- Suất liều gamma cách mặt đất 1m,
hoạt độ phóng xạ của các đồng vị 238U,
226
Ra, 232Th, 40K và 137Cs trong lớp đất
bề mặt đã được khảo sát tại 493 vị trí
theo ô lưới khoảng 1 km x 1,5 km trong
vùng đất liền ven biển tỉnh Phú Yên.
Các số liệu khảo sát được quản lý như
là các lớp cơ sở dữ liệu trong phần mềm
thông tin địa lý MapInfor và được xuất
ra dưới dạng bản đồ số tỷ lệ 1:100.000.
- Số liệu đánh giá về suất liều hấp thụ
tại điểm cách mặt đất 1m gây bởi các
đồng vị phóng xạ trong dãy urani, thori
và 40K đối với 493 vị trí trong vùng
khảo sát cho thấy: suất liều hấp thụ tại
vùng khảo sát của tỉnh Phú Yên (trung
bình: 64,8 nGy/h) thấp hơn giá trị trung
bình cả nước (71,68 nGy/h). Người dân
sống trong vùng khảo sát nhận được
suất liều hiệu dụng hằng năm thay đổi
trong một dải rộng tùy thuộc vào vị trí
sinh sống, từ 0,055 mSv/năm đến 2,537
mSv/năm với giá trị trung bình 0,525
mSv/năm.
- Mức độ nguy hiểm phóng xạ về mặt
chiếu ngoài theo tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXDVN 397 : 2007[9],
trong 493 vị trí khảo sát có 40 vị trí có
chỉ số I1 lớn hơn 1 . Nếu dùng tham số
hoạt độ phóng xạ tương đương radi để
đánh giá thì thấy rằng, có 11 vị trí có
Ra
eq lớn hơn giá trị khuyến cáo của
quốc tế (Raeq > 370 Bq/kg). Chỉ số nguy
hiểm phóng xạ chiếu ngoài Hex đối với
11 vị trí này cũng lớn hơn giá trị
khuyến cáo của quốc tế (Hex > 1). Đây
là dấu hiệu ban đầu về khả năng tồn tại
mỏ quặng tại các địa điểm này. Để có
kết luận chính xác về tiềm năng mỏ100
khoáng sản, cần tiến hành các khảo sát
chi tiết tiếp theo.
- Trong trường hợp có mỏ nằm trong
vùng quy hoạch dân cư hoặc khu kinh
tế, có thể tiến hành khai thác mỏ để tận
thu trước khi thực hiện các bước tiếp
theo trong đề án quy hoạch
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nền phông phóng xạ môi trường vùng ven biển tỉnh Phú Yên - Phan Sơn Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
KHẢO SÁT NỀN PHÔNG PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG
VÙNG VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN
Đến tòa soạn 24 - 8 - 2015
Phan Sơn Hải, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Minh Đạo,
Phan Quang Trung, Lê Xuân Thắng, Nguyễn Thị Mùi
Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt
SUMMARY
INVESTIGATION OF ENVIRONMENTAL RADIOACTIVITY
IN THE COASTAL ZONE OF PHU YEN PROVINCE
The investigation of environmental radioactivity in the coastal zone of Phu Yen
province has been carried out for the period of 2013-2015.
The gamma dose at 1 meter distance above the ground and the radioactivity of
radioisotopes such as 238U, 232Th, 226Ra, 40K and 137Cs at 493 sites were determined.
The results obtained from the investigation shown that there are 40 sites, at which the
safety radioactivity index I1 is greater than unit, and of which the external hazard
index Hex is greater than unit at 11 sites.
1. MỞ ĐẦU
Phú Yên có đường bờ biển khá dài,
khoảng 190 km. Vùng ven biển, trong
phạm vi 5 km cách bờ với diện tích
khoảng 600 km2 có đặc trưng cơ bản là
đất cát hoặc pha cát. Trong quá trình
kiến tạo hình thành vùng đất ven biển,
có thể các khoáng nặng như monazit
hoặc titanit sẽ được kết tụ và hình thành
mỏ do quá trình tuyển cơ học. Các
khoáng này thường có hàm lượng urani
và thori khá cao, gây ra nền phông
phóng xạ cao hơn các vùng khác. Để
quy hoạch các vùng dân cư hoặc vùng
phát triển kinh tế lâu dài trên các vùng
đất này, cần thiết tiến hành điều tra,
đánh giá tình trạng nền phông phóng xạ
môi trường. Trên cơ sở đó, phát hiện
kịp thời các vùng có nền phông phóng
xạ cao hơn bình thường hoặc các vùng
tiềm năng về quặng titan. Việc điều tra,
đánh giá phông phóng xạ vùng ven biển
93
sẽ là tiền đề để tiến tới xây dựng bản đồ
phông phóng xạ môi trường trên toàn
tỉnh. Trên cơ sở đó, có thể đánh giá suất
liều hiệu dụng hằng năm đối với dân
chúng tại các địa phương trong tỉnh,
góp phần thực hiện tốt chương trình bảo
vệ sức khỏe cộng đồng và quy hoạch
hợp lý các cụm dân cư và các vùng kinh
tế bền vững tại địa phương.
Ngoài ra, với chương trình phát triển
điện hạt nhân hiện nay của nước ta, nhu
cầu có bản đồ nền phông phóng xạ trên
toàn tỉnh là hết sức cần thiết. Nó sẽ là
cơ sở để đánh giá khả năng và mức độ
tích luỹ của các nhân phóng xạ phóng
thích từ các cơ sở hạt nhân; là cơ sở để
trả lời câu hỏi liệu các nhà máy điện hạt
nhân đang hoạt động có an toàn cho dân
chúng hay không. Công việc này
thường phải được thực hiện trước khi
đưa các nhà máy điện hạt nhân vào hoạt
động. Trong khuôn khổ nghiên cứu này,
vùng đất ven biển (khoảng 5 km từ bờ
biển) của tỉnh Phú Yên đã được khảo
sát, đánh giá phông phóng xạ để phục
vụ các yêu cầu nêu trên.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị, dụng cụ và Hóa chất
- Hệ phổ kế gamma HPGe30/19 dùng
detectơ bán dẫn Germanium siêu tinh
khiết của Canberra; độ phân giải 1,87
keV tại đỉnh 1332,5 keV của 60Co; tỷ số
Peak/Compton là 56:1; hiệu suất đếm
tương đối 30%;
- Máy đo liều Field SPEC - Đức (sai số
1 nSv/h);
- Máy đo liều Eberline - Đức (sai số
0,01 Sv/h);
- Máy định vị vệ tinh GPS PROMARK-
X (cấp chính xác 3m);
- Mẫu chuẩn urani BL-5 của CANMET
(Canadian Center for Mineral and
Energy Technology);
- Mẫu chuẩn 226Ra được chế tạo từ dung
dịch 226Ra tinh khiết (Sản phẩm của
Amersham);
- Mẫu chuẩn thori được chế tạo từ
nitratthori (Th(NO3)4 4H2O) của hãng
Amersham;
- Mẫu chuẩn 40K được chế tạo từ K2SO4
tinh khiết;
- Mẫu chuẩn 137Cs và 7Be được chuẩn bị
từ dung dịch chuẩn tinh khiết của
Amersham.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đo suất liều gamma môi trường
Mạng lưới các điểm đo suất liều gamma
môi trường được thiết kế trước trên cơ
sở bản đồ hành chính của tỉnh. Các
đường ngang đi từ bờ biển vào đất liền
gần song song với nhau, cách nhau
khoảng 1 km; các đường dọc cơ bản
cũng gần song song với nhau và cách
nhau khoảng 1,5 km. Một số vùng có
đường bờ biển cong, khoảng cách các
điểm lấy mẫu có thể dao động trong
khoảng 800 - 1200 m. Một số điểm rơi
vào hồ nước hoặc sông được điều chỉnh
lại vùng đất sát biên và do đó khoảng
cách đến các điểm khác gần đó thay đổi
trong khoảng 700 - 900 m. Các điểm
94
nằm trong vùng núi cao sẽ không được
lấy mẫu mà chỉ lấy đến chân núi.
Trên cơ sở toạ độ các điểm đo suất liều
thiết kế trước, tại thực địa hệ thống định
vị GPS được sử dụng để dẫn đường đi
đến vị trí cần khảo sát. Tại các vị trí
quan tâm, suất liều gamma cách mặt đất
1 mét được đo bằng các máy đo liều
cầm tay Field SPEC - Đức (sai số 1
nSv/h) và máy Eberline - Đức (sai số
0,01 Sv/h), thời gian đo tại mỗi vị trí
là 15 phút.
3.2 Thu góp mẫu đất và phân tích
đồng vị phóng xạ
Tại các vị trí đo suất liều gamma môi
trường, mẫu đất hoặc cát được lấy bằng
ống trụ đường kính 10 cm và lấy đến độ
sâu 30 cm. Khối lượng mẫu thu góp tại
mỗi vị trí trong khoảng 4 - 5 kg được
mang về phòng thí nghiệm để xử lý và
phân tích các đồng vị phóng xạ chính là
238U, 226Ra, 232Th, 137Cs và 40K.
Các đồng vị phóng xạ 238U, 226Ra,
232Th, 137Cs và 40K được xác định trên
phổ kế gamma phông thấp bằng phương
pháp thu nhận phổ bức xạ gamma phát
ra bởi các đồng vị phóng xạ có trong
mẫu. Các phương pháp phân tích này đã
được ban hành dưới dạng các tiêu
chuẩn cơ sở của Viện Nghiên cứu hạt
nhân và áp dụng tại Trung tâm môi
trường (số hiệu phòng thử nghiệm:
VILAS 525) theo tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2007.
3.3 Đánh giá suất liều và các chỉ số
nguy hiểm phóng xạ [1,2,3,4]
3.3.1 Suất liều gamma gây bởi các đồng
vị phóng xạ trong đất
a) Đánh giá suất liều từ hàm lượng
uran, thori và kali
Suất liều chiếu gamma X (μR/h) gây
bởi các đồng vị phóng xạ trong đất tại
khoảng cách 1m từ bề mặt được xác
định bằng biểu thức sau (Beck et al.,
1968, 1980)[ ]:
X (μR/h) = Ku Cu + Kth Cth +
Kk Ck (1)
trong đó: Cu, Cth, Ck là hàm lượng của
các nguyên tố uran, thori và kali trong
đất được biểu thị bằng đơn vị g/g; Ku,
Kth, Kk là các hệ số chuyển đổi và bằng:
Ku = 7,69 105
Kth = 3,60 105
Kk = 1,673 102
Suất liều tương đương H(μSv/h) được
tính theo suất liều chiếu X(μR/h) theo
biểu thức [4]:
100
87,0 XH (2)
b) Đánh giá suất liều từ hoạt độ của
226Ra, 232Th và 40K
Suất liều hấp thụ D(nGy/h) tại khoảng
cách 1m từ mặt đất gây bởi các đồng vị
phóng xạ dãy uran, thori và 40K được
đánh giá theo biểu thức sau (Kocher et
al., 1985; Quindos et al., 2004) [5]:
D(nGy/h) = ARa FRa + ATh FTh
+ AK FK (3)
Trong đó: ARa, ATh, AK là hoạt độ
phóng xạ của 226Ra, 232Th và 40K được
tính theo đơn vị Bq/kg; FRa, FTh, FK là
95
các hệ số chuyển đổi và có giá trị như
sau:
FRa = 0,4368 nGyh-1/Bqkg-1
FTh = 0,5993 nGyh-1/Bqkg-1
FK = 0,0417 nGyh-1/Bqkg-1
Suất liều tương đương H(μSv/h) liên hệ
với suất liều hấp thụ D(μGy/h) bằng
biểu thức:
RWDH (4)
Trong đó WR là trọng số bức xạ đối với
bức xạ loại R; đối với bức xạ gamma
WR = 1.
c) Đánh giá liều hiệu dụng hằng năm
đối với dân chúng
Liều hiệu dụng hằng năm đối với
dân chúng được đánh giá trên cơ sở sử
dụng các hệ số sau (UNSCEAR, 2000):
- Hệ số chuyển đổi từ liều hấp thụ
trong không khí sang liều hiệu dụng:
0,7 Sv/Gy;
- Tỷ số ở trong nhà so với ngoài trời là
1,4;
- Hệ số tính đến thời gian ở ngoài trời
là 0,2 và thời gian ở trong nhà là 0,8.
Liều hiệu dụng ngoài trời Eng
(mSv) và trong nhà Etr (mSv) được
đánh giá từ suất liều hấp thụ D(nGy/h)
bằng biểu thức:
Eng (mSv) = D(nGyh-1) 8760 0,7
0,2 10-6 (5)
Etr (mSv) = D(nGyh-1) 1,4
8760 0,7 0,8 10-6 (6)
Suất liều hiệu dụng tổng: ET = Eng +
Etr.
3.3.2 Đánh giá các chỉ số nguy hiểm
phóng xạ
+ Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn theo
TCXDVN 397:2007
Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn I1 được
tính theo công thức:
30002003001
KThRa CCCI
(7)
Đối với nhà ở thì phải thoả mãn điều
kiện I1 < 1.
+ Hoạt độ phóng xạ tương đương radi
Hoạt độ phóng xạ tương đương radi
Raeq được định nghĩa như sau [7]:
Raeq = ARa + 1.43 ATh + 0.077 AK
(8)
trong đó ARa, ATh và AK là hoạt độ
phóng xạ riêng của 226Ra, 232Th và 40K
đối với vật liệu nghiên cứu. Giá trị giới
hạn của Raeq phải nhỏ hơn 370 Bq/kg
để cho liều chiếu ngoài nhỏ hơn 1,5
mGy/năm.
+ Chỉ số nguy hiểm chiếu ngoài
Chỉ số nguy hiểm chiếu ngoài Hex được
định nghĩa (Beretka et al., 1985):
Hex =
4810
A
259
A
370
A KThRa (9)
trong đó ARa, ATh và AK là hoạt độ
phóng xạ riêng của 226Ra, 232Th và 40K.
Để đảm bảo an toàn về bức xạ thì giá trị
giới hạn của Hex < 1.
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Suất liều gamma môi trường
Suất liều gamma môi trường tại 493 vị
trí trong vùng khoảng 600 km2 ven biển
tỉnh Phú Yên đã thay đổi trong một dải
rất rộng, từ 0,03 Sv/h đến 0,42 Sv/h
(Hình 1). Một số đặc trưng thống kê
96
chính của bộ số liệu suất liều gamma
môi trường được đưa ra trong Bảng 1.
Bộ dữ liệu suất liều tại 493 vị trí khảo
sát được xây dựng và quản lý trên
MapInfor.
Hình 1. Suất liều gamma tại 493 vị trí
trong vùng ven biển Phú Yên
Bảng 1. Đặc trưng thống kê của suất liều gamma (đơn vị: Sv/h), trong đó H1 là
suất liều đo bằng máy cầm tay, H2 là giá trị tính từ hàm lượng 238U, 232Th, 40K và
H3 được tính từ hàm lượng 226Ra, 232Th, 40K trong đất bề mặt.
Đặc trưng thống kê H1 H2 H3
Số điểm đo 493 493 493
Giá trị trung bình 0,12 0,08 0,06
Độ lệch chuẩn (1σ) 0,05 0,05 0,04
Giá trị cực đại 0,42 0,40 0,31
Giá trị cực tiểu 0,03 0,01 0,01
4.2 Hàm lượng các đồng vị phóng xạ
trong đất bề mặt [5,8]
Hàm lượng các đồng vị phóng xạ 238U,
226Ra, 232Th, 40K và 137Cs trong đất bề
mặt tại 493 vị trí lấy mẫu được xác định
và quản lý trên MapInfor theo 5 lớp dữ
liệu khác nhau. Các đặc trưng thống kê
chính của bộ số liệu thu được như trong
Bảng 2.
Bảng 2. Đặc trưng thống kê hàm lượng các đồng vị phóng xạ (đơn vị: Bq/kg)
Đặc trưng thống kê
Giá trị
238U 226Ra 232Th 40K 137Cs
Toàn vùng khảo sát
Số điểm đo 493 493 493 493 493
Giá trị trung bình 36,9 32,7 41,1 620,7 0,79
Giá trị cực đại 305,5 292,2 260,0 1.815 4,83
Giá trị cực tiểu 3,1 4,5 3,8 19,5 0,10
Độ lệch chuẩn (1σ) 35,1 30,9 35,7 331,6 0,67
97
Hoạt độ các đồng vị 238U, 226Ra, 232Th,
40K và 137Cs tại 493 vị trí lấy mẫu trong
vùng khảo sát thay đổi trong một dải
rộng. Mức độ tản mạn của chúng được
thể hiện qua độ lớn của độ lệch chuẩn,
theo đó độ lệch chuẩn tương đối (độ
lệch chuẩn so với giá trị trung bình)
tương ứng với 238U, 226Ra, 232Th, 40K và
137Cs là 95%, 95%, 87%, 53% và 85%.
Xét trung bình trên toàn bộ vùng khảo
sát, giá trị trung bình của 238U là 36,9
Bq/kg, của 226Ra là 32,7 Bq/kg, của
232Th là 41,1 Bq/kg, của 40K là 620,7
Bq/kg và của 137Cs là 0,79 Bq/kg. Hoạt
độ phóng xạ vượt quá 70 Bq/kg tại 62
điểm khảo sát (chiếm 12,6%) đối với
238U, tại 42 điểm (chiếm 8,5%) đối với
226Ra và tại 81 điểm khảo sát (chiếm
16,4%) đối với 232Th. Đối với 40K, hoạt
độ phóng xạ vượt quá 1.000 Bq/kg tại
75 điểm khảo sát (chiếm 15,2%). Ngoại
trừ 40K, hàm lượng phóng xạ trung bình
của các đồng vị khác trong vùng khảo
sát của tỉnh Phú Yên không cao so với
số liệu thống kê dựa trên 524 mẫu lấy
tại 63 tỉnh thành trên cả nước (Ngo
Quang Huy et al., 2012)[6]. Tuy vậy,
khoảng 15% số vị trí khảo sát có hàm
lượng urani, thori và kali khá cao như
đã đề cập ở trên.
4.3 Suất liều gây bởi các đồng vị
phóng xạ trong đất
Suất liều gamma tại khoảng cách 1m từ
mặt đất do các đồng vị phóng xạ trong
đất tạo ra, trong đó nguồn từ các đồng
vị phóng xạ thuộc dãy urani, thiori và
40K là chính được đánh giá từ hàm
lượng các đồng vị phóng xạ 238U, 226Ra,
232Th, 40K theo biểu thức (1), (2), (3) và
(4). Các đặc trưng thống kê chính của
số liệu suất liều tính toán được đưa ra
trong Bảng 1.
Toàn bộ kết quả suất liều tính toán được
từ hàm lượng 238U, 226Ra, 232Th và 40K
đều nhỏ hơn suất liều đo được tại hiện
trường bằng máy đo liều Field SPEC và
Eberline. Điều này cũng hợp lý và có
thể hiểu rằng phần chênh lệch là do bức
xạ vũ trụ gây ra. Suất liều tính toán dựa
trên hàm lượng 226Ra, 232Th và 40K nhỏ
hơn khoảng 18% so với sự tính toán
dựa trên hàm lượng 238U, 232Th và 40K.
Sự khác biệt này một phần là do các hệ
số chuyển đổi gây ra vì chúng được suy
ra từ các số liệu thực nghiệm và tính
toán lý thuyết nên có những sai số nhất
định. Tuy thế, nguyên nhân chính gây
nên sự sai khác là do có sự mất cân
bằng giữa urani và radi trong dãy phóng
xạ. Suất liều trung bình gây bởi các
đồng vị phóng xạ dãy urani, thori và
40K có trong lớp đất bề mặt đối với
vùng khảo sát là 0,08 Sv/h, trong đó
urani đóng góp 22,6%, thori đóng góp
36,8% và 40K đóng góp 40,6%.
4.4 Đánh giá liều hiệu dụng hằng
năm
Ở đây suất liều hiệu dụng được đánh giá
dựa trên số liệu suất liều hấp thụ tính
toán tại các vị trí lấy mẫu. Nếu người
dân sống tại các vị trí đó sẽ có khả năng
chịu một liều hiệu dụng hằng năm như
98
số liệu tính toán. Liều hiệu dụng hàng
năm đối với dân chúng sống tại vùng
khảo sát được đánh giá theo công thức
(5) và (6) và các đại lượng thống kê
chính của bộ số liệu được trình bày
trong Bảng 3.
Bảng 3. Đặc trưng thống kê của số liệu
suất liều hiệu dụng (đơn vị: mSv/năm)
Đặc trưng thống kê Trị số
Số điểm đo 493
Giá trị trung bình 0,525
Giá trị cực đại 2,537
Giá trị cực tiểu 0,055
Độ lệch chuẩn (1σ) 0,340
Người dân sống trong vùng khảo sát
nhận được suất liều hiệu dụng hằng
năm thay đổi trong một dải rộng tùy
thuộc vào vị trí sinh sống, từ 0,055 mSv
- 2,537 mSv với giá trị trung bình 0,525
mSv (trong đó suất liều hiệu dụng ngoài
trời là 0,079 mSv và suất liều trong nhà
là 0,445 mSv).
4.5 Đánh giá các chỉ số nguy hiểm
phóng xạ
4.5.1 Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn
Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn I1 tại
493 vị trí lấy mẫu được tính toán theo
công thức (7). Trong tất cả các vị trí
khảo sát thì có 40 vị trí có chỉ số I1 lớn
hơn 1 (Hình 2).
4.5.2 Hoạt độ phóng xạ tương đương
radi
Giá trị hoạt độ tương đương radi Raeq
tại các vị trí lấy mẫu được đánh giá theo
công thức (8). Hoạt độ phóng xạ tương
đương radi Raeq đối với vùng khảo sát
thay đổi trong dải rộng (15 Bq/kg - 719
Bq/kg, trung bình 139 Bq/kg). Đối với
vùng khảo sát, trong số 493 vị trí, có 11
vị trí Raeq > 370 Bq/kg (Bảng 4).
Hình 2. Giá trị chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn I1 đối với 40 vị trí có I1 >1
4.5.3 Chỉ số nguy hiểm phóng xạ chiếu
ngoài
Chỉ số nguy hiểm phóng xạ chiếu ngoài
Hex tại các vị trí lấy mẫu được đánh giá
theo công thức (9). Đối với vùng khảo
sát, Hex nằm trong khoảng 0,04 - 1,94
(trung bình 0,38), trong đó 11 vị trí có
Hex > 1 (Bảng 4).
99
Bảng 4. Các vị trí có hoạt độ phóng xạ tương đương radi Raeq > 370 Bq/kg và Chỉ số
nguy hiểm chiếu ngoài Hex > 1
TT
Toạ độ
Raeq (Bq/kg) Hex
X Y
1 1425443 331237 403 1,09
2 1424686 329394 393 1,06
3 1424202 328245 539 1,46
4 1426762 331697 602 1,62
5 1428020 332036 621 1,68
6 1426762 331697 413 1,12
7 1428763 326133 719 1,94
8 1433672 322426 407 1,10
9 1491735 307647 401 1,08
10 1492043 307559 406 1,10
11 1492784 307083 387 1,05
5. KẾT LUẬN
- Suất liều gamma cách mặt đất 1m,
hoạt độ phóng xạ của các đồng vị 238U,
226Ra, 232Th, 40K và 137Cs trong lớp đất
bề mặt đã được khảo sát tại 493 vị trí
theo ô lưới khoảng 1 km x 1,5 km trong
vùng đất liền ven biển tỉnh Phú Yên.
Các số liệu khảo sát được quản lý như
là các lớp cơ sở dữ liệu trong phần mềm
thông tin địa lý MapInfor và được xuất
ra dưới dạng bản đồ số tỷ lệ 1:100.000.
- Số liệu đánh giá về suất liều hấp thụ
tại điểm cách mặt đất 1m gây bởi các
đồng vị phóng xạ trong dãy urani, thori
và 40K đối với 493 vị trí trong vùng
khảo sát cho thấy: suất liều hấp thụ tại
vùng khảo sát của tỉnh Phú Yên (trung
bình: 64,8 nGy/h) thấp hơn giá trị trung
bình cả nước (71,68 nGy/h). Người dân
sống trong vùng khảo sát nhận được
suất liều hiệu dụng hằng năm thay đổi
trong một dải rộng tùy thuộc vào vị trí
sinh sống, từ 0,055 mSv/năm đến 2,537
mSv/năm với giá trị trung bình 0,525
mSv/năm.
- Mức độ nguy hiểm phóng xạ về mặt
chiếu ngoài theo tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXDVN 397 : 2007[9],
trong 493 vị trí khảo sát có 40 vị trí có
chỉ số I1 lớn hơn 1 . Nếu dùng tham số
hoạt độ phóng xạ tương đương radi để
đánh giá thì thấy rằng, có 11 vị trí có
Raeq lớn hơn giá trị khuyến cáo của
quốc tế (Raeq > 370 Bq/kg). Chỉ số nguy
hiểm phóng xạ chiếu ngoài Hex đối với
11 vị trí này cũng lớn hơn giá trị
khuyến cáo của quốc tế (Hex > 1). Đây
là dấu hiệu ban đầu về khả năng tồn tại
mỏ quặng tại các địa điểm này. Để có
kết luận chính xác về tiềm năng mỏ
100
khoáng sản, cần tiến hành các khảo sát
chi tiết tiếp theo.
- Trong trường hợp có mỏ nằm trong
vùng quy hoạch dân cư hoặc khu kinh
tế, có thể tiến hành khai thác mỏ để tận
thu trước khi thực hiện các bước tiếp
theo trong đề án quy hoạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beck H.L (1980). Exposure rate
factors for radionuclides deposited on
the ground. US Department of Energy,
EML-378, New York.
2. Beck H.L. and Planque G (1968).
The radiation field in air due to
distributed gamma-ray sources in the
ground. HASL-195.
3. Beretka, J. and Mathew, P. J (1985).
Natural radioactivity of Australian
building materials, industrial wastes and
by-products. Health Phys. 48, 87–95.
4. J.R. Greening (1981), Fundamental
of Radiation Dosimetry, Praha.
5. Kocher D.C. and Sjoreen A.L (1985).
Dose-rate conversion factors for
exposure to photon emitters in soil.
Health Physics, 48, 193-205.
6. Ngo Quang Huy, P.D. Hien, T.V.
Luyen, D.V. Hoang, H.T. Hiep, N.H.
Quang, N.Q. Long, D.D. Nhan, N.T.
Binh, P.S. Hai and N.T. Ngo (2012).
Natural radioactivity and external dose
assessment of surface soils in Vietnam.
Journal of Radiation Protection
Dosimetry, doi: 10.1093/rpd/ncs 033.
7. Organization for Economic
Cooperation and Development.
Exposure to radiation from the natural
radioactivity in building materials.
Report by a Group of Experts of the
OECD Nuclear Energy Agency (Paris,
France: OECD), (1979).
8. Quindos, L.S., Fernandez, P.L., Soto,
J., Rodenas, C., Gomez, J. and Arteche,
C (2004). Conversion factors for
gamma dose derived from natural
radionuclides in soils. J. Environ
Radioactivity 71: 139-145.
9. TCXDVN 397 : 2007 - Hoạt độ
phóng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng
- Mức an toàn trong sử dụng và phương
pháp thử.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26273_88298_1_pb_0837_2096825.pdf