ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CƠNG NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TIN HỌC HĨA TRONG QUẢN TRỊ LOGISTICS CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài thực nghiên cứu tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị Logistics của DNVVN tại Tp.HCM. Thông qua khảo sát việc đầu tư các thiết bị phần cứng, phần mềm, nối mạng, cách tổ chức sắp xếp dòng thông tin, các thao tác thực hiện hoạt động tác nghiệp của nhân viên, sinh viên đánh giá sơ bộ thực tế mức độ tin học hóa của DNVVN. Qua đó phát hiện những khó khăn mà DNVVN gặp phải trong quá trình triển khai các ứng dụng CNTT, nhằm đề xuất các hướng đầu tư và giải quyết thích hợp cho các DNVVN tại Tp.HCM. Đây cũng là cơ sở để DNVVN xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ và nâng cao hiệu quả cho hoạt động quản trị Logistics nhằm tăng khả năng cạnh tranh và hoạt động hiệu quả hơn.
Do những giới hạn về thời gian, chi phí, nhân lực nên đây chỉ là những thông tin ban đầu về tình hình của DN, hy vọng sinh viên sẽ có cơ hội thực hiện một đề tài có quy mô lớn hơn về vấn đề này, với sự cộng tác của nhiều người và nguồn kinh phí nhất định. Với những điều kiện đó, tác giả có thể làm tốt hơn nữa khâu chọn lọc mẫu, tránh khảo sát dư thừa, và sau khi có những thông tin tổng quát từ cuộc khảo sát sẽ tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu những trường hợp điển hình, để đề tài có tính cụ thể, chính xác hơn. Phỏng vấn sâu trực tiếp cũng giúp tác giả tạo được mối liên hệ với DN, nhằm tạo cơ sở theo dõi và đánh giá, đo lường hiệu quả hoạt động của DN sau khi ứng dụng CNTT vào hoạt động quản trị Logistics. Đây thực sự là một hoạt động thiết thực nhằm giúp sinh viên nâng cao kiến thức thực tiễn để trở thành một nhân lực có khả năng góp phần xây dựng và cải tiến phương thức quản lý trong các DN.
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC trang
Nhiệm vụ luận văn
Lời cảm ơn i
Tóm tắt đề tài ii
Mục lục iii
Danh sách bảng biểu iv
Danh sách hình vẽ v
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1.Lý do hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
1.4 Phạm vi của đề tài 3
1.5 Mô hình nghiên cứu 3
1.6 Phương pháp khảo sát 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
2.1 Tổng quan về hoạt động quản trị Logistics trong DN 5
2.2 Chuỗi giá trị của quản trị Logistics 10
2.3 HTTT trong DN 12
2.4 Những ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị Logistics 16
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI DNVVN 22
3.1 Tổng quan DNVVN 22
3.2 Ứng dụng CNTT trong quản trị Logistics của DNVVN 28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT 33
4.1 Tóm tắt 33
4.1 Phương pháp điều tra 36
4.3 Phân tích kết quả 40
4.4 Tổng hợp kết quả nghiên cứu 55
CHƯƠNG 5: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP 56
5.1 Nguyên nhân 56
5.2 Giải pháp 57
5.3 Các đề nghị thêm cho việc thực hiện tin học hóa 61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát mức độ tin học hóa trong quản trị hậu cần (logistics) của các DNVVN
tại Tp.HCM
21 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát mức độ tin học hĩa trong quản trị logistics của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:
Hoạt động quản trị Logistics (hậu cần) có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, các hoạt động này thực tế tại nhiều DN Việt Nam vẫn còn mang tính chất riêng lẻ. Do vậy, quản trị Logistics tại VN vẫn chưa phát huy được sức mạnh như những nước phát triển trên thế giới đã và đang làm. Thêm nữa, để bảo đảm việc quản trị Logistics thành công thì DN cần phải xây dựng hệ thống thông tin (HTTT) thích hợp với quy trình nghiệp vụ riêng của từng DN, giúp cho việc tiếp nhận, xử lý, luân chuyển thông tin giữa các bộ phận và với khách hàng, đối tác hiệu quả. HTTT được xem như mạch máu của DN và thông tin cũng chính là một phần tài nguyên của DN. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) trong việc ứng dụng rộng rãi vào việc xây dựng và quản lý HTTT trong các nhà máy, xí nghiệ, đã tạo ra một cuộc cách mạng trong phương thức quản lý, sản xuất, kinh doanh…CNTT nhanh chóng được ứng dụng trong hầu hết lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ… Thực tế cho thấy rằng tổ chức hay cá nhân nào càng nhanh chóng ứng dụng được CNTT một cách hiệu quả vào việc quản lý, sản xuất, kinh doanh hay các hoạt động liên quan khác thì họ càng có nhiều cơ hội thành công và tạo ưu thế trước các đối thủ cạnh tranh của mình. Do vậy vấn đề ứng dụng CNTT vào hoạt động quản trị Logistics là một yêu cầu cấp thiết đối với DN muốn vươn xa hơn trên thương trường mà cũng là chiến trường rất khốc liệt.
Vào năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế giới WTO mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức. DN Việt Nam sẽ dần bước vào sân chơi của nền kinh tế toàn cầu. DN VN phải hiểu rõ vị thế của mình và tìm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động DN, kiểm soát tốt chi phí, nâng cao chất lượng, tăng năng suất… .Có như thế, DN mới có tự tin và sự chuẩn bị cần thiết trước lộ trình các bảo hộ về mậu dịch dần được tháo bỏ trong thời gian sắp tới.
Nền kinh tế VN là nền kinh tế nhiều thành phần mà trong đó xét về quy mô, thì thành phần DNVVN chiếm một số lượng đáng kể lên đến 96% tổng số DN trên toàn quốc, đóng góp 25% GDP của cả nước Theo phát biểu của Ông Nguyễn Hoàng Lưu, Phó Chủ tịch, kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội (TBKT 08/01/2004)
. Con số này chắc chắn sẽ tăng lên khi nhà nước ngày càng có nhiều chính sách khuyến khích sự hình thành và phát triển khu vực kinh tế tư nhân vốn rất năng động, tận dụng được vốn, tay nghề và thu hút lao động đối với nhiều tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, với nhóm đối tượng này, phần lớn có xuất phát điểm là vốn ít, nhân lực chưa chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý chưa cao nên DNVVN gặp nhiều khó khăn trong hoạt động quản trị Logistics. Thêm nữa là số lượng nhân sự có hiểu biết và khả năng vận dụng CNTT trong quản trị DN nói chung và quản trị Logistics nói riêng chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển của DN.
Điều này đã tác động không nhỏ đến tiến độ và kết quả việc thực hiện tin học hóa, ứng dụng CNTT ở nhiều DN đặt biệt là DNVVN trong thực tế. Thậm chí, một số DNVVN không thấy được lợi ích mang lại của tin học hóa và mất lòng tin vào khả năng đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, một mục tiêu mà bất cứ DN nào cũng nhắm tới.
Xuất phát từ bối cảnh đó, sinh viên đã đặt nhiều tâm huyết, quyết tâm chọn và thực hiện đề tài “ Khảo sát mức độ tin học hóa trong quản trị Logistics của các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ tại Tp. Hồ Chí Minh”. Qua đó, tác giả mong muốn đánh giá tổng quát về mức độ tin học hóa trong quản trị Logistics của các DNVVN tại TP.HCM, tìm hiểu các vấn đề mà DNVVN đang gặp phải trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản trị Logistics. Trên cơ sở này, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể giúp DN có định hướng đầu tư phù hợp vào CNTT để việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng của bản thân DN cũng như của nền kinh tế Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài “ Khảo sát mức độ tin học hóa trong hoạt động quản trị Logistics của các DNVVN tại TP.HCM” được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu sau:
Tìm hiểu việc quản lý dòng thông tin, và những vấn đề phát sinh trong thực tế ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý hoạt động logistics của DNVVN.
Đánh giá mức độ tin học hóa trong hoạt động quản trị Logistics của các DNVVN tại Tp.HCM thông qua khảo sát thực tế.
Đề xuất các hướng đầu tư thích hợp góp phần giúp DN sử dụng được những lợi ích mà CNTT mang lại trong hoạt động quản Logistics.
1.3 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Việc khảo sát này giúp DNVVN tại Tp.HCM nhìn lại tình hình tin học hóa của DN trong sự phát triển chung của ngành CNTT, thấy được cụ thể hơn những lợi ích CNTT mang lại trong hoạt động quản trị Logistics, và qua đó tạo cơ sở cho DN ứng dụng các lợi thế của CNTT vào hoạt động Logistics. Đồng thời các ý kiến đề xuất sẽ giúp cho DNVVN có những đầu tư về CNTT hợp lý hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Kết quả nghiên cứu này có thể làm cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu chuyên sâu kế tiếp có liên quan trong tương lai, giúp DNVVN có thêm nhiều điều kiện phát triển bền vững, đóng góp nhiều hơn và khẳng định vị trí quan trọng của họ trong nền kinh tế VN.
1.4 PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này thực hiện khảo sát mức độ tin học hóa trong hoạt động quản trị Logistics, hoạt động quản trị Logistics ở đây đứng trên góc độ là hoạt động quản trị Logistics trong phạm vi một DN , là một mắc xích trong hoạt động quản trị chuỗi cung ứng.
DN được khảo sát tập trung phần lớn là những DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có quy mô vừa tại Tp.HCM.
1.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý thuyết
Nắm sơ bộ tình hình thực tế và đối tượng cần khảo sát
Tiếp cận nguồn thông tin thứ cấp
Mục tiêu đề tài
Thiết kế bảng câu hỏi
Vấn đề cần khảo sát
Test thử, tham khảo ý kiến chuyên gia
Sai
Đúng
Kiến nghị giải pháp & kết luận
Tổng hợp và phân tích số liệu
Khảo sát thực
Phù hợp
Xác định vấn đề và nguyên nhân
1.6 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Do những giới hạn về thời gian và nguồn lực, đối tượng khảo sát có số lượng rất lớn và trải rộng trên khắp nước nhưng đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu những DN có quy mô vừa hoạt động tại Tp.HCM, không quá nhỏ vì những vấn đề trong tin học hóa tập trung nhiều trong đối tượng này, điều đó cho phép cuộc khảo sát diễn ra dễ dàng hơn trong việc đi lại, liên hệ, gửi bảng câu hỏi…
Nhu cầu và cách thức thu thập thông tin:
Những thông tin thứ cấp:
Đây là nguồn thông tin dự định sẽ phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị logistics và áp dụng CNTT trong hoạt động này. Nguồn thông tin này chủ yếu từ các sách tham khảo, các bài báo, các báo cáo, các trang web có liên quan về vấn đề này.
Phần tìm hiểu các DNVVN tại Tp.HCM cũng được tìm hiểu qua các trang web, xem như thông tin ban đầu.
Thông tin sơ cấp
Phương thức thực hiện khảo sát chủ yếu bằng email, gửi thư bằng đường bưu điện (có dán sẵn tem và bao thư cho hồi đáp), và một số phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo ý kiến chuyên gia về những kinh nghiệm trong phương pháp khảo sát và một số khảo sát đã có sẵn.
Từ những kết quả đạt được, tiến hành nhận xét, đánh giá mức độ tin học hóa của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp về vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị logistics.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LOGISTICS TRONG DN
2.1.1 Định nghĩa quản trị Logistics trong DN
Một xu hướng kinh doanh rất phổ biến trong thời kì cạnh tranh tự do là DN rất quan tâm đến việc làm sao bán càng nhiều sản phẩm để đạt được lợi nhuận tối đa. Tất cả sự “ưu ái” đều dành cho bộ phận kinh doanh hay chú trọng marketing nhiều hơn nữa để thâu tóm và mở rộng thị phần cho DN, nhất là các DNVVN rất mong muốn có ngay một chỗ đứng trên thị trường. Sự phát triển của các thành phần kinh tế đang tăng nhanh về loại hình lẫn số lượng đã làm cho việc giữ vững thị phần là điều không dễ, và mở rộng, chiếm lấy thêm một thị phần càng khó khăn hơn. Trong sự hữu hạn về thị trường tiêu dùng đó, một trong những cách hiệu quả nhất giúp các DN đạt mục tiêu lợi nhuận nên bắt đầu từ chính bản thân nội bộ của mình, làm sao để kiểm soát hiệu quả và tiết kiệm chi phí, làm cho giá bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng cạnh tranh hơn. Như vậy, DN cần chú trọng đến cả đầu ra để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đồng thời phải biết cắt giảm chi phí không cần thiết mà vẫn bảo đảm được hệ thống chạy tốt. Xét đến khía cạnh đầu vào, DN cũng gặp khó khăn nhất định khi nguồn lực cho sản xuất như nhân lực, vật lực (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị), tài lực (vốn, tiền mặt..) và đặc biệt là thời gian… có giới hạn. Quản trị Logistics trong DN giúp DN trả lời cho bài toán tiết kiệm chi phí đầu vào và sử dụng các nguồn lực sao cho tối ưu nhất. Do vậy có rất nhiều định nghĩa về hoạt động quản trị Logistics nhưng nhìn chung các định nghĩa đều nên lên lợi ích thiết thực mà quản trị Logistics mang lại. Trong nghiên cứu của mình, sinh viên nhận thấy rằng: “Quản trị Logistics trong DN bao gồm những hoạt động giúp tối ưu hóa về vị trị, thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn nguyên vật liệu, bán thành phẩm,..,thành phẩm từ nơi nhà cung cấp đến khách hàng của DN với tổng chi phí thấp nhất”
Với định nghĩa trên ta thấy quản trị Logistics là một chuỗi các hoạt động liên quan đến nhiều bộ phận, phòng ban trong DN như bộ phận thu mua, quản lý nguyên vật liệu, bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý kho.... Nếu trước đây mỗi phòng ban là một “ốc đảo” riêng biệt thì quản trị Logistics thiết kế và quản lý các hoạt động này một cách có khoa học để cắt giảm những chi phí không cần thiết phát sinh trong mỗi phòng ban và giúp cho bộ máy quản lý của DN hoạt động hiệu quả hơn, là cơ sở quan trọng để DN nâng cao năng lực canh tranh.
2.1.2 Vai trò của quản trị Logistics đối với DN
Từ định nghĩa của quản trị Logistics cũng cho thấy rõ quản trị Logistics đóng vai trò quan trọng bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động của DN với chi phí tiết kiệm. Từ đó, DN có thể cung cấp sản phẩm giá thành thấp hơn nhưng có chất lượng đáp ứng đúng hoặc hơn cả mong đợi của khách hàng.
Mặt khác quản trị Logistics cũng giúp DN chủ động hơn trong việc chọn lựa nguồn cung cấp, duy trì mối quan hệ chặt chẽ hơn đối với nhà cung cấp và khách hàng.
Từ việc chủ động hơn trong khâu tìm nguyên vật liệu, quản trị Logistics đồng thời hỗ trợ trong việc lên kế hoạch sản xuất tốt hơn. Sự kết hợp giữa hai khâu này giúp việc sản xuất luôn ở mức ổn định.
Ngoài ra quản trị Logistics hỗ trợ đắc lực cho chiến lược marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp 4P (Product, Price, Place, Promotion), vì chỉ có quản trị Logistics hoạt động kết hợp chặt chẽ các phòng ban trong DN, đóng vai trò then chốt để đưa sản phẩm đến nơi cần đến vào đúng thời điểm thích hợp.
2.1.3 Nội dung của quản trị Logistics trong DN:
Trước hết quản trị Logistics trong DN là quản lý một quá trình xuyên suốt có sự kết hợp hợp lý giữa các phòng ban để đạt được mục đích tối ưu của tổ chức. Do vậy nội dung của quản trị Logistics trong DN khá rộng bao gồm:
Dịch vụ khách hàng
Hệ thống thông tin
Dự trữ
Quản trị vật tư
Vận tải
Kho bãi
Quản trị chi phí
2.1.3.a Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng nếu được thực hiện tốt không những giúp DN giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút được khách hàng mới, hay nói khác đi dịch vụ khách hàng chính là hình ảnh của DN trong lòng khách hàng. Trong thị trường hàng hóa ngày càng được mở rộng, khách hàng khi cần mua một loại hàng hóa nào đó, họ có rất nhiều sự lựa chọn. Nếu nhiều DN đưa cùng đưa vào thị trường những sản phẩm có đặc điểm, chất lượng, giá cả gần như tương đương nhau thì dịch vụ khách hàng trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén.
Định nghĩa:
Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của công ty nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng liên quan đến thực hiện đơn hàng (từ lúc tiếp nhận, xử lý đơn hàng), những hoạt động đó có thể là: lập bộ chứng từ, xử lý, truy xuất đơn hàng, giải quyết các khiếu nại liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, các chương trình khuyến mãi mà DN cam kết cung cấp cho khách hàng.
(Nguồn: Tác giả PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Quản trị Logistics. NXB Thống Kê 2006)
Như vậy dịch vụ khách hàng có liên quan đến rất nhiều yếu tố. Nhìn chung sẽ được chia thành ba nhóm:
Trước giao dịch
Trong giao dịch
Và sau giao dịch
Chi tiết của từng yếu tố được mô tả qua hình sau:
Hình 1: Các yếu tố của dịch vụ khách hàng
Các yếu tố trước giao dịch:
Xây dựng chính sách dịch vụ khách hàng
Giới thiệu các dịch vụ cho khách hàng
Tổ chức bộ máy thực hiện
Phòng ngừa rủi ro
Quản trị dịch vụ
Các yếu tố trong giao dịch:
Tình hình dự trữ hàng hóa
Thông tin hàng hóa
Tính ổn định của quá trình thực hiện đơn hàng
Khả năng thực hiện các chuyến hàng đặc biệt
Khả năng điều chuyển hàng hóa
Thủ tục thuận tiện
Sản phẩm thay thế
Các yếu tố sau giao dịch:
Lắp đặt, bảo hành sửa chửa và các dịch vụ khác
Theo dõi sản phẩm
Giải quyết than phiền, khiếu nại, trả lại sản phẩm
Cho khách hàng mượn sản phẩm
Chăm sóc khách hàng, duy trì và phát triển, duy trì mối quan hệ với khách hàng
DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
(Nguồn: Tác giả PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Quản trị Logistics. NXB Thống Kê 2006)
2.1.3.b Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin được xem là mạch máu của DN, hãy tưởng tượng nếu thông tin không được trao đổi lẫn nhau thì việc ra quyết định trong chính từng phòng ban gặp rất nhiều khó khăn. Một ví dụ đơn giản là, bộ phân kinh doanh khi tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, nếu không có thông tin về tình hình hàng hóa trong kho, tình hình của sản xuất, hoặc thông tin về mối quan hệ giữa DN và khách hàng đó, bộ phận kinh doanh không thể tự mình đưa ra quyết định có chấp nhận đơn hàng hay không. Thông tin chính là cơ sở để đưa ra quyết định và rõ ràng thông tin càng nhiều việc ra quyết định càng thuận lợi hơn.
Như ta đã biết nhiều dữ liệu và sự kiện khi được sắp xếp và nhìn nhận một cách có hệ thống sẽ tạo ra những thông tin giá trị. Giá trị của thông tin tùy thuộc rất nhiều vào khả năng của người dùng dữ liệu để tạo ra thông tin. Trước đây, để thu thập dữ liệu DN ghi chép lại dữ liệu, sự kiện, hoạt động bằng một hệ thống sổ sách, và thực hiện chế độ báo cáo để có thông tin nhằm phân tích hoạt động trong quá khứ, lập kế hoạch cho tương lai,… và rất nhiều quyết định khác. Việc này đã khiến DN gặp phải một số vấn đề:
Gây mất thời gian khi phải ghi chép khối lượng lớn dữ liệu
Tốn không gian để lưu trữ sổ sách giấy tờ, dữ liệu có thể bị mất hoàn toàn khi xảy ra sự cố hỏa hoạn
Thời gian để có thông tin cần tìm không nhanh chóng
Việc ghi chép dữ liệu để báo cáo có thể xảy ra sai sót, có thể xảy ra chỉnh sửa số liệu.
Và máy tính đã giúp DN giải quyết phần lớn các vấn đề trên. Máy tính giảm tối đa không gian lưu trữ dữ liệu, truy tìm, sao chép dữ liệu nhanh và chính xác, có nhiều biện pháp để bảo mật dữ liệu và khả năng mất dữ liệu thấp nếu thường xuyên thực hiện sao lưu dữ liệu.
Trong quản trị Logistics, thông tin được sử dụng có liên quan đến thông tin của rất nhiều phòng ban, cụ thể là thông tin tại bộ phận Logistics, kĩ thuật, kết toán - tài chính, marketing, sản xuất, kinh doanh, kho, bến bãi, vận tải…Các thông tin của những bộ phận đó nếu được kết nối chặt chẽ với nhau, sẽ hỗ trợ tốt cho việc ra quyết định của từng bộ phận đặc biệt là bộ phận xử lý đơn hàng của khách hàng. Chu trình xử lý một đơn hàng trong một DN có thể qua những khâu sau:
Hình 2: Đường đi của một đơn hàng
Thông tin trực tiếp
Thông tin gián tiếp
(Nguồn Tác giả PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Quản trị Logistics. NXB Thống Kê 2006
Hình trên cho thấy đường đi của một đơn hàng qua rất nhiều khâu xử lý, cần nhiều thông tin liên quan. Do vậy cách thức xử lý thông tin có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ chu trình xử lý đơn đặt hàng, Nếu thực hiện một hệ thống sổ sách ghi chép như cách truyền thống, chắc chắn không thể nào rút ngắn được thời gian xử lý. Trong khi đó với sự trợ giúp của máy tính và nếu các thao tác xử lý được tiến hành trên một chương trình phần mềm chuyên dụng, các công đoạn được rút ngắn thời gian rất đáng kể. Phần này sẽ được trình bày rõ hơn trong mục III.
2.1.3.c Dự trữ
Dự trữ (NVL, bán thành phẩm, thành phẩm) là một thành phần quan trọng của quản trị Logistics trong DN, dự trữ góp phần nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, giảm thiểu rủi ro khi có biến động thị trường về giá cả, nhu cầu, xu hướng (tăng/giảm). Nhưng dự trữ đồng thời cũng gây ảnh hưởng làm tăng chi phí kho bãi, bảo quản, hư hao, mất mát, tính hiệu quả sử dụng vốn…Tuy vậy để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục cần phải dự trữ một lượng nhất định nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm...Sự tích lũy, ngưng đọng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… ở mỗi giai đoạn vận động của quá trình Logistics như vậy được gọi là dự trữ. Chi phí dự trữ làm tăng thêm giá trị trên mỗi đơn vị thành phẩm. Do vậy quản trị Logistics tốt cần phải thực hiện tổ chức dự trữ hợp lý một mặt đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, mặt khác bảo đảm chi phí dự trữ là thấp nhất.
2.1.3.d Quản trị vật tư
Nguồn lực sử dụng, những yếu tố đầu vào luôn có mức giới hạn, nên quản trị vật tư có vai trò quan trọng trong quản trị Logistics. Mặc dù quản trị vật tư không tác động trực tiếp đến người tiêu dùng cuối, nhưng chất lượng của quản trị vật tư có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng, quản trị vật tư không tốt sẽ tác động ngay từ khâu đầu vào thì quá trình sản xuất khó hứa hẹn cho ra một sản phẩm đạt chất lượng như thiết kế ban đầu hoặc là cam kết chất lượng của DN với khách hàng. Từ đây sẽ kéo theo hàng loạt các vấn đề hàng bị trả lại, chỉnh sửa, trễ hẹn giao hàng… làm mất uy tín của DN. Thêm nữa khi xảy ra sai sót, mắc lỗi thì nhiều khả năng DN phải ngừng chuyền sản xuất gây gián đoạn sản xuất thì thiệt hại sẽ nặng nề hơn do vậy DN cần phải làm đúng ngay từ đầu mà cụ thể là công việc quản trị tốt đầu vào của mình.
2.1.3.e Vận tải
Vận tải giúp cho việc vận chuyển NVL từ nhà cung cấp đến đơn vị sản xuất hay nhà máy sản xuất và phân phối thành phẩm kịp thời đến khách hàng (đại lý, nhà bán lẻ, người tiêu dùng cuối) theo lộ trình định trước và cam kết của DN. Tùy theo sản phẩm DN sản xuất mà DN lựa chọn hình thức vận chuyển cho hợp lý. Ngoài ra trong khâu quản trị đầu vào của DN vận tải cũng đóng vại trò quan trọng, làm sao để đưa nguyên liệu, bán thành phẩm vào kịp quá trình sản xuất liên tục. Ngày nay, các DN có xu hướng sử dụng dịch vụ bên ngoài để thực hiện khâu này. Các dịch vụ vận tải có thể giúp DN không cần phải đầu tư nhiều vào khâu chuyển hàng, thủ tục hải quan,.. do vậy DN có thể hoàn toàn tập trung vào công việc sản xuất chính. Thậm chí, chi phí sử dụng dịch vụ của DN còn thấp hơn khi các công ty dịch vụ tận dụng được tính kinh tế về quy mô.
Do vậy quản trị Logistics cần cân nhắc các hình thức vận chuyển và quyết định tự mình thực hiện hay thuê ngoài. Một quyết định tốt của công tác quản trị Logistics có thể giúp giảm thiểu chi phí đồng thời tinh gọn bộ máy hoạt động của DN.
2.1.3.f Kho bãi
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…và cung cấp những thông tin về tình trạng và vị trí hàng hóa trong kho.
Vai trò của quản trị Logistics trong DN là giúp thiết kế lựa chọn vị trí của nhà kho sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Ví dụ nhà kho chứa nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần bố trí gần nhà xưởng, nơi sản xuất hoặc thậm chí ngay trong nhà xưởng. Đối với các thành phẩm thì tuy theo mạng lưới kênh phân phối mà có sự bố trí nhà kho hợp lý giúp đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng.
2.1.3.g Quản trị chi phí
Theo kết quả của các nhà nghiên cứu thì chi phí Logistics có thể vượt quá 25% chi phí sản xuất (Nguồn: Tác giả PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Quản trị Logistics. NXB Thống Kê 2006)
Điều đó một lần nữa khẳng định quản trị Logistics tốt có thể tiết kiệm một chi phí đáng kể là cơ sở để giảm giá thành nâng cao tính cạnh tranh của DN. Khi phân tích tổng chi phí Logistics ta có:
Chi phí phục vụ khách hàng
Chi phí vận tải
Chi phí kho bãi
Chi phí giải quyết đơn hàng và hoạt động hệ thống thông tin
Chi phí sản xuất thu mua
Chi phí dự trữ
Quản trị Logistics có vai trò phối hợp hoạt động của các bộ phận để giảm thiểu các thành phần chi phí trên. Thêm nữa, hoạt động Logistics và chi phí Logistics có liên hệ mật thiết với nhau vì chính hoạt động nên phát sinh chi phí, do đó chúng có tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Nhà quản trị Logistics phải có khả năng cân bằng hai yếu tố này để đạt được mục đích của tổ chức.
2.2 CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LOGISTICS
Logistics bao gồm quản lý đơn hàng, hàng hóa, vận tải và kết hợp với lưu kho, dỡ hàng, đóng gói, tất cả được tích hợp thông qua một mạng lưới được thiết kế sẵn. Mục tiêu của Logistics là hỗ trợ thu mua, sản xuất và đáp ứng yêu cầu trong vận hành. Trong một công ty thách thức là kết hợp khả năng của các bộ phận vào một hoạt động kết hợp tập trung vào dịch vụ khách hàng. Trong bối cảnh chuỗi cung ứng, sự đồng bộ trong vận hành rất cần thiết với khách hàng cũng như nhà cung cấp nguyên liệu và dịch vụ để liên kết bên trong và ngoài như một quá trình tích hợp. Xét trong phạm vi một DN Logistics chủ yếu tạo ra giá trị qua hai dòng chảy hàng hóa và thông tin. Thông tin từ thị trường tiêu dùng và khách hàng giúp DN dự báo, tổ chức hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa. Từ đây DN cũng nhận được những thông tin phản hồi về hàng hóa của mình trên thị trường như tình hình tiêu thụ, mức độ chấp nhận của thị trường đối với mỗi loại hàng hóa. Do vậy, hàng hóa và thông tin là hai dòng chảy có tác động qua lại, quan hệ mật thiết với nhau theo sơ đồ sau:
Dòng chu chuyển hàng hóa
Khách hàng
Dòng thông tin
Đáp ứng khách hàng
Cung ứng NVL
Doanh nghiệp
sản xuất
Hỗ trợ sản xuất
Nhà cung cấp
Hình 3: Chuỗi giá trị của Logistics trong DN
(Nguồn:Dịch từ Tác giả Donald J. Bowersox, David J.Closs, M.Bixby Cooper. Supply Chain Logistics Management 2nd edition McGraw-Hill Internetiional Edition)
2.2.1 Dòng chu chuyển hàng hóa
Ngay từ công đoạn thu mua hàng hóa, quản trị Logistics làm tăng thêm giá trị của hàng hóa bằng cách di chuyển hàng hóa đến đúng nơi và đúng thời điểm cần đến, và cứ như thế qua nhiều công đoạn sản xuất trong phân xưởng, nguyên vật liệu và bán thành phẩm được tăng thêm giá trị qua mỗi công đoạn sản xuất cho đến khi trở thành thành phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Điều này cũng dễ hiểu như từng bộ phận của một cái máy không có giá trị sử dụng bằng một cái máy được ráp hoàn chỉnh, và một cái máy nằm yên trong kho cũng không có giá trị bằng khi nó được giao cho khách hàng, đúng tại thời điểm cần thiết. Như vậy, cả giá trị và sự dịch chuyển của nguyên vật liệu, bán thành phẩm,…là một phần giá trị của quá trình hoạt động Logistics. Hoạt động này được chia thành ba lĩnh vực chính gồm:
Đáp ứng nhu cầu khách hàng
Hỗ trợ sản xuất
Thu mua hàng hóa
2.2.2 Dòng chu chuyển thông tin
Thông tin luôn cần thiết và xảy ra cùng lúc với ba hoạt động chính của Logistics. Thông tin phản ánh những hoạt động thực tế xảy ra trong vận hành, nhờ vậy quản lý có thể ra quyết định chỉnh sửa, khắc phục, ngăn ngừa sự cố tránh gây sai sót hàng loạt. Nhìn chung, dòng thông tin trong quản trị Logistics phục vụ cho quản trị vận hành và quản trị lập kế.
Tóm lại Logistics tạo ra chuỗi giá trị thông qua hai dòng di chuyển của thông tin và hàng hóa. Chính nhờ hai dòng này mà quản trị Logistics tối ưu về vị trí và thời gian của nguyên vật liệu bán, thành phẩm từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng.
2.3 HỆ THỐNG THÔNG TIN (HTTT) TRONG DN
2.3.1 Định nghĩa HTTT trong DN
Như đã đề cập trong chuỗi giá trị của quản trị Logistics trong DN, chuỗi giá trị đó chủ yếu được tạo qua dòng di chuyển của hàng hóa và thông tin. Dòng thông tin di chuyển trong một HTTT trong DN. Và chính HTTT giúp người quản lý, ra quyết định đồng thời theo dõi thông tin liên quan đến mọi quá trình hoạt động. Ngoài ra HTTT còn giúp việc chia sẻ thông tin bên trong và bên ngoài DN diễn ra dễ dàng hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra cuộc cách mạng trong phương thức quản lý và xây dựng HTTT trong DN. Trước hết “HTTT là một hệ thống được tạo lập để gửi, nhận và lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu, trong đó thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử ” (Nguồn: Tác giả PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân. Quản trị Logistics. NXB Thống Kê 2006), hay một định nghĩa cụ thể hơn về HTTT là: “HTTT là một tổ hợp có tổ chức các tài nguyên con người, phần cứng, phần mềm, mạng thông tin và dữ liệu. Các tài nguyên này được thu thập biến đổi và phổ biến thông tin trong một tổ chức. Con người dựa và HTTT để giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng nhiều thiết bị vật lý (phần cứng), các lệnh và thủ tục xử lý thông tin (phần mềm), các kênh truyền thông (mạng) và dữ liệu đã được lưu trữ (data resource) từ buổi ban mai của nền văn minh” (Nguồn: Nguyễn Thanh Hùng. Hệ thống thông tin quản lý. NXB Đại học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh)
Con người
Dữ liệu
Mạng
Phần cứng
Phần mềm
Hình 4: Thành phần của HTTT
Sản phẩm của HTTT là sản phẩm của quá trình biến đổi xử lý dữ liệu thành nhiều sản phẩm thông tin khác nhau. Quá trình biến đổi xử lý dữ liệu bao gồm việc nhập, xử lý, xuất lưu trữ và các hoạt động điều khiển. Bảng dưới đây tóm tắt các thành phần và sản phẩm của HTTT:
Con người
Các chuyên gia-Nhà phân tích hệ thống, lập trình viên, nhân viên điều hành máy tính
Người dùng cuối-Những người còn lại sử dụng HTTT (cụ thể trong đề tài là DN)
Phần cứng
Máy móc-Máy tính, màn hình, ổ đĩa từ, máy in, máy quét…
Phương tiện-Đĩa mềm, băng từ, đĩa quang, thẻ từ, mẫu tài liệu…
Phần mềm
Chương trình-Chương trình hệ điều hành, bảng tính, xử lý văn bản, chương trình tính lương…
Thủ tục-Thủ tục nhập liệu, sửa chửa lỗi, phân phối hóa đơn thanh toán…
Dữ liệu
Các sản phẩm mô tả, bản ghi khách hàng, hồ sơ nhân viên, dữ liệu tồn kho…
Mạng
Phương tiện truyền thông, bộ xử lý truyền thông, phần mềm truy xuất và điều khiển mạng
Sản phẩm thông tin
Các báo cáo và tài liệu kinh doanh sử dụng kết xuất dạng văn bản và đồ họa, đáp ứng âm thanh và biểu mẩu
Bảng 1: Chi tiết thành phần và sản phẩm của HTTT
(Nguồn: Nguyễn Thanh Hùng. Hệ thống thông tin quản lý. NXB Đại học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh)
Trước đây DN thực hiện tạo một hệ thống sổ sách để lưu lại các số liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất, một trong những khuyết điểm lớn nhất của hệ thống sổ sách là gây khó khăn trong sắp xếp lưu trữ dữ liệu, từ đó kéo theo thời gian tìm kiếm thông tin rất chậm. Nay nếu xây dựng tốt một HTTT, DN có thể khắc phục hầu hết các khuyết điểm của hệ thống sổ sách truyền thống.
2.3.2 Chức năng (vai trò) của HTTT trong quản trị Logistics
Xét về lợi ích đối với khách hàng của DN
HTTT đáp ứng những thông tin về tình trạng đơn hàng, khả năng đáp ứng hàng hóa của công ty, theo dõi quá trình giao hàng,…, đây chính là nhưng thông tin mà khách hàng luôn mong muốn được cập nhật đối với đơn hàng của mình. HTTT giúp DN thông báo cho khách hàng những vấn đề trên một cách nhanh chóng và chính xác.
Xét về lợi ích trong hoạt động của DN
HTTT đóng vai trò kết nối mọi hoạt động Logistics và kết nối những hoạt động đó vào hoạt động chung của DN, rộng hơn nữa là tích hợp hoạt động của DN vào hoạt động của chuỗi cung ứng. HTTT có khả cập nhật nhanh chóng những diễn biến mới nhất trong tình hình hoạt động của DN, giúp giảm thiểu những yêu cầu không cần thiết về nguồn lực và hàng hóa, đồng thời tăng khả năng thích ứng linh hoạt trong quản trị Logistics, giúp các cấp quản lý đưa ra quyết định/giải pháp kịp thời, bảo đảm tính thông suốt của hệ thống. Cuối cùng là khả năng hợp tác với các thành phần trong chuỗi cung ứng của DN và duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng.
HTTT trong được chia thành 4 cấp độ sử dụng:
Hỗ trợ xử lý giao dịch
Hỗ trợ điều khiển quản lý
Hỗ trợ phân tích ra quyết định
Hỗ trợ lập kế hoạch chiến lược
vKế
hoạch
liên minh
chiến lược
Phát triển
và chọn lọc
những cơ hội mới
Phân tích
dịch vụ khách hàng
Phương thức sử dụng phương tiện vận chuyển
Mức độ tồn kho và quản trị tồn kho
Tích hợp dọc,.., sử dụng thuê ngoài…
Đo lường:
Chi phí § Dịch vụ khách hàng
Tài sản § Năng suất
Chất lượng
Quản trị đơn đặt hàng Xếp hàng
Sắp xếp hàng hóa Định giá và lập chứng từ
Phân bổ đơn hàng Chăm sóc khách hàng
Hỗ trợ xử lý giao dịch
Hỗ trợ điều khiển quản lý
Hỗ trợ lập kế hoạch chiến lược
Hỗ trợ phân tích ra quyết định
Hình 5:Chức năng của HTTT qua bốn cấp độ quản lý
(Nguồn:Dịch từ Tác giả Donald J. Bowersox, David J.Closs, M.Bixby Cooper. Supply Chain Logistics Management 2nd edition McGraw-Hill Internetiional Edition)
2.3.2.a Hệ thống xử lý giao dịch
Hệ thống này gồm những quy luật được chuẩn tắc điều khiển và ghi chép lại từng hoạt động của Logistics và các bộ phận khác. Chức năng tiêu biểu của HT xử lý giao dịch bao gồm ghi chép những đơn hàng, sắp xếp hàng hóa, phân bổ đơn hàng, giao hàng, định giá, gửi thông báo giao dịch cho khách hàng…Ví dụ: Khi một dơn đặt hàng được nhập vào hệ thống, HT này thực hiện tiếp bước thứ hai là phân bổ hàng hóa cho đơn đặt hàng này, kế đến là gửi đến nhà kho để sắp xếp chung với những đơn hàng trước đó nếu có và phát lệnh chuyển hàng. Cuối cùng HT này tự động gửi thông báo đến bộ phận kế toán ghi chép một khoản phải trả vào tài khoản của chủ đơn hàng này. Như vậy toàn bộ quá trình này được thực hiện khép kín trong HT xử lý giao dịch của DN.
2.3.2.b Hệ thống điều khiển quản lý
HT này sẽ tập trung đo lường hoạt động và tạo báo cáo. Đo lường hoạt động rất cần thiết, nó cung cấp những phản hồi về tình hình hoạt động và độ hữu ích của việc sử dụng nguồn lực. HT này thường tập trung vào đo lường chi phí, dịch vụ khách hàng, năng suất, chất lượng, và tài sản DN. HT này cũng giúp quản lý cấp trung ghi nhận những trường hợp đặc biệt, bất thường để có thể dự đoán trước bất thường, rút kinh nghiệm và xử lý tốt hơn cho lần sau. Cần chú ý rằng, đối với những yếu tố bên trong DN như chi phí, năng suất… là những yếu tố rất cụ thể được kiểm soát bằng HT rất tốt, nhưng đối với các yếu tố “ít cụ thể” hơn như dịch vụ khách hàng thì khó kiểm soát hơn vì một phần lớn nó phụ thuộc vào khách hàng, yếu tố bên ngoài DN.
2.3.2.c Hệ thống phân tích ra quyết định
HT này chủ yếu dùng các phần mềm hỗ trợ người quản lý trong việc xác định, đánh giá lựa chọn các phương án giúp DN hoạt động có hiệu quả hơn. Ví dụ như lựa chọn phương án thiết kế kênh phân phối, quản trị mức độ tồn kho, tồn kho bao nhiêu thì an toàn, phân bổ nguồn lực như thế nào, nên tấn công vào thị phần nào, thời điểm nào là thích hợp...Những vấn đề này không có cấu trúc ổn định, HT bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu, mô hình phân tích, ra quyết định để hỗ trợ người dùng. Quyết định cuối cùng vẫn thuộc người quản trị.
2.3.2.d Hệ thống lập kế hoạch chiến lược
Đây là HT tổng hợp và sắp xếp dữ liệu thành những tập dữ liệu hỗ trợ quản lý cấp cao đánh giá, lựa chọn những chiến lược khác nhau. Ví dụ như so sánh lợi ích DN đạt được khi lựa chọn một chiến lược và những mất mát cơ hội đã bỏ qua, hoặc là tích hợp theo chiều dọc hay ngang, có nên mở rộng đầu tư sản xuất…Và rõ ràng, đây là những vấn đề phức tạp không có cấu trúc. Một quyết định tốt còn phụ thuộc rất nhiều về kinh nghiệm đối với vấn đề cần giải quyết của người quản trị.
2.4 NHỮNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LOGISTICS
2.4.1 Ứng dụng CNTT trong xây dựng HTTT quản lý
“Các nhà quản trị kinh doanh đang chuyển từ cách làm việc kiểu truyền thống mà theo đó các yếu tố CNTT không ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh sang một cách làm việc mới trong đó CNTT giữ vai trò rất quan trọng đến nỗi các nhà quản trị sẽ không thể nào lên kế hoạch về sản phẩm, tiếp thị, quan hệ quốc tế, tổ chức, hay về tài chính mà không có chúng”
(Nguồn: Nguyễn Thanh Hùng. Hệ thống thông tin quản lý. NXB Đại học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh)
Khẳng định trên một lần nữa cho thấy việc ứng dụng CNTT đã trở nên rất cần thiết trong phương thức quản lý của DN. Quản trị Logistics là một hoạt động rất sâu rộng, là một hoạt động đòi hỏi người quản lý phải tổng hợp được nhiều thông tin từ nhiều nơi, kết hợp, vận dụng nhiều thông tin đó để đưa ra quyết định chính xác, hợp lý và kịp thời. Do vậy sự trợ giúp của CNTT đối với hoạt động quản trị Logistics là vô cùng hữu ích. CNTT giúp tập trung các cơ sở dữ liệu, thông tin từng phòng ban về một nơi tạo điều kiện truy xuất dẽ dàng và các ứng dụng CNTT ngày nay cũng trở nên dễ dàng sử dụng hơn đối với người dùng cuối.
Dựa trên 5 thành phần cơ bản của HTTT và ứng dụng CNTT, người ta đã phát triển HTTT để hỗ trợ cho hoạt động quản trị và điều đặc biệt, những HT này không đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức sâu rộng như những chuyên gia thiết kế ra chúng.
Một HT chỉ huy, điều khiển, hỗ trợ ra quyết định và tạo báo cáo cho đến lập kế hoạch và vận hành Logistics bao gồm:
HT hoạch định nguồn lực ERP
HT truyền thông
HT vận hành
HT lập kế hoạch
Các thành phần trên được mô tả qua hình sau:
Ứng dụng truyền thông
Ứng dụng mối quản lý mối quan hệ khách hàng
Ứng dụng tích hợp tổ chức kinh doanh
Ứng dụng tìm kiếm dữ liệu và kiến thức quản lý
Hệ thống chính, ERP
Ứng dụng lập kế hoạch chuỗi cung ứng
HT vận hành
HT quản lý vận chuyển
HT quản lý kho hàng
HT quản lý bến bãi
Khách hàng, nhà bán lẻ
Partners trong chuỗi cung ứng
Những nhà cung cấp NVL trực tiếp
Hình 6: HTTT tích hợp
(Nguồn:Dịch từ Tác giả Donald J. Bowersox, David J.Closs, M.Bixby Cooper. Supply Chain Logistics Management 2nd edition.. McGraw-Hill Internetiional Edition)
Trong HT trên, ERP đóng vai trò như “xương sống” của HTTT DN. “Xương sống” này duy trì những dữ liệu hiện tại, quá khứ và xử lý chuyển để chỉ huy, điều khiển mọi hoạt động. ERP bao gồm hai hệ thống thành phần: hoạch định cung ứng và quản lý mối quan hệ khách hàng (CMR). Qua đó, hoạch định cung ứng hỗ trợ phát triển, dự đoán sự thay đổi của nhu cầu và tình hình sản xuất. Trong khi đó, quản lý mối quan hệ khách hàng hỗ trợ chia sẽ thông tin giữa khách hàng và lực lượng bán hàng. CMR cung cấp cho lực hượng bán hàng những dữ liệu về đơn hàng đã thực hiện, tình trạng đơn hàng…Những thông tin này cho phép người bán hàng giao tiếp hiệu quả hơn với khách hàng, đặt biệt là những khách hàng lớn nhờ vậy tăng tỉ lệ thành công của cuộc giao dịch. ERP trong từng DN không hoàn toàn giống nhau mà phụ thuộc rất nhiều về quy trình kinh doanh của từng DN. Tùy theo từng cấp độ và quyền hạn mà quản trị các cấp sử dụng các ứng dụng của HT trên để hỗ trợ cho công việc của mỗi cá nhân. Một HTTT trong DN chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi nó được thiết kế sao cho mỗi nhân viên đều có thể khai thác HT đó. Một số HTTT hỗ trợ cho từng lĩnh vực trong DN được trình bày trong bảng sau:
Cấp chiến lược
ESS Lập kế hoạch Lập kế hoạch Dự báo Tổng hợp Lập kế hoạch
bán hàng hoạt đông tài chính ngân sách nguồn nhân lực
Phân tích, ra quyết định
MIS Quản trị Quản trị Phân tích chi Hoạch định ngân Bố trí nhân sự
bán hàng tồn kho phí đầu tư sách hàng năm
DSS Phân tích khu Lập kế hoạch Phân tích chi phí Phân tích chi phí Tổng hợp
vực bán hàng sản xuất trữ hàng tồn kho chi phí
Quản lý điều khiển
KWS Thiết kế trạm Bố trí sản xuất Quản trị sản xuất
làm việc
OAS Theo dõi Ghi chép hoạt động Theo dõi nhân viên
sản xuất
Xử lý giao dịch
TPS Theo dõi Lập thời khóa Quản lý Ghi chép Trả lương, quản
đơn hàng biểu cho máy dòng tiền công nợ lý tài liệu nhân
viên
Bán hàng và tiếp thị
Vận hành
Tài chính
Kế toán
Nguồn nhân lực
Bảng 2: Một số HTTT hỗ trợ trong các lĩnh vực của DN
(Nguồn: Dịch từ Tác giả Leenders, Johnson, Flynn, Fearon Purchasing and Supply Management with 50 supply chain cases, 13th edition. NXB McGraw-Hill)
Các khung trên trình bày những điểm chung mà một HTTT có thể bao gồm, nhưng không phải bất cứ một HTTT của DN nào cũng đều phải chứa đủ các thành phần trên. Việc lựa chọn đưa vào toàn bộ hay từng phần cũng là một quyết định phải cân nhắc kĩ, nếu không HTTT đó sẽ trở nên nặng nề vận hành không hiệu quả.
2.4.2 Nối mạng máy tính trong DN
Tốc độ thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh ngày nay đã làm cho HTTT là thành phần quan trọng giúp DN đạt được mục tiêu kinh doanh. CNTT đã trở thành một tố chất không thể thiếu trong chiến lược đột phá mà các DN phải bắt đầu ngay từ đầu để đáp ứng được thách thức của sự thay đổi. Nối mạng máy tính, nối mạng xí nghiệp (extranet), tổ chức lại quá trình kinh doanh, hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu là xu hướng tất yếu.
Mạng máy tính cho phép người dùng cuối và các nhóm làm việc giao tiếp, hợp tác nhờ phương tiện điện tử, chia sẻ và sử dụng tài nguyên phần mềm, phần cứng và dữ liệu. Điều đó có nghĩa máy tính trở thành nơi tập trung toàn bộ tài nguyên thông tin trong DN và cho phép người dùng chia sẻ nhờ “phép lạ” của việc nối mạng. Và mức độ chia sẻ thông tin như thế nào phụ thuộc nhiều vào thiết kế, sự cho phép của DN. DN có thể lựa chọn chỉ chia sẻ thông tin trong nội bộ bằng cách chỉ nối mạng nội bộ (intranet), hoặc chọn lọc thêm thông tin để chia sẻ với khách hàng nhà, cung cấp của DN bằng cách nối mạng các xí nghiệp (extranet), ngoài ra nối mạng xí nghiệp cho phép các thành viên trong DN tham gia vào nhóm ảo cùng với các thành viên trong xí nghiệp khác (có nối mạng xí nghiệp với DN), nhờ vậy các thành viên có thể chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và có khả năng giải quyết các vấn đề tổng hợp, phức tạp. Nối mạng xí nghiệp là một cơ sở hạ tầng không thể thiếu nếu DN muốn tiến đến thương mại điện tử. Hình sau minh họa mạng intranet và extranet trong DN
Internet
Nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh
Ranh giới
Extranets
Công ty
Thu mua, phân phối, hậu cần
Công ty
Intranets
Kế toán, tài chính và quản lý
Kỹ thuật và nghiên cứu
Chế tạo và sản xuất
Intranets
Quảng cáo Bán hàng Dịch vụ
Extranets
Người tiêu thụ và Khách hàng kinh doanh
Hình 7: Mạng intranet và extranet trong DN
(Nguồn: Nguyễn Thanh Hùng. Hệ thống thông tin quản lý. NXB Đại học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh)
Sự ra đời của mạng internet cho phép người dùng kết nối với, truy cập vào nguồn tài nguyên chung vô cùng phong phú. Và internet cũng nhanh chóng được ứng dụng vào công việc kinh doanh. Những nghiên cứu của các công ty và tổ chức hàng đầu cho thấy họ đang sử dụng internet chủ yếu cho việc quảng bá hoạt động và hình ảnh công ty, tiếp thị, bán hàng (quảng cáo là chủ yếu, bán hàng qua mạng còn hạn chế về thanh toán) và các ứng dụng dịch vụ khách hàng ví dụ gửi e-mail cho khách hàng (giao dịch, chăm sóc KH, khảo sát thông tin KH), quảng cáo sản phẩm của công ty, nghiên cứu đối thủ... Tuy nhiên, những nghiên cứu này cũng cho thấy sự phát triển lớn mạnh của những ứng dụng kinh doanh chức năng đan chéo và những ứng dụng trong kĩ thuật, sản xuất, nguồn nhân lực và kế toán, quản trị Logistics cũng không nằm ngoài nhóm ứng dụng này.
2.4.3 Một số ứng dụng kỹ thuật truyền thông trong quản trị Logistics
Các ứng dụng kỹ thuật truyền thông hỗ trợ rất lớn trong quản trị Logistics, vì quản trị Logistics quản lý cùng lúc rất nhiều yếu tố, hoặc quản lý các yếu tố từ xa. Do đó làm sao để tập trung các thông tin về chính xác và đúng lúc là một yêu cầu rất khó khăn nếu không có sự hỗ trợ của các kỹ thuật truyền thông. Các kỹ thuật truyền thông này đã có những bước tiến đáng kể trong hơn một thập kỉ qua bao gồm mã vạch và máy quét (bar code and scanning), đồng bộ hóa dữ liệu toàn cầu (global data synchronization), truyền thông bằng internet, truyền thông bằng ngôn ngữ mở rộng (XML eXtensible Markup Language), kỹ thuật vệ tinh (setellite technology), xử lý bằng hình ảnh. Trong đó ứng dụng rộng rãi nhất là Mã vạch và máy quét mã vạch (scanner). Hệ thống tự động nhận dạng bằng mã vạch và máy quét hỗ trợ việc thu thập và trao đổi thông tin trong quản trị Logistics. Máy quét có hai ứng dụng rất lớn trong Logistics. Thứ nhất, ứng dụng POS trong hệ thống bán lẻ. Ngoài việc xuất hóa đơn một cách nhanh chóng cho khách hàng, POS chỉ ra “nguồn gốc” của sản phẩm, theo dõi mức độ tồn kho và tự động ra lệnh bổ sung hàng khi chúng dưới mức cho phép. Ứng dụng này cho phép quản trị Logistics theo dõi tình hình hàng hóa, nghiên cứu lại các địa điểm bán hàng, đánh giá khả năng bán hàng của từng kênh phân phối hay khả năng tiêu thụ của mỗi cửa hàng, thu nhận thông tin tin cậy từ khách hàng và thị trường giúp giảm thiểu việc sản xuất ế thừa. Thứ hai, mã vạch và máy quét cho phép theo dõi thông tin của NVL trong quá trình vận chuyển cũng như sắp xếp vào kho. Người quản lý kho có thể biết chính xác vị trí của NVL, nguồn gốc, thời gian lưu kho, và quản lý hóa đơn của NVL đó. Ứng dụng mã vạch và máy quét giúp DN theo dõi thông tin sản phẩm hàng hóa và NVL thường xuyên, liên tục nhưng không mất nhiều chi phí và hạn chế sai sót đến mức thấp nhất.
Một ứng dụng khác là truyền thông qua mạng internet. Các ứng dụng internet phổ biến hiện nay là thư điện tử (email), trang web, trao đổi file (FTP), tán gẫu (chat), làm việc từ xa (telnet, hội nghị truyền hình “video conference” giúp tiết kiệm chi phí đi lại gặp gỡ đối tác/KH), gọi điện thoại (netphone), thương mại điện tử, và rất nhiều dịch vụ khác.