), nguồn bệnh
và môi trƣờng giữ trạng thái cân bằng, bất cứ sự phá vỡ cân bằng nào đều có thể gây
bệnh. Trong hầu hết các trƣờng hợp, nguồn gốc chình của việc phát sinh bệnh là vấn
đề môi trƣờng dù rằng trong bản thân nội tại của vật chủ có sự tồn tại của mầm bệnh,
đây không nên xem là nguyên nhân chình sinh ra bệnh.
Cơ chế kháng bệnh của tôm chủ yếu là miễn dịch không đặc hiệu. Điều này có
hạn chế so với động vật có xƣơng sống do sự khác biệt tiến hoá biểu hiện ở chỗ không
có và không tạo ra đƣợc kháng thể đáp ứng lại kháng nguyên lạ xâm nhập. Các phân tử
có hoạt tình miễn dịch trong huyết tƣơng (hemolymph) của tôm gồm hai dạng chủ yếu
là huyết bào (hemocyte) và các phân tử lectin.
20
Từ máu của giáp xác có thể phân lập đƣợc ba nhóm tế bào là bạch cầu không
hạt, bạch cầu bán hạt và bạch cầu có hạt. Trong đó bạch cầu không hạt chủ yếu là
những thực bào loại bỏ các thể lạ xâm nhập bao gồm virus, vi khuẩn và các tế bào
nấm. Số lƣợng tế bào thực bào chiếm từ 2 - 28 % trong tổng số các tế bào máu. Sự
thực bào có thể xảy ra tại nơi bị tổn thƣơng, trong các mô và cơ quan lọc của hệ thống
tuần hoàn và đôi khi cả chình trong thể dịch. Hiệu quả của sự thực bào phụ thuộc vào
tác nhân xâm nhập, cũng nhƣ các yếu tố sinh lý của ký chủ và môi trƣờng.
Bạch cầu bán hạt đóng vai trò đầu tiên trong việc phát hiện và bắt giữ các thể lạ
có kìch thƣớc lớn, và trợ giúp cho hoạt động thực bào thông qua sự hoạt hóa của hệ
thống Pro-phenoloxydase. Kết quả của quá trính hoạt hóa này là các sản phẩm oxy hoá
đƣợc hính thành có hoạt tình cao và do đó rất độc đối với vi sinh vật.
Ngoài các bạch cầu kể trên thí ở giáp xác có các tiểu quần thể bạch cầu đảm
nhiệm chức năng nhƣ tế bào diệt tự nhiên, tiêu diệt tế bào ung thƣ, tế bào nhiễm virus
và tế bào ngoại lai.
Lectin là phân tử glycoprotein có khả năng gắn với phần đƣờng của các phân tử
khác, đặc biệt ở các tác nhân lạ. Điều kỳ lạ là vi khuẩn, virus, độc tố cũng có thể có
lectin bề mặt. Các phân tử lectin này một mặt có thể giúp nối kết tác nhân lạ với huyết
bào tôm, hoạt hóa chúng làm tăng hoạt động thực bào và hoạt tình kháng khuẩn. Mặt
khác vi khuẩn, virus cũng có thể sử dụng lectin để sáp nhập vào tế bào tôm ở vị trì các
thụ thể để khởi đầu cho quá trính nhiễm trùng.
Nhƣ vậy tôm cũng có đáp ứng miễn dịch tế bào và dịch thể đối với tác nhân
virus nhƣng không có tế bào tạo ra kháng thể và không có sự bảo vệ đặc hiệu chống lại
tác nhân lạ. Ví vậy sự nhiễm virus dai dẳng tồn tại hiển nhiên trong cơ thể tôm. Ví thế
việc tăng cƣờng sức đề kháng cho các đối tƣợng nuôi thủy sản thuộc nhóm giáp xác
không thể dựa vào việc sử dụng các loại vaccin mà chủ yếu là các biện pháp tăng
cƣờng hiệu quả đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu thông qua cải thiện điều kiện môi
trƣờng nuôi và sử dụng các chất kìch thìch miễn dịch.
2.9. Những biểu hiện của bệnh
Đặc trƣng của bệnh: có các đốm trắng ở mặt trong vỏ kitin, đƣờng kình 0,2 – 3
cm, triệu chứng bệnh tự nhiên: suy giảm đột ngột lƣợng thức ăn tiêu thụ, lớp vỏ kitin
lỏng, thân thƣờng chuyển sang màu đỏ hồng.
21
Đặc điểm của mô học: nhân phồng do sự phát triển và tìch lũy virion bên trong
nhân. Đây là dấu hiệu đặc trƣng của bệnh, có mặt các thể ẩn ƣu kiềm trong nhân tế bào
biểu bí, ruột trƣớc mang và hệ lympho. Mô đìch của virus là những mô có nguồn gốc
ngoại bí (biểu bí, da, thần kinh, tuyến anten …) và trung bí (cơ, gan, tụy và hệ tiêu
hóa) (Stephanie D,1996; trìch dẫn bởi Văn Thị Hạnh, 2001).
Tuy nhiên cũng cần phân biệt những trƣờng hợp bệnh lý giống nhƣ bệnh đốm
trắng. Trong trƣờng hợp, những đốm trắng xuất hiện loang lỗ trên thân tôm và tôm chỉ
chết rải rác hoặc kéo dài, khi lột xác xong, các đốm trắng bong ra khỏi vỏ và tôm hoạt
động trở lại bính thƣờng. Dấu hiệu này là do pH cao hoặc do tôm bị nhiễm vi khuẩn
( benhdomtrang.htm).
Hình 2.10: Biểu hiện của tôm khi bị nhiễm WSSV
(Nguồn:
2.10. Một số phƣơng pháp phát hiện WSSV
Phƣơng pháp mô học
Phƣơng pháp lai phân tử
Phƣơng pháp PCR
Phƣơng pháp miễn dịch
22
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Thời gian và địa điểm
Từ 01/03/2006 đến 20/07/2006 tại phòng Công Nghệ Tế Bào Động Vật, Viện
Sinh Học Nhiệt Đới
3.2. Vật liệu
3.2.1. Một số phân lập WSSV từ tôm nhân qua tế bào Sf9
3.2.2. Kháng thể:
Kháng thể sơ cấp: Kháng thể đa dòng đặc hiệu với virus WSSV (K1) đƣợc
sản xuất tại phòng Công nghệ tế bào động vật, Viện sinh học Nhiệt đới.
Kháng thể thứ cấp: IgG kháng huyết thanh thỏ kháng IgY, đƣợc đánh dấu
enzyme Peroxidase (K2) (A 9046- SIGMA).
3.3. Hóa chất và thuốc thử
3.3.1. Các dung dịch gốc để thực hiện SDS- PAGE
Monomere solution (30.8 % T, 2.7% C)
4X Running Gel Buffer (1.5 M Tris HCl, pH 8.8)
4X Stacking Gel Buffer (0.5 M Tris HCl, pH 6.8)
SDS 10%
Ammonium Persulfate 10%
2X Treatment buffer (0.125 Tris HCl, 4% SDS, 20% Glycerol, 0.2M DTT,
0.02% Bromophenol Blue, pH 6.8)
Tank buffer ( 0.025M Tris HCl, 0.1% SDS, 0.192M Glycine, pH 8.3)
3.3.2. Các dung dịch gốc để nhuộm gel
Dung dịch nhuộm (0.025% Coomassie brillant blue R250, 40% Methanol,
7% acid acetic)
Dung dịch giải nhuộm I (Destaining solution I) (40% Methanol, 7% Acid
acetic)
Dung dịch giải nhuộm II (Destaining solution II) (55 Methanol, 7% Acid
acetic)
23
3.3.3. Các dung dịch gốc để thực hiện kỹ thuật Western - Blotting
Towbin transfer buffer ( 25 mM Tris, 192 mM glycine, 20% MeOH, 0.1%
SDS)
Phosphate buffer saline (PBS): 10 mM Sodium phosphate, 0.9% NaCl
Tween PBS (TPBS)
Tris buffer saline (TBS): 100 mM Tris/HCl, 0.9% NaCl
Blocking buffer: Tween TBS (TTBS), TTBS có 5% skim milk
3.3.4. Các dung dịch cho hệ thống sinh màu
Peroxidase assay buffer
DAB
CoCl2
Hydrogen peroxidase
3.3.5. Hóa chất dùng trong phƣơng pháp Dot - Blot
Đệm rửa (A1): 10 mM Na2 H PO4 pH 7.2, 150 mM NaCl.
Đệm rửa (A2): 0.05% Tween 20 trong dung dịch A 1.
Dung dịch Bloking (B): 1% Casein trong dung dịch A 2.
Dung dịch cơ chất và thuốc nhuộm (DAB): DAB 0.01 % /0.03% H2O2
3. 3.6. Hóa chất dùng sắc ký lọc gel
Gel “Biogel P100”
Dung dịch đệm phosphate
3.4. Dụng cụ và thiết bị sử dụng trong phòng thí nghiệm:
Bộ điện di The Mini Protean 3 cell
Bộ nguồn chạy điện di
Tủ lạnh -200C, 40C
Máy sắc ký lọc gel: Biologic LP System (731-8300 “100/120v”)
Máy đo pH
Cân thƣờng, cân điện tử
Máy vortex
Beccher, pipet, các loại micropipette, tube eppendoft, găng tay cao su…
24
3.5. Phƣơng pháp
3.5.1. Kỹ thuật điện di Sodium dodecylsulfate–Polyacrylamide gel (SDS-
PAGE)
3.5.1.1. Nguyên tắc
SDS Polyacrylamide Gel Electrophoresis (SDS-PAGE) là phƣơng pháp điện di
đứng để phân tách đƣợc các thành phần protein theo trọng lƣợng phân tử.
Gel acrylamide là lƣới gel đƣợc hính thành do các sợi polymer của acrylamide
(polyacrylamide) liên kết lại với nhau bằng các cầu nối đồng hóa trị (khác với lƣới gel
của agarose là sự liên kết các sợi polymer phân tử đƣờng bằng các cầu nối không đồng
hóa trị). Gel polyacrylamide đƣợc pha từ hai thành phần chình là acrylamide và
biacrylamide
Hình 3.1: Cơ chế hóa học về sự hình thành polyacrylamide
(Nguồn:
Các sợi polyacrylamide đƣợc hính thành nhờ tác nhân hóa học hay tác nhân
quang học. Có hai tác nhân hóa học cần thiết đó là: Ammonium persulfate làm vai trò
chất peroxide khởi động (innitator peroxide) và quaternary amine. N,N,N’,N-
tetramethylethylenediamine( TEMED) làm vai trò tác nhân xúc tác. Tác nhân quang
học là ánh sáng UV bƣớc sóng dài phối hợp với riboflavin làm tác nhân khởi động. Và
TEMED làm tác nhân xúc tác. Sự hính thành polyacrylamide để tạo lƣới gel là một
quá trính có sinh nhiệt. Do vậy, cần phải tối ƣu hàm lƣợng tác nhân khởi động và tác
nhân xúc tác để quá trính này hoàn tất không nhanh quá, mà trong vòng từ 20-60 phút
là vừa
25
Hình 3.2: Hình cắt đứng (A) và cắt ngang (B) của miếng gel polyacrylamide
(Nguồn: macampbell@davidson.edu)
Nhờ Sodium Dodecyl Sulfate (SDS) hoạt động nhƣ một chất tẩy mà làm biến
tình đƣợc protein bằng cách bọc quanh phân tử protein. Ví vậy đã tạo thành một lớp
bọc điện tìch âm chung quanh phân tử protein, phân tử protein lúc này trở thành dạng
que và mang điện tìch âm nhiều hay ìt tùy thuộc vào chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DOAN BINH MINH - 02126061.pdf