Khảo sát một số tác dụng dược lý thực nghiệm của viên xương khớp su tong (chế phẩm phối hợp thiên niên kiện, cốt toái bổ, bạch chỉ)

Kết quả khảo sát tác dụng hạ acid uric máu mạn Lô tiêm kali oxonat và được cho uống hàng ngày trong 14 ngày viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột đều làm giảm hàm lượng acid uric máu đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat và được cho uống nước cất ở các thời điểm khảo sát vào ngày 7 và 14. Tương tự, Allopurinol thể hiện tác động làm giảm hàm lượng acid uric máu điển hình, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat và được uống nước cất ở các thời điểm khảo sát (Bảng 6). Tuy tác động hạ acid uric máu của viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột yếu hơn thuốc đối chiếu Allopurinol, nhưng có ưu điểm là hạn chế được các tác dụng phụ (gây nhiễm độc gan, giảm bạch cầu hạt) và tương tác thuốc với một số kháng sinh trong điều trị bằng Allopurinol. Allopurinol có thể làm bùng phát bệnh viêm khớp gout trong khi mức acid uric đang bước đầu được điều chỉnh và tránh không chỉ định Allopurinol khi bệnh cảnh viêm đang phát triển vì thuốc có thể làm nặng và kéo dài cơn viêm khớp gout cấp. Do đó, viên xương khớp Su Tong có thể được sử dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh gout.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 91 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số tác dụng dược lý thực nghiệm của viên xương khớp su tong (chế phẩm phối hợp thiên niên kiện, cốt toái bổ, bạch chỉ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 136 KHẢO SÁT MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ THỰC NGHIỆM CỦA VIÊN XƯƠNG KHỚP SU TONG (CHẾ PHẨM PHỐI HỢP THIÊN NIÊN KIỆN, CỐT TOÁI BỔ, BẠCH CHỈ) Nguyễn Thị Thu Hương*, Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Lê Việt Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện để khảo sát một số tác dụng dược lý của viên xương khớp Su Tong trên thực nghiệm. Qua đó đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc, tiến tới mục đích thử nghiệm trên lâm sàng, nhằm bổ sung vào danh mục các thuốc thuộc nhóm cơ xương khớp - một chế phẩm nguồn gốc thảo dược. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có so sánh, lựa chọn ngẫu nhiên, được thực hiện tại Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM, từ tháng 8/2011 đến tháng 5/2012 gồm: Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn, khảo sát tác dụng kháng viêm cấp trên chuột bị gây viêm bằng carragenin, khảo sát tác dụng kháng viêm mạn trên chuột bị gây viêm khớp bằng Freund’s Complete Adjuvant (FCA), khảo sát tác dụng giảm đau cấp trên chuột bị gây đau xoắn bụng bằng acid acetic, khảo sát tác dụng hạ acid uric máu trên chuột bị gây tăng acid uric cấp và mạn bằng kali oxonat. Đối tượng nghiên cứu: 400 chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Chỉ tiêu đánh giá: Nồng độ men ALT, AST, hàm lượng triglycerid, protein, creatinin, urea, số lượng hồng cầu, Hb, Hct, bạch cầu, tiểu cầu, khảo sát đại thể tim, gan, thận chuột, mức độ sưng phù chân chuột, mức độ giảm viêm chân chuột, số lần xoắn bụng do đau, nồng độ acid uric máu. Kết quả: Viên Xương khớp Su Tong khi cho chuột uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người không có biểu hiện độc tính cấp. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng chuột thử nghiệm (gấp hai lần liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường diễn sau thời gian uống liên tục hàng ngày trong 2 tháng. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 1-2 viên/kg thể trọng chuột thử nghiệm (tương đương liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) có tác dụng kháng viêm cấp và mạn, có tác dụng giảm đau và tác dụng hạ acid uric máu. Kết luận: Những kết quả thu được cho thấy rằng viên xương khớp Su Tong liều 1-2 viên/kg thể trọng có tác dụng kháng viêm cấp, mạn, có tác dụng giảm đau và hạ acid uric máu, đồng thời khá an toàn khi uống liên tục 2 tháng. Từ khóa: Độc tính cấp và bán trường diễn, tác dụng kháng viêm-giảm đau, tác dụng hạ acid uric máu, viên xương khớp Su Tong. * Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu ** Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 38292646 Email: huongsam@hotmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 137 ABSTRACT SOME EXPERIMENTAL PHARMACOLOGICAL EFFECTS OF ANTI-OSTEOARTHRITIS CAPSULES SU TONG COMBINED FROM HOMALOMENA, DRYNARIA FORTUNEI, ANGELICA DAHURICA Nguyen Thi Thu Huong, Tran My Tien, Nguyen Le Viet Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 136 - 144 Aims: An in vitro study was carried out on some pharmacological effects of Su Tong capsules, an anti- osteoarthritis herbal drug product, including its safety and efficacy in order to obtain a pre-clinical profile for further clinical study and introduce a new herbal preparation to the medicinal list for musculoskeletal treatment. Study design and setting: A random comparative experimental study had been performed at The Research Center of Ginseng and Medicinal Materials, Ho Chi Minh City, from Aug. 2011 to May 2012 including acute and subchronic oral toxicity tests, Carrageenan-induced acute inflammation, Freund's Complete Adjuvant (FCA)-induced chronic arthritis on mice paws, acetic acid-induced acute abdominal writhing pain on mice, potassium oxonate-induced acute and chronic hyperuricemic model in mice. Subjects: Swiss albino male mice, 5 to 6-week old, 25 ± 2 g body weight, provided by Institute of Vaccine and Medical Biologicals, Nha Trang city. Observed parameters: Complete blood count (RBC, WBC, platelets, hematocrit, hemoglobin), blood biochemical tests (liver transaminase AST/ALT, triglyceride, protein, creatinine, blood urea nitrogen) and macro- pathological images of mice heart, liver, kidney, inflammatory levels of mice’s paw, number of abdominal writhing pain and uremia level. Results: Su Tong capsule did not show any signs of acute toxicity in mice at doses of 11-time higher than the human doses. At oral doses of 3 capsules/kg mouse body weight (double high than human daily dose, in conversion coefficient) none of any abnormal changes happened in subchronic oral toxicity tests. At doses of 1-2 capsules/kg mouse body weight, the product had shown an anti-inflammatory and analgesic effect. Su Tong capsules decreased the experimental acute hyper uremia levels significantly in comparison with control groups. In potassium oxonate-induced chronic hyperuremic model, the hypouremic effects of Su Tong capsules after 7 to 14 days treatment were more effective than those of acute hyperuremic model. Conclusion: A Su Tong capsule is safe after 2-month administration at daily oral dose of 1-2 capsules/kg mice body weight. Su Tong capsule might be useful in combination with treatment of hyperuremia and alleviating inflammation and pain in musculoskeletal diseases. Keywords: Acute oral toxicity, subchronic oral toxicity, anti-inflammatory effects, analgesic effects, hypouremic effects, Su Tong capsules. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh lý xương khớp là một bệnh lý thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất cả ở các nước phát triển và đang phát triển, tuy ít gây tử vong song nó để lại di chứng nặng nề cho người bệnh, gây đau đớn kéo dài và tàn phế cho bệnh nhân, nhất là đối với người trung niên và cao tuổi. Nhóm bệnh lý này gắn liền với nghỉ việc, giảm năng suất lao động và hạn chế hoạt động hàng ngày. Tại Việt Nam, có đến 30% người trên tuổi 35 bị thoái hóa khớp. Tỷ lệ này là 60% người trên tuổi 65 và 85% người trên tuổi 80. Các bệnh khớp không chỉ gây ra gánh nặng về kinh tế - tinh thần cho bản thân người bệnh, mà cho cả gia đình, xã hội. Điều trị bệnh lý xương khớp dài ngày thường gây ra một số biến chứng như viêm loét dạ dày tá tràng, suy gan, thậnViên xương khớp Su Tong là một thực phẩm chức năng với thành phần hoàn toàn từ thảo dược Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 138 gồm Thiên niên kiện (40%), Cốt toái bổ (30%), Bạch chỉ (30%) được bào chế dạng viên nang, được Bộ Y tế cho lưu hành một vài năm gần đây. Sản phẩm qua thời gian sử dụng cho thấy có tác dụng tăng cường sức khỏe, mạnh gân xương, giảm acid uric máu, kháng viêm, giảm đau hỗ trợ trong điều trị các trường hợp phong thấp, đau nhức xương khớp, người bị bệnh gout, tê mỏi chân tay, trường hợp viêm khớp, viêm khớp dạng thấp. Để có cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đánh giá tác dụng của thuốc, trong khuôn khổ nghiên cứu ban đầu này, chúng tôi khảo sát hiệu quả kháng viêm, giảm đau, hạ acid uric của viên xương khớp Su Tong trên chuột nhắt trắng bị gây viêm, đau, tăng acid uric, đồng thời khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của thuốc. PHƯƠNG TIỆN -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương tiện nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Viên xương khớp Su Tong được cung cấp bởi Công ty TNHH Giai Cảnh, đóng gói hộp 30 viên nang, cùng lô sản xuất: 67/2011, ngày sản xuất 31/10/2011 và hạn dùng 31/10/2014. Thành phần chính trong mỗi viên: 500 mg cao khô gồm Thiên niên kiện (40%), Cốt toái bổ (30%) và Bạch chỉ (30%). Viên nang được tháo bỏ vỏ nang, cân trọng lượng bột viên của 10 viên và xác định khối lượng trung bình của 01 viên là 500 mg. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 g ± 2 g) được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về chế độ dinh dưỡng. Hóa chất Carragenin, Freund’s Complete Adjuvant và kali oxonat (Sigma-Aldrich, USA), acid acetic (Merck, Germany), các bộ kit định lượng sinh hóa (Human Co., Germany). Thuốc đối chiếu Celebrex® (viên nang chứa celexcocib 200 mg, Pfizer), aspirin pH8 (viên bao phim, chứa acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar), allopurinol (viên nén chứa allopurinol 300 mg, Domesco). Thiết bị Thiết bị đo thể tích chân chuột (Plethysmometer của UgoBasile, Italy), máy phân tích sinh hóa bán tự động Screen Master 3000 và một số dụng cụ thí nghiệm. Phương pháp Chọn liều thử nghiệm (7) Dựa vào liều dự kiến sử dụng trên người uống 3 lần/ngày, 2 viên/lần, tổng cộng 6 viên cho 50 kg thể trọng/ngày. Quy đổi trên chuột nhắt trắng là 705,6 mg/kg. Chọn liều 500 mg/kg (tương đương với 1 viên/kg: liều thử 1); 1000 mg/kg (tương đương với 2 viên/kg: liều thử 2) và liều 1500 mg/kg (tương đương với 3 viên/kg: liều thử 3). Thử nghiệm độc tính cấp.(2,7) Chuột nhắt chia thành các lô tương tự, những chuột ở cùng một lô sẽ nhận cùng một liều chất khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết) nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ. Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống để ghi nhận những triệu chứng bất thường (nếu có). Xác định liều thấp nhất có tác dụng mà không làm chết chuột và liều làm chết 100% chuột. Tính LD50 theo công thức Karber - Behrens. Trường hợp tất cả các liều thử đều không có con vật nào chết, thì liều lớn nhất đã thử được ký hiệu là Dmax. Thử nghiệm độc tính bán trường diễn (1,7) Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành 2 lô, mỗi lô 12 con: - Lô bình thường: Uống nước cất, thể tích 0,1 ml/10g thể trọng. - Lô thử: Uống viên xương khớp Su Tong, thể tích 0,1 ml/10g thể trọng ở liều 3 viên/kg. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 139 Thời gian dùng thuốc: 60 ngày liên tục. Các chỉ tiêu theo dõi: Thể trọng (g), số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch cầu (ngàn/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit (%), AST (U/L), ALT (U/L), ure, creatinin (mg/dL), triglycerid, protein, giải phẫu đại thể tim, gan, thận. Phương pháp thử nghiệm tác dụng kháng viêm cấp bằng carragenin gây phù (6, 7, 8) Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm 3 lô, mỗi lô 15 con chuột. Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô chứng) hoặc thuốc thử nghiệm (lô thử, lô thuốc đối chiếu) 30 phút trước khi tiêm carragenin 1% (50 l) vào gang bàn chân phải của chuột. Chân trái không tiêm được sử dụng làm lô đối chứng. Thuốc thử nghiệm (viên xương khớp Su Tong, liều uống: 1 - 2 viên/kg thể trọng chuột) được tiếp tục cho uống mỗi ngày liên tục trong 3 ngày sau khi tiêm carragenin và 1 giờ trước khi đo thể tích chân chuột. Celebrex® (viên nang chứa celexcocib 200 mg, Pfizer) liều uống 25 mg/kg được sử dụng làm thuốc đối chiếu. Đánh giá mức độ viêm bằng cách đo thể tích chân chuột bằng thiết bị đo thể tích chân chuột vào các thời điểm sau tiêm carragenin 3 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ. Tiến hành đo 2 lần và lấy trị số trung bình. Độ sưng phù chân chuột biểu thị mức độ viêm, được tính theo công thức: Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm so với lô chứng được tính theo công thức: % ức chế = [(X – Y)/X] x 100 X: Mức độ viêm chân chuột lô chứng, Y: Mức độ viêm chân chuột lô đối chiếu hay lô thử nghiệm. Phương pháp thử nghiệm tác dụng kháng viêm mạn bằng Freund’s Complete Adjuvant (FCA) gây viêm khớp (3) Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm 3 lô, mỗi lô 12 con chuột. Tiêm dưới da vào vị trí quanh khớp bàn chân phải 50 l FCA. Ngày 8, tiêm dưới da gang bàn chân phải nhắc lại (lần II) 50 l FCA. Chân trái không tiêm được dùng làm lô đối chứng. Tất cả các lô chuột thử (viên xương khớp Su Tong, liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hoặc thuốc đối chiếu (điều trị) và chứng (không điều trị) được bắt đầu cho uống vào ngày thứ 1 và điều trị liên tiếp hàng ngày cho đến ngày thứ 24. Celebrex® (viên nang chứa celexcocib 200 mg, Pfizer) liều uống 25 mg/kg làm thuốc đối chiếu. Để đánh giá mức độ viêm, đo thể tích chân chuột bằng thiết bị đo thể tích chân chuột vào các thời điểm: ngày 2, 4, 9, 14 và 24 sau tiêm FCA (lần 1). Tính toán kết quả tương tự như trên. Phương pháp thử nghiệm tác dụng giảm đau cấp bằng acid acetic gây đau xoắn bụng(4,7). Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm 3 lô, mỗi lô 10 con chuột. Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô chứng) hoặc viên xương khớp Su Tong (liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng ngày trong 7 ngày và 60 phút trước khi tiêm phúc mô acid acetic 0,6% vào ngày 7. Sau 10 phút, ghi nhận số lần xoắn bụng do đau của súc vật thử trong từng thời gian 5 phút và kéo dài trong 30 phút gồm 6 giai đoạn: 0-5 phút, 6-10 phút, 11-15 phút, 16-20 phút, 21-25 phút, 26-30 phút. Thuốc đối chiếu Aspirin pH8 (viên bao phim, chứa acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar) được uống liều duy nhất 200 mg/kg, 60 phút trước khi tiêm phúc mô acid acetic. Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ acid % V = x 100 Số đo thể tích chân trái Số đo thể tích chân phải – số đo thể tích chân trái Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 140 uric máu bằng kali oxonat gây tăng acid uric cấp.(5) Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm 4 lô, mỗi lô 12 con chuột. - Lô bình thường (chứng sinh lý): Uống nước cất 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc mô NaCl 0, 9%, uống nước cất. - Lô chứng bệnh lý: Uống nước cất 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau uống nước cất. - Lô thử: Uống viên xương khớp Su Tong (liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng ngày liên tiếp trong 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau uống viên xương khớp Su Tong. - Lô đối chiếu: Uống nước cất 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau uống Allopurinol (viên nén chứa allopurinol 300 mg, Domesco) liều 10 mg/kg. Vào ngày thứ 5, 2 giờ sau khi tiêm kali oxonat tiến hành lấy máu đuôi chuột để định lượng hàm lượng acid uric trong huyết tương. Acid uric được định lượng theo kit định lượng acid uric (Acid Uric Liquidcolor kit, Human Co.) thực hiện trên máy phân tích sinh hóa bán tự động Screen Master 3000. Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ acid uric máu bằng kali oxonat gây tăng acid uric mạn(5). Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm 4 lô, mỗi lô 12 con chuột. - Lô bình thường (chứng sinh lý): Uống nước cất trong 7 - 14 ngày. - Lô chứng bệnh lý: Tiêm phúc mô kali oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg (ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg (ngày 3), 200 mg/kg (ngày 5) và duy trì ở liều 150 mg/kg (ngày 7, 9, 11, 13). Chuột được cho uống nước cất hàng ngày trong 7-14 ngày. - Lô thử: Gây mô hình tương tự như lô chứng bệnh lý. Chuột được cho uống Viên Xương khớp Su Tong (liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng ngày trong 7-14 ngày. - Lô đối chiếu: Gây mô hình tương tự như lô chứng bệnh lý. Chuột được cho uống allopurinol 10 mg/kg vào ngày 7 và ngày 14. Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 1, 7 và 14 để định lượng acid uric huyết tương. Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (SEM). Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel 2007, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One– Way ANOVA và Student-Newman-Keuls test (phần mềm Jandel Scientific SigmaStat-98). Kết quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng tương ứng. KẾT QUẢ-BÀN LUẬN Kết quả khảo sát độc tính cấp Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa có thể cho uống viên xương khớp Su Tong trên chuột nhắt trắng là 33g bột viên/kg thể trọng chuột (tương đương với 66 viên/kg thể trọng chuột) có phân suất tử vong là 0% và không thể xác định được LD50. Sau 14 ngày tiếp tục theo dõi không ghi nhận các triệu chứng bất thường. Cho thấy viên xương khớp Su Tong khi cho chuột uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người không có biểu hiện độc tính cấp. Từ liều Dmax = 66 viên/kg thể trọng chuột chúng tôi chọn liều 1 viên/kg; 2 viên/kg và 3 viên/kg thể trọng chuột để tiến hành khảo sát độc tính bán trường diễn và một số tác dụng dược lý. Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn Sau 2 tháng thử nghiệm, thể trọng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, men gan AST, ALT, triglycerid, protein, ure, creatinin không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê giữa lô uống viên Xương khớp Su Tong với lô chứng uống nước cất (p > 0,05). Riêng chỉ số hematocrit sau 2 tháng tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (Bảng 1). Giải phẫu đại thể tim, gan, thận ở các lô đều bình thường. Như vậy, viên xương khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 141 chuột (khoảng 12 viên/người 50 kg/ngày) sau 2 tháng không có biểu hiện bất thường, thể hiện tính an toàn khi sử dụng dài ngày. Bảng 1: Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn của viên xương khớp Su Tong. Chỉ tiêu khảo sát Trước thử nghiệm Sau 1 tháng Sau 2 tháng Hồng cầu (triệu tế bào/µl) Chứng 5,10 ± 0,19 5,61 ± 0,32 7,65 ± 0,40 a Viên Kim sư 5,17 ± 0,14 5,08 ± 0,20 8,46 ± 0,20 a Hemoglobin (g/dl) Chứng 7,88 ± 0,78 11,02 ± 0,59 a 13,08 ± 0,49 a Viên Kim sư 7,40 ± 0,10 11,65 ± 0,36 a 13,05 ± 0,22 a Hematocrit (%) Chứng 27,90 ± 0,76 30,0 ± 1,24 36,20 ± 1,97 a Viên Kim sư 28,65 ± 0,67 29,05 ± 1,20 42,45 ± 0,58 ab Tiểu cầu (103 tế bào/µl) Chứng 533,90 ± 41,42 556,50 ± 37,99 557,20 ± 36,60 Viên Kim sư 535,0 ± 30,67 563,0 ± 40,99 554,0 ± 20,93 Bạch cầu (tế bào/µl) Chứng 5050 ± 456,1 5850 ± 563,0 5500 ± 372,7 Viên Kim sư 5500 ± 258,2 6250 ± 416,7 5900 ± 446,0 GOT (IU/l) Chứng 48,6 ± 5,2 44,9 ± 2,2 40,8 ± 3,1 Viên Kim sư 45,1 ± 0,9 50,6 ± 5,0 50,7 ± 3,4 GPT (IU/l) Chứng 45,9 ± 3,4 46,8 ± 3,5 41,9 ± 3,0 Viên Kim sư 45,8 ± 1,6 46,6 ± 4,9 48,2 ± 3,2 Protein toàn phần (g/l) Chứng 4,94 ± 0,14 5,26 ± 0,13 5,35 ± 0,23 Viên Kim sư 4,55 ± 0,16 5,31 ± 0,23 a 5,66 ± 0,09 a Triglycerid (mg/dl) Chứng 113,8 ± 10,3 115,3 ± 8,2 119,5 ± 7,2 Viên Kim sư 106,9 ± 17,5 126,7 ± 9,6 129,5 ± 8,8 Creatinin (mg/dl) Chứng 0,50 ± 0,03 0,67 ± 0,05 a 0,52 ± 0,02 Viên Kim sư 0,50 ± 0,04 0,72 ± 0,04 a 0,59 ± 0,06 Urea (mg/dl) Chứng 52,46 ± 3,32 62,60 ± 4,63 a 52,95 ± 3,47 Viên Kim sư 51,34 ± 1,47 63,01 ± 5,05 a 53,27 ± 2,28 Thể trọng (g) Chứng 22,90 ± 0,31 33,50 ± 1,0 a 34,60 ± 1,14 a Viên Kim sư 23,60 ± 0,25 33,93 ± 0,70 a 34,71 ± 0,98 a a: P < 0,05 so với trước thử nghiệm; b: P < 0,05 so với lô chứng. Kết quả khảo sát tác dụng kháng viêm cấp của viên xương khớp Su Tong Bảng 2: Mức độ viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm carragenin. Lô TN N = 15 Mức độ viêm chân chuột (%) Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ Chứng 96,26 ± 5,43 79,27 ± 5,46 47,26 ± 3,09 36,64 ± 3,30 Viên Su Tong 1 viên/kg 70,92 ± 3,13* 55,97 ± 3,67* 34,38 ± 2,32* 21,11 ± 2,10* 2 viên/kg 66,35 ± 1,78* 40,54 ± 1,69* 29,83 ± 2,0* 17,60 ± 1,82* Celebrex 25 mg/kg 71,67 ± 2,33* 41,82 ± 2,32* 29,47 ± 2,08* 22,36 ± 2,01* * P < 0,05 so với lô chứng Carragenin (viscarin) là chất sulfopolygalactocid, chiết xuất từ Chondrus crispus, có tác dụng gây viêm cấp. Mức độ viêm tối đa ở trong khoảng thời gian 3 - 4 giờ. Kết quả thực nghiệm cho thấy sau 3 giờ độ phù chân chuột tăng đạt 96,3 % và giảm dần sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ sau khi tiêm. Bảng 3: Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm so với lô chứng trong thực nghiệm carragenin. Lô TN N = 15 Mức độ giảm viêm chân chuột (%) Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ Viên Su Tong 1 viên/kg 26,32 29,39 27,26 42,38 2 viên/kg 31,07 48,86 36,88 51,96 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 142 Celebrex 25 mg/kg 25,54 47,24 37,63 38,97 Sau 3 giờ gây viêm bằng carragenin, viên Xương khớp Su Tong ở cả hai liều uống 1 viên và 2 viên/kg thể trọng chuột đều thể hiện tác dụng kháng viêm cấp đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ gây viêm bằng carragenin, viên xương khớp Su Tong ở cả hai liều uống 1 viên và 2 viên/kg thể trọng chuột vẫn duy trì tác dụng kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (Bảng 2). Mức độ giảm viêm ở lô uống viên Xương khớp Su Tong là 26,32 % (liều 1 viên) và 31,07 % (liều 2 viên). Tác dụng của lô uống viên Xương khớp Su Tong liều 1 viên/kg tương đương với thuốc đối chiếu Celebrex (25 mg/kg) với mức độ giảm viêm là 25,54 %. Mức độ giảm viêm ở lô uống viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2 viên/kg thể trọng chuột ở thời điểm 24 giờ và 48 giờ tương đương với thuốc đối chiếu Celebrex (25 mg/kg). Mức độ giảm viêm ở lô uống viên xương khớp Su Tong ở cả hai liều uống 1 viên và 2 viên/kg thể trọng chuột ở thời điểm 72 giờ mạnh hơn thuốc đối chiếu Celebrex (Bảng 3). Kết quả khảo sát tác dụng kháng viêm mạn của viên xương khớp Su Tong Dung dịch bổ thể Freund (Freund's complete adjuvant, FCA) thường được sử dụng để gây viêm khớp thực nghiệm mạn trên chuột với những biểu hiện lâm sàng và mô học tương tự như bệnh viêm khớp ở người. Kết quả thực nghiệm cho thấy sau 2 ngày tiêm FCA mức độ viêm chân chuột tăng đạt 98,2 % và giảm dần sau 4 ngày (81,1 %). Vào ngày 9 (24 giờ sau khi tiêm FCA nhắc lại lần 2), độ viêm chân chuột tăng tối đa đạt 166,2 % và vẫn duy trì mức độ viêm > 100 % ở thời điểm đo vào ngày 14 (127,94 %) và ngày 24 (120,75 %). Kết quả thực nghiệm cho thấy sau 2 ngày tiêm FCA và cho uống viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1-2 viên/kg thể trọng chuột đều làm giảm độ viêm chân chuột, thể hiện tác dụng kháng viêm cấp tương tự như trong thực nghiệm carragenin. Sau khi tiêm FCA nhắc lại lần 2 và ở thời điểm khảo sát vào ngày 9 (với độ viêm chân chuột tối đa) các lô uống viên xương khớp Su Tong liều 2 viên/kg thể trọng và lô uống thuốc đối chiếu Celebrex (liều 25 mg/kg thể trọng chuột) thể hiện tác dụng kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Sau 14 ngày và 24 ngày gây viêm mạn bằng FCA, viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2 viên/kg thể trọng chuột vẫn duy trì tác dụng kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở các thời điểm đo. Mức độ giảm viêm ở lô uống viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2 viên/kg thể trọng chuột ở các thời điểm đo yếu hơn so với thuốc đối chiếu Celebrex (Bảng 4). Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg thể trọng chuột chưa thể hiện tác dụng kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở các thời điểm đo vào các ngày 4, ngày 9 và ngày 14 sau khi tiêm FCA. Tuy nhiên, viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg thể trọng chuột thể hiện tác dụng kháng viêm mạn đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở thời điểm đo vào ngày 24 sau khi tiêm FCA. Quan sát đại thể chân chuột bị tiêm FCA và uống nước cất cho thấy có những biểu hiện lâm sàng tương tự như bệnh viêm khớp ở người như: sự sưng phù, bị ửng đỏ quanh vùng khớp cổ chân lan rộng xuống gang bàn chân. Các lô uống viên xương khớp Su Tong và lô uống thuốc đối chiếu Celebrex đều có sự sưng phù và ửng đỏ chỉ khu trú ở vùng gang bàn chân (vị trí tiêm FCA lần 2). Bảng 4: Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm so với lô chứng trong thực nghiệm gây viêm khớp bằng FCA. Lô TN N = 12 Mức độ giảm viêm chân chuột (%) Ngày 2 Ngày 4 Ngày 9 Ngày 14 Ngày 24 Viên Su Tong 1 viên/kg 22,16 9,19 8,64 4,24 23,22 2 viên/kg 23,09 10,79 16,93 17,39 28,17 Celebrex 25 46,81 19,29 27,92 17,75 34,19 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 143 mg/kg Kết quả khảo sát tác dụng giảm đau của viên xương khớp Su Tong Tác dụng giảm đau của Viên SU TONG 0 10 20 30 40 50 60 T ổn g số lầ n xo ắn b ụ n g tr on g 30 p h ú t Lô chứng Viên SU TONG Aspirin Biểu đồ 1: Tổng số lần xoắn bụng được ghi nhận trong 30 phút của các lô thử nghiệm trong thực nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acid acetic (* P < 0,05 so với lô chứng). Khi tiêm acid acetic vào màng bụng chuột sẽ gây độc tế bào, phản ứng viêm xảy ra và trong dịch ngoại bào có sự hiện diện các chất gây đau như kinin, prostaglandin và các chất chuyển hóa acid, histamin (7). Viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2 viên/kg thể trọng chuột uống trong 7 ngày làm giảm số lần xoắn bụng gây bởi acid acetic trên chuột nhắt trắng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, gợi ý chế phẩm có thể có tác dụng ức chế các chất trung gian hóa học gây đau. Kết quả khảo sát tác dụng hạ acid uric máu cấp Lô tiêm kali oxonat và uống thuốc đối chiếu Allopurinol liều duy nhất 10 mg/kg thể trọng chuột có hàm lượng acid uric máu giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat uống nước cất và so với lô chứng bình thường. Lô tiêm kali oxonat và được cho uống hàng ngày trong 5 ngày (điều trị dự phòng) viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột đều làm giảm hàm lượng acid uric máu đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý tiêm kali oxonat và được cho uống nước cất (Bảng 5). Tác động của viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột trong thực nghiệm tăng acid uric máu cấp thấp hơn thuốc đối chiếu Allopurinol. Bảng 5: Hàm lượng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm gây tăng acid uric cấp bằng kali oxonat ở chuột nhắt trắng. Lô N =12 Liều TN Hàm lượng acid uric (g/dl) % so với lô chứng bình thường Chứng bình thường - 1,48 ± 0,04 - Chứng bệnh lý - 2,36± 0,12# Tăng 59,46 Viên Su Tong 1 viên/kg 1,73 ± 0,12* Tăng 16,89 2 viên/kg 1,65 ± 0,08* Tăng 11,48 Allopurinol 10 mg/kg 1,19 ± 0,10* Giảm 19,59 # P< 0,001: So với lô bình thường, * P< 0,05: So với lô chứng bệnh lý. Kết quả khảo sát tác dụng hạ acid uric máu mạn Lô tiêm kali oxonat và được cho uống hàng ngày trong 14 ngày viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột đều làm giảm hàm lượng acid uric máu đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat và được cho uống nước cất ở các thời điểm khảo sát vào ngày 7 và 14. Tương tự, Allopurinol thể hiện tác động làm giảm hàm lượng acid uric máu điển hình, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat và được uống nước cất ở các thời điểm khảo sát (Bảng 6). Bảng 6: Hàm lượng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm gây tăng acid uric mạn bằng kali oxonat ở chuột nhắt trắng. Lô N =12 Liều TN Hàm lượng acid uric (g/dl) Ngày 1 Ngày 7 Ngày 14 Chứng bình thường - 1,18 ± 0,06 1,40 ± 0,07 1,38 ± 0,07 Chứng bệnh lý - 2,04 ± 0,07# 2,15 ± 0,12# 2,17 ± 0,11# Viên Su Tong 1 viên/kg 1,57 ± 0,09* 1,88 ± 0,08* 1,83 ± 0,07* 2 viên/kg 1,33 ± 0,09* 1,63 ± 0,06* 1,76 ± 0,11* Allopurinol 10 mg/kg 1,21 ± 0,09* 1,41 ± 0,09* 1,61 ± 0,06* Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 144 # P< 0,001: So với lô bình thường, * P< 0,05: So với lô chứng bệnh lý. Tuy tác động hạ acid uric máu của viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột yếu hơn thuốc đối chiếu Allopurinol, nhưng có ưu điểm là hạn chế được các tác dụng phụ (gây nhiễm độc gan, giảm bạch cầu hạt) và tương tác thuốc với một số kháng sinh trong điều trị bằng Allopurinol. Allopurinol có thể làm bùng phát bệnh viêm khớp gout trong khi mức acid uric đang bước đầu được điều chỉnh và tránh không chỉ định Allopurinol khi bệnh cảnh viêm đang phát triển vì thuốc có thể làm nặng và kéo dài cơn viêm khớp gout cấp. Do đó, viên xương khớp Su Tong có thể được sử dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh gout. KẾT LUẬN Viên xương khớp Su Tong khi cho chuột uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người không có biểu hiện độc tính cấp. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng chuột thử nghiệm (gấp hai lần liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường diễn sau thời gian uống liên tục hàng ngày trong 2 tháng. Viên xương khớp Su Tong ở liều uống 1-2 viên/kg thể trọng chuột thử nghiệm (tương đương liều sử dụng hàng ngày trên người) có tác dụng kháng viêm cấp và mạn, có tác dụng giảm đau và tác dụng hạ acid uric máu. Đề tài này được thực hiện với sự tài trợ kinh phí của công ty TNHH Giai Cảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (1996). Quyết định 371/BYT-QĐ của Bộ Y tế ngày 12/3/1996 về việc ban hành "Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền". 2. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác xác định độc tính cấp của thuốc. NXB Y học Hà Nội, tr. 7 - 24. 3. Khaled A. Khaled, Hatem A. Sarhan, Mohamed Abbas Ibrahim, Azza H. Ali, Youssef W. Naguib, (2010).“Prednisolone-Loaded PLGA Microspheres. In Vitro Characterization and In Vivo Application in Adjuvant-Induced Arthritis in Mice”. AAPS Pharm.Sci.Tech, 11(2), pp. 859 – 869. 4. Koster R., Anderson M., Beer E.J.,(1959). Acetic acid for analgesic screening. Fed Proc., 18, pp.412 - 417. 5. Lê Thị Minh Dung, Nguyễn Thị Thu Hương (2012).“Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric máu của cao chiết từ lá Đại bi (Blumea balsamifera L. (DC), Asteraceae)”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, Phụ bản của số 1, tr. 169 - 174. 6. Lino C.S, Gomes P.B., Lucetti D.L., et al. (2005). Evaluation of antinociceptive and antiinflammatory activities of the essential oil (EO) of Ocimum micranthum Willd. from Northeastem Brazil . Phytother. Res., 19, pp. 708 - 712. 7. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ thảo dược. NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội, tr. 139 - 143, 313 - 320, 355 - 368, 385 - 386, 377 -387. 8. Winter CA, Risley EA., Nuss GW, (1962). Carrageenin- induced oedema in hind paw of the rat as a assay for antiiflammatory drugs. Proc. Soc. Exp. Biol. Med., 111, pp. 543 - 547. Ngày nhận bài báo: 28/09/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/10/2013, 18/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_mot_so_tac_dung_duoc_ly_thuc_nghiem_cua_vien_xuong.pdf
Tài liệu liên quan