Kết luận
Quần đảo Nam Du là một vùng hải
đảo xa xôi của tỉnh Kiên Giang, còn nhiều
khó khăn như vấn đề điện sinh hoạt, nước
ngọt cho người dân, Phát triển du lịch ở
Nam Du không chỉ giúp người dân địa
phương có điều kiện cải thiện điều kiện
sống của họ mà còn góp phần vào việc bảo
vệ chủ quyền biển đảo của đất nước. Du
lịch Nam Du có nhiều điều kiện phát triển
bởi vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ; con người
thân thiện, mến khách; có nguồn hải sản
tươi sống; Tuy nhiên, từ sự phân tích ở
trên cho thấy du lịch ở đây vẫn còn nhiều
hạn chế và du khách vẫn còn thể hiện sự
chưa hài lòng ở mức cao. Bài viết đưa ra
những tiêu chí đo lường sự hài lòng của du
khách về du lịch ở Nam Du và từ đó có
những giải pháp giúp du lịch ở Nam Du
phát triển theo hướng bền vững.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa về du lịch Nam Du, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017
100
Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa
về du lịch Nam Du
A survey on the level of domestic tourists’ satisfaction of Nam Du islands
ThS. Phan Thị Dang
Trường Đại học Cần Thơ
Phan Thi Dang, M.A.
Cantho University
Tóm tắt
Tác giả phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 125 du khách nội địa khi đến du lịch tại Nam Du. Về thời gian
lấy mẫu được thực hiện trong 4 tháng (từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016). Trong nghiên
cứu này, tác giả đánh giá mức độ hài lòng của du khách dựa vào sự chênh lệch giữa giá trị cảm nhận và
giá trị mong đợi; tác giả cũng sử dụng SPSS và phương pháp thống kê, phân tích dựa trên kết quả điều
tra bảng hỏi du khách nội địa để phân tích những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của du
khách. Từ đó tác giả có một số giải pháp giúp du lịch Nam Du phát triển phù hợp hơn.
Từ khóa: sự hài lòng, giá trị cảm nhận, giá trị mong đợi, du lịch, Nam Du, Kiên Hải, Kiên Giang, đồng
bằng sông Cửu Long.
Abstract
The author used a questionnaire to interview 125 domestic tourists travelling at Nam Du. The sampling
was made in 4 months (from December 2015 to February 2016). In this survey, the author evaluated the
level of domestic tourists’ satisfaction based on the differences between their perceptions and
expectations. SPSS and statistics were employed for data analysis according to the survey results from
domestic visitors with a purpose of identifying the factors strongly influencing their satisfaction.
Consequently, the author can offer some solutions to promote Nam Du tourism more appropriately.
Keywords: satisfaction, perception, expectation, tourism, Nam Du, Kien Hai, Kien Giang, MeKong
Delta.
1. Đặt vấn đề
Quần đảo Nam Du thuộc huyện Kiên
Hải, tỉnh Kiên Giang, đồng bằng sông Cửu
Long, bao gồm 21 đảo lớn nhỏ chịu sự
quản lý của xã An Sơn và Nam Du. Nam
Du có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch biển như môi trường tự nhiên
hoang sơ, đẹp; có nhiều bãi tắm đẹp; con
người thân thiện, mến khách; có nhiều đặc
sản nổi tiếng; Du lịch tại Nam Du còn
khá sơ khai và chủ yếu dựa vào người dân
địa phương làm du lịch theo loại hình du
lịch nghỉ tại nhà dân. Du khách khi đến
Nam Du sẽ nghỉ lại những nhà dân tại xã
Nam Du. Hiện tại ở đây chưa có những nhà
hàng, khách sạn đạt tiêu chuẩn để phát
triển du lịch do vấn đề điện, nước ngọt
chưa được đảm bảo đầy đủ.
PHAN THỊ DANG
101
Trong du lịch, sự hài lòng của du
khách được xem là thước đo cho sự phát
triển du lịch tại một địa điểm cụ thể. Từ
việc khảo sát mức độ hài lòng của du
khách tại các điểm du lịch để đánh giá
những khía cạnh ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch ở đó và từ đó có những hướng
điều chỉnh hợp lý. Đối với Nam Du, tác giả
tập trung đánh giá những khía cạnh ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách nội
địa, đây là thị trường du khách chiếm tỷ lệ
cao ở Nam Du. Thêm vào đó, tác giả cũng
phân tích những nhân tố ảnh hưởng mạnh
đến sự hài lòng của du khách nội địa. Từ
đó, tác giả có những giải pháp nhằm giúp
du lịch ở Nam Du phát triển phù hợp hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
công thức S = P – E (Satisfaction =
Perception - Expectation) để đo khoảng
cách giữa giá trị cảm nhận và mong đợi.
Nếu P = E thì giá trị cảm nhận bằng giá trị
mong đợi, du khách cảm thấy hài lòng; nếu
P > E thì giá trị cảm nhận lớn hơn giá trị
mong đợi, du khách cảm thấy vượt mức hài
lòng; nếu P < E thì giá trị cảm nhận nhỏ
hơn giá trị mong đợi, du khách cảm thấy
dưới mức hài lòng.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 125
du khách nội địa du lịch tại Nam Du bằng
bảng hỏi trong thời gian 4 tháng (12/2015-
02/2016). Phương pháp lấy mẫu là phi xác
xuất thuận tiện. Sau khi sàng lọc còn lại
125 mẫu hợp lệ.
Phần mềm SPSS 16.0 được dùng để
xử lý bảng hỏi thông qua các phương pháp
sau: thống kê mô tả, kiểm định Chi – bình
phương, kiểm định trị trung bình của hai
mẫu phối hợp từng cặp (Paired – Samples
T - Test), đánh giá độ tin cậy thang đo
(Scale Reliability Analysis), phân tích
tương quan giữa hai biến số (sử dụng hệ số
tương quan Pearson) và phân tích nhân tố
khám phá (Exploratory Factor Analysis).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu bao gồm 48% nam và
52% nữ với cơ cấu độ tuổi dưới 25 (23%),
từ 25 – 34 (30%), từ 35 – 44 (26%), từ 45 –
54 (15.5%) và trên 54 (5.5%). Trình độ học
vấn của du khách phần lớn là đại học
(26%), cao đẳng (24.5%), trung cấp
(22.5%), trung học phổ thông (15%), trung
học cơ sở (6.5%), tiểu học (3%), trên đại
học (2.5%). Nghề nghiệp của du khách đa
phần là kinh doanh – buôn bán (27.5%),
cán bộ viên chức (23%), sinh viên (22%),
công nhân (12.5%), nông dân (10%), bộ
đội – công an (3.5%) và cán bộ hưu trí
(1.5%).
Những yếu tố hấp dẫn du khách khi
lựa chọn du lịch Nam Du là khung cảnh
thiên nhiên hoang sơ, đẹp (39%); khí hậu
trong lành, mát mẻ (28.5%); thích hợp cho
hoạt động dã ngoại, cắm trại (18%); sự
thân thiện, mến khách của người dân địa
phương (9%) và thưởng thức đặc sản
(5.5%).
Về những hoạt động của du khách khi
đến các địa điểm du lịch Nam Du gồm: tắm
biển (22.5%), tham gia các trò chơi ở biển
(20.5%), mua sắm (20.5%), thưởng thức
đặc sản (20%), tìm hiểu đời sống người
dân địa phương (16.5%).
3.2. Mức độ hài lòng của du khách
nội địa về du lịch Nam Du
a) Về môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên ở Nam Du vẫn
còn mang vẻ đẹp hoang sơ và ít bị tác động
từ con người như hòn Lớn, bãi Ngự, bãi
Chệt, hòn Dầu, hòn Nồm, hòn Mấu, bãi
Chướng, hòn Ngang, hòn hai bờ đập, hòn
Sơn và đồi Ma Thiên Lãnh. Du khách đánh
giá về môi trường tự nhiên nơi đây qua các
KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU
102
biến sau: cảnh quan thiên nhiên đẹp, hoang
sơ (0.00**); bãi biển rộng, đẹp, sạch sẽ
(0.10
**); nước biển sạch, trong xanh
(0.15
**
). Tất cả các biến đo lường điều ở
mức hài lòng (P = E) và vượt mức hài lòng
(P > E).
b) Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Nam
Du chưa thực sự hoàn thiện: đường sá nhỏ
hẹp và không bằng phẳng; bãi đỗ xe và bến
thuyền nhỏ hẹp, không sạch sẽ; nhà vệ sinh
công cộng chưa có, du khách sử dụng nhà
vệ sinh cùng với hộ dân. Việc nâng cấp cơ
sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Nam Du cần
được đầu tư nhiều hơn. Mức độ hài lòng
của du khách đối với các biến đo lường về
cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Nam Du
được thể hiện như bảng 1
Bảng 1. Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Biến đo lường P – E
Biểu
hiện
Kết luận
1. Đường sá thuận tiện, rộng rãi
2. Bãi đỗ xe rộng rãi, sạch sẽ
3. Bến thuyền rộng rãi, an toàn, sạch sẽ
4. Nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ
- 0.40
**
- 0.42
**
- 0.39
**
- 0.37
**
P < E
P < E
P < E
P < E
Dưới mức hài lòng
Dưới mức hài lòng
Dưới mức hài lòng
Dưới mức hài lòng
**: Mức ý nghĩa thống kê, α ≤ 0.01
c) Về cơ sở lưu trú
Du khách đến Nam Du sẽ nghỉ tại nhà
dân ở đảo Nam Du. Các nhà nghỉ khá đơn
giản và không gian khá chặt hẹp. Hộ dân
tham gia vào du lịch ở đây là tự phát và
điều này gây khó khăn cho các nhà quản
lý. Thêm vào đó, vấn đề cung cấp điện,
nước ngọt ở các nhà nghỉ cũng hạn chế.
Đối với cơ sở lưu trú tại Nam Du còn nhiều
bất cập và du khách cảm thấy chưa hài
lòng về cơ sở lưu trú thể hiện qua các biến
như: sạch sẽ, thoáng mát, tiện nghi
(-0.21
**); rộng rãi, an toàn (-0.20**); nhân
viên phục vụ chuyên nghiệp (-0.22**) và vị
trí thuận lợi (-0.35**) – tất cả các biến đo
lường đều ở dưới mức hài lòng (P < E).
d) Về phương tiện vận chuyển tham
quan
Phương tiện vận chuyển tham quan
chủ yếu là thuyền. Đây là những chiếc
thuyền đánh cá của ngư dân được sửa chữa
lại để phục vụ du lịch. Việc cung cấp áo
phao trên mỗi thuyền đều ở mức hạn chế.
Du khách đánh giá dưới mức hài lòng về
các biến đo lường về phương tiện vận
chuyển tham quan: có đầy đủ áo phao
(-0.39
**); rộng rãi, thoải mái, sạch sẽ
(-0.36
**); độ an toàn cao (-0.35**); tốc độ
phù hợp (-0.37**); thân thiện môi trường
(-0.34
**); nhân viên có tính chuyên nghiệp
cao (-0.33
**
).
e) Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và
giải trí
Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải
trí ở các địa điểm du lịch do các hộ dân
làm chủ, mang tính tự phát; các dịch vụ
này chưa đảm bảo về không gian, an toàn
và vệ sinh. Du khách thể hiện sự không hài
lòng thông qua các biến đo lường như: sự
rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ ở các nhà ăn
(-0.21
**); có nhiều sản phẩm, hàng lưu
niệm (-0.44**) và các dịch vụ giải trí phù
PHAN THỊ DANG
103
hợp (-0.30**). Mức độ hài lòng của du
khách về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải
trí ở dưới mức hài lòng (P < E).
g) Về an ninh, trật tự và an toàn
Vấn đề an ninh, trật tự và an toàn ở
đây còn nhiều bất cập, đặc biệt là vào cuối
tuần khi một lượng lớn du khách đến đây.
Du khách không hài lòng về tình trạng
chèo kéo, thách giá (-0.30
**); có ăn xin
(-0.31
**); có trộm cắp (-0.34**). Tất cả các
biến đo lường đều ở dưới mức hài lòng
(P < E).
h) Về hướng dẫn viên du lịch
Hướng dẫn viên ở đây có hai đối
tượng: hướng dẫn viên của công ty du lịch
và hướng dẫn viên là người dân địa
phương. Nhìn chung, hướng dẫn viên của
các công ty du lịch có sự chuyên nghiệp và
tác phong phục vụ tốt hơn là hướng dẫn
viên địa phương. Mức độ hài lòng của du
khách về hướng dẫn viên thể hiện qua các
biến đo lường sau: sự thân thiện, lịch sự và
nhiệt tình (-0.29**); tính chuyên nghiệp cao
(-0.25
**); có kỹ năng thuyết trình(-0.35**)
và kiến thức tổng hợp tốt (-0.29**). Tất cả
các biến đo lường đều dưới mức hài lòng
(P < E).
i) Về giá cả các loại dịch vụ
Giá cả một số dịch vụ tương đối hợp lí
và du khách đánh giá như sau: giá cả ăn
uống phù hợp (0.00**), giá cả các mặt hàng
mua sắm phù hợp (0.00**) và giá cả lưu trú
(0.00
**). Tất cả các biến đo lường ở mức
hài lòng (P = E).
Tóm lại, du khách đánh giá dưới mức
hài lòng về phần lớn các biến đo lường về
du lịch Nam Du. Chỉ có 3 biến về môi
trường tự nhiên và 3 biến về giá cả các loại
dịch vụ là ở mức hài lòng và vượt mức hài
lòng. Trong khi đó có đến 24 biến đo lường
là ở dưới mức hài lòng. Từ đó cho thấy
phát triển du lịch ở Nam Du còn nhiều hạn
chế và cần phải có những giải pháp phù
hợp để du lịch Nam Du phát triển hài hòa,
phù hợp hơn.
Ở bảng 2, du khách chỉ đánh giá hài
lòng 2 tiêu chí trên 8 tiêu chí (trên 4 điểm).
Ở mức bình thường đối với 3 tiêu chí và ở
mức không hài lòng đối với 3 tiêu chí còn
lại.
Bảng 2: Sự hài lòng của du khách về du lịch Nam Du
Tiêu chí Số trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Kết luận
1. Môi trường tự nhiên
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
3. Cơ sở lưu trú
4. Phương tiện vận chuyển tham quan
5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí
6. An ninh, trật tự, an toàn
7. Hướng dẫn viên du lịch
8. Giá cả các loại dịch vụ
4.10
2.15
2.11
3.48
2.17
3.49
3.45
4.07
0.78
0.79
0.76
0.77
0.78
0.76
0.75
0.74
Hài lòng
Không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Bình thường
Bình thường
Hài lòng
KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU
104
Sự hài lòng của du khách về du lịch
Nam Du là môi trường tự nhiên và giá cả
các loại dịch vụ. Tuy nhiên, đối với yếu tố
cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; cơ sở lưu trú
và dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí thì
du khách chưa hài lòng. Du lịch Nam Du
chưa thực sự nhận được sự đầu tư về hệ
thống nhà hàng, khách sạn và cách phục vụ
của người dân chưa mang tính chuyên
nghiệp cao. Và ở mức bình thường đối với
các yếu tố còn lại như bảng 2.
Du khách cảm thấy khá hấp dẫn về du
lịch Nam Du (đạt 3.74 điểm). Ở độ tin cậy
95% cho thấy có sự khác nhau về nghề
nghiệp, độ tuổi và giới tính với sự đánh giá
sức hấp dẫn về du lịch ở đây.
Bảng 3: Sự tương quan giữa mức độ hài lòng, dự định quay trở lại và giới thiệu đến
người khác của du khách
Mức độ hài
lòng
Sự quay trở
lại
Giới thiệu
Mức độ hài
lòng
Tương quan Pearson
1
Sig. (2-phía)
Sự quay trở lại Tương quan Pearson .545
**
1
Sig. (2-phía) .000
Giới thiệu Tương quan Pearson .600
**
1
Sig. (2-phía) .000
**: Mức ý nghĩa ≤ 0.01
Từ bảng 3 cho thấy: với mức ý nghĩa
= 0.01, độ tin cậy là 99% (kiểm định
Pearson, 2 – phía), mức độ hài lòng tương
quan thuận với dự định quay lại du lịch ở
những lần tiếp theo của du khách. Theo
Cao Hào Thi [5], |r| < 0.4: tương quan yếu;
|r| = 0.4 – 0.8: tương quan trung bình; |r| >
0.8: tương quan mạnh. Kết quả kiểm định
mối quan hệ giữa hai biến, r = 0.545, tương
quan trung bình. Còn đối với mức độ hài
lòng tương quan thuận với dự định giới
thiệu đến khách du lịch khác của du khách.
Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa hai
biến, r = 0.600, tương quan trung bình.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển du lịch Nam Du
Tác giả sử dụng 8 biến đo lường: (1)
Môi trường tự nhiên; (2) Cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch; (3) Cơ sở lưu trú; (4)
Phương tiện vận chuyển tham quan; (5)
Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; (6)
An ninh, trật tự và an toàn; (7) Hướng dẫn
viên du lịch và (8) Giá cả các dịch vụ để
phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch Nam Du.
Để loại bỏ những biến đo lường có hệ
số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh
(corrected item - total correclation) nhỏ hơn
0.3 (do không đủ độ tin cậy) và đảm bảo
Cronbach’s Alpha từ 0.8 - 1 thì thang đo
lường là tốt, từ 0.7 - 0.8 thì thang đo lường
sử dụng được. Sau khi đánh giá độ tin cậy
của thang đo các biến ở bảng 4 cho thấy,
không có biến nào có hệ số tương quan biến
PHAN THỊ DANG
105
nhỏ hơn 0.5 và Cronbach’s Alpha = 0.850.
Vậy thang đo lường các biến là tốt, do đó 8
biến đo lường đều phù hợp để phân tích
nhân tố khám phá ở các bước tiếp theo.
Bảng 4: Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Cronbach’s Alpha =0.850
Tương quan
biến – tổng
hiệu chỉnh
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến này
1. Môi trường tự nhiên
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
3. Cơ sở lưu trú
4. Phương tiện vận chuyển tham quan
5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí
6. An ninh, trật tự và an toàn
7. Hướng dẫn viên du lịch
8. Giá cả các loại dịch vụ
0.744
0.605
0.601
0.712
0.607
0.737
0.728
0.735
0.814
0.801
0.804
0.809
0.802
0.811
0.810
0.810
Dùng kiểm định KMO (Kaiser –
Meyer – Olkin Measure of sampling
adequacy) và kiểm định Bartlett
(Bartlett’s Test of Sphericity) để kiểm tra
mức độ phù hợp của dữ liệu. Theo Lê
Văn Huy [1] KMO ≥ 0.9: rất tốt; KMO ≥
0.8: tốt; KMO ≥ 0.7: được; KMO ≥ 0.6:
tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO <
0.5: không thể chấp nhận được. Nếu kiểm
định Bartlett có giá trị Sig. > 0.05 không
nên áp dụng phân tích nhân tố [3,4]. Sau
khi kiểm định, chỉ số KMO của dữ liệu =
0.887 và Bartlett có giá trị Sig. = 0.000 <
0.05: có ý nghĩa thống kê (xem bảng 5).
Dữ liệu thích hợp cho phân tích nhân tố
khám phá.
Bảng 5: Kiểm định KMO and Bartlett
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser – Meyer – Olkin Measure of sampling adequacy
Bartlett’s Test of Sphericity
Approx.Chi – square
df
Sig.
.887
395.388
29
0.000
Trong phân tích nhân tố, tác giả sử
dụng phép trích Principal Components với
phép quay Varimax. Dựa vào bảng ma trận
nhân tố (bảng 6) ta thấy các biến đo lường
đều có phần chung với một và chỉ một
nhân tố.
KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU
106
Bảng 6: Ma trận nhân tố sau khi xoay
Biến đo lường
Nhân tố
1
1. Môi trường tự nhiên
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
3. Cơ sở lưu trú
4. Phương tiện vận chuyển tham quan
5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí
6. An ninh, trật tự, an toàn
7. Hướng dẫn viên du lịch
8. Giá cả các loại dịch vụ
0.925
0.841
0.855
0.862
0.860
0.865
0.840
0.857
Nhằm đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực
của phân tích nhân tố khám phá, cần loại
những biến đo lường có hệ số tải nhân tố
không đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố. Hệ số
nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của phân tích nhân tố khám phá
[3,4]. 0.3 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0.4 được
xem là đạt mức tối thiểu, 0.4 < Hệ số tải
nhân tố ≤ 0.5: quan trọng, hệ số tải nhân
tố > 0.5: có ý nghĩa thực tiễn. Theo Lê
Văn Huy [1] nếu chọn tiêu chuẩn 0.3 < Hệ
số tải nhân tố ≤ 0.4 thì cỡ mẫu ít nhất là
350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn
tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55, nếu cỡ
mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố
là 0.75. Mẫu nghiên cứu là 125, vì vậy
biến đo lường được chọn khi có hệ số tải
nhân tố > 0.55. Từ bảng 6 cho thấy, tất cả
các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn
0.55.
Bảng 7: Ma trận điểm số nhân tố
Biến đo lường
Nhân tố
1
1. Môi trường tự nhiên
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
3. Cơ sở lưu trú
4. Phương tiện vận chuyển tham quan
5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí
6. An ninh, trật tự, an toàn
7. Hướng dẫn viên du lịch
8. Giá cả các loại dịch vụ
0.315
0.232
0.252
0.275
0.263
0.284
0.219
0.255
PHAN THỊ DANG
107
Dựa vào bảng 7, ta có các phương
trình điểm số nhân tố sau:
F = 0.315 X1 + 0.232X2 + 0.252X3 +
0.275X4 + 0.263X5 + 0.284X6 + 0.219X7
+ 0.255X8
Sự hài lòng của du khách nội địa đối
với du lịch Nam Du chịu sự tác động của 8
nhân tố X1 (Môi trường tự nhiên), X2 (Cơ
sở hạ tầng phục vụ du lịch), X3 (Cơ sở lưu
trú), X4 (Phương tiện vận chuyển tham
quan), X5 (Dịch vụ ăn uống, mua sắm và
giải trí), X6 (An ninh, trật tự và an toàn),
X7 (Hướng dẫn viên du lịch) và X8 (Giá cả
các loại dịch vụ). Trong đó, X1, X6, X4 có
tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du
khách vì có điểm số nhân tố lớn nhất lần
lượt là: 0.315, 0.284, 0.275.
4. Giải pháp
Để du lịch ở Nam Du phát triển hài
hòa và phù hợp hơn, tác giả có một số giải
pháp sau:
- Đối với môi trường tự nhiên: Gìn giữ
những cảnh quan tự nhiên mang vẻ đẹp
hoang sơ, hạn chế việc xây dựng hoặc sự
can thiệp của con người vào môi trường tự
nhiên. Chính quyền địa phương cần tuyên
truyền người dân tích cực tham gia gìn giữ
môi trường tự nhiên như không xả rác
xuống biển, bến cảng, cần có những thùng
rác cố định để du khách và người dân bỏ
rác đúng nơi quy định.
- Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch: Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng như
cung cấp điện sinh hoạt và nước ngọt đến
Nam Du. Đường sá cũng cần nâng cấp và
mở rộng hơn để phục vụ cho du lịch và
sinh hoạt người dân. Các bến thuyền cần vệ
sinh sạch sẽ và nâng cấp cho phù hợp hơn
cho hoạt động du lịch. Các bãi xe ở các địa
diểm du lịch cần quy hoạch chỗ để xe và
đảm bảo an toàn. Đối với nhà vệ sinh cũng
cần cung cấp đủ nước. Đối với các bãi tắm
cần đảm bảo các nhà vệ sinh sạch sẽ, thông
thoáng, đủ nước ngọt và an toàn cho du
khách.
- Đối với cơ sở lưu trú: Đẩy mạnh tìm
nguồn đầu tư để hoàn thiện cơ sở lưu trú ở
đây. Đẩy mạnh hợp tác giữa người dân và
các nhà đầu tư để phát triển các nhà nghỉ,
khách sạn đạt chuẩn du lịch. Đào tạo nhân
viên phục vụ các nhà nghỉ có tác phong và
chuyên môn. Đồng thời đảm bảo các phòng
luôn sạch sẽ, thoáng mát, đầy đủ tiện nghi
và an toàn. Điện, nước ngọt tại các nhà
nghỉ cũng cần được đảm bảo.
- Đối với phương tiện vận chuyển
tham quan: Phương tiện vận chuyển tham
quan tại Nam Du là thuyền, vì vậy việc
trang bị những thuyền du lịch đạt chuẩn và
đảm bảo độ an toàn cho du khách thì cần
được quan tâm hơn.
- Đối với dịch vụ ăn uống, mua sắm và
giải trí: Các địa điểm ăn uống cần đảm bảo
sạch sẽ, thoáng mát và tiện nghi cho du
khách. Các loại hải sản cung cấp đến du
khách cần được bảo quản tốt và an toàn
thực phẩm. Các loại dịch vụ giải trí cũng
phải phù hợp với văn hóa người Việt và
cần đầu tư để phát triển các loại dịch vụ
giải trí lành mạnh.
- Đối với an ninh, trật tự và an toàn:
Không để tình trạng ăn xin; chèo kéo,
thách giá và trộm cắp diễn ra tại các điểm
du lịch. Chính quyền địa phương cần đẩy
mạnh tuần tra tại các điểm du lịch. Đồng
thời chính quyền địa phương cần có những
chương trình tư vấn để người tham gia vào
du lịch cảnh giác đối với những đối tượng
xấu.
- Đối với hướng dẫn viên du lịch: Đẩy
mạnh tập huấn cho các hướng dẫn viên là
người dân địa phương về kỹ năng và
nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch.
- Đối với giá cả các loại dịch vụ: Giá
KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU
108
cả các dịch vụ tại các điểm du lịch cần điều
tiết cho phù hợp hơn. Mỗi sản phẩm, mặt
hàng cần có sự niêm yết giá rõ ràng, thống
nhất giá giữa những hộ dân tham gia vào
kinh doanh, buôn bán phục vụ du lịch.
5. Kết luận
Quần đảo Nam Du là một vùng hải
đảo xa xôi của tỉnh Kiên Giang, còn nhiều
khó khăn như vấn đề điện sinh hoạt, nước
ngọt cho người dân, Phát triển du lịch ở
Nam Du không chỉ giúp người dân địa
phương có điều kiện cải thiện điều kiện
sống của họ mà còn góp phần vào việc bảo
vệ chủ quyền biển đảo của đất nước. Du
lịch Nam Du có nhiều điều kiện phát triển
bởi vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ; con người
thân thiện, mến khách; có nguồn hải sản
tươi sống; Tuy nhiên, từ sự phân tích ở
trên cho thấy du lịch ở đây vẫn còn nhiều
hạn chế và du khách vẫn còn thể hiện sự
chưa hài lòng ở mức cao. Bài viết đưa ra
những tiêu chí đo lường sự hài lòng của du
khách về du lịch ở Nam Du và từ đó có
những giải pháp giúp du lịch ở Nam Du
phát triển theo hướng bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Huy (2015), Phân tích nhân tố và
kiểm định Cronbach-Alpha,
https://www.scribd.com/doc/43261603/Ch-
III-Factor-Analysis-Cronbach-Alpha/ (ngày
truy cập 10/07/2015).
2. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam:
Sắc nét Nam Bộ, Nxb Phương Đông, Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Cao Hào Thi (2015), Tương quan hồi quy và
tuyến tính,
20thuyet%20Tuong%20quan--
Hoi%20quyy.pdf/ (truy cập ngày 10/06/2015).
4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 1& tập 2, Nxb Hồng Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2011), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã
hội, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 04/4/2016 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: 20/4/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_muc_do_hai_long_cua_du_khach_noi_dia_ve_du_lich_nam.pdf