BÀN LUẬN
Theo bảng 2, nhóm hút thuốc từ 5 20 điếu trong ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 49% và số điếu thuốc
tiêu thụ /ngày trung bình là 12 ± 4 điếu/ngày. Theo nghiên cứu của Lý Ngọc Kính, Nguyễn Trọng
Khoa và cộng sự thì nam giới hút thuốc trung bình là 11.3 điếu/ ngày. sự khác biệt của nồng độ CRP
trung bình giữa các nhóm trên thì không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Theo bảng 4, chúng tôi nhận thấy hút thuốc lá trên 5 năm là chủ yếu trong dân số nghiên cứu,
chiếm tỷ lệ 51 %. Theo nghiên cứu về tình hình hút thuốc lá năm 2002, điều tra tại 61 tỉnh thành cho
thấy, nam giới tuổi trên 25 có tỷ lệ hút thuốc lá trên 5 năm khá cao, chiếm tỷ lệ 69,8%. Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá trên 5 năm khá cao tương tự. Chúng tôi
nhận thấy nồng độ CRP tăng theo thời gian hút thuốc, điều này phải chăng phản ánh tác động có hại
của thuốc lá trên tim mạch theo thời gian.
Theo bảng 3, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ hút dưới 10 gói-năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 43%, tiếp
đến là nhóm hút 10 – 25 gói-năm với tỷ lệ 32%, cuối cùng là nhóm hút trên 25 gói năm. Có lẽ nhờ
sự tư vấn tích cực của thầy thuốc và giáo dục truyền thông về tác hại của thuốc lá nên nhiều bệnh
nhân đã hút thuốc giảm đi về cả thời gian và số lượng. sự khác biệt giữa các nhóm trên chúng tôi
nhận thấy có sự khác biệt một cách có ý nghĩa giữa nhóm hút trên 25 gói-năm so với nhóm hút
dưới 10 gói-năm. Như vậy có sự liên quan giữa số gói –năm đối với nồng độ CRP.
Dựa vào bảng 1, có thể thấy nồng độ CRP máu ở nhóm hút thuốc lá tăng cao hơn nhóm không
hút thuốc lá, điều này hoàn toàn phù hợp với y văn thế giới. Tác giả Araujo F, Parreira AC và cộng
sự(2) tiến hành nghiên cứu trên 684 người Brazil khỏe mạnh và không có biểu hiện bệnh tim mạch
năm 2001 đã cho thấy nguyên nhân gây tăng CRP là do hút thuốc lá. Các tác giả Masaki O, A.
Okayama, M. Nakamura(4) và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 1926 người Nhật năm 2005 cho thấy
mức CRP trung bình ở nhóm hút thuốc là 0.57mg/L, trong khi nhóm không hút thuốc lá 0.41mg/L. So
sánh nồng độ CRP máu ở nhóm hút thuốc lá và nhóm không hút thuốc lá thì chúng tôi nhận thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, điều này cũng phù hợp với y văn thế giới.
Theo kết quả bảng 6, có sự gia tăng nồng độ CRP theo yếu tố nguy cơ. So sánh tương quan nồng
độ CRP nhóm Đái tháo đường và nhóm chứng chúng tôi nhận thấy sự khác biệt là có ý nghĩa thống
kê với P < 0,05, điều đó gợi ý những tổn thương mạch máu lớn và mạch máu nhỏ trong bệnh cảnh đái
tháo đường, làm tiền đề trong sự tăng CRP.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 108 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ Creactive Protein ở bệnh nhân hút thuốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 143
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CREACTIVE PROTEIN
Ở BỆNH NHÂN HÚT THUỐC
Hoàng Quốc Hòa*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ tim mạch, làm tăng CRP, góp phần xơ vữa động mạch, là căn
nguyên của bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh lý mạch máu ngoại biên, đái tháo đường
Mục tiêu: khảo sát nồng độ CRP ở bệnh nhân nam không hút thuốc lá so với nhóm không hút thuốc lá.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân hút thuốc lá, loại trừ các bệnh lý làm
tăng CRP bằng lâm sàng và cận lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: bệnh chứng gồm 2 nhóm, nhóm hút thuốc
lá và nhóm không hút thuốc lá.
Kết quả: qua khảo sát 91 bệnh nhân hút thuốc lá và 90 bệnh nhân không hút thuốc lá chúng tôi ghi nhận:
Có sự gia tăng nồng độ CRP ở nhóm hút thuốc lá so với nhóm không hút thuốc lá (p<0,05). Có sự gia tăng CRP
ở nhóm hút trên 5 năm so với nhóm hút dưới 2 năm (p<0,05). Tăng nồng độ CRP ở nhóm hút trên 25 gói/năm
so với nhóm < 10 gói/năm. Tăng nồng độ CRP ở nhóm đái tháo đường cao hơn hẳn so với nhóm không đái tháo
đường (p<0,05).
Kết luận: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ tim mạch độc lập, ngoài ra hút thuốc lá còn làm tăng CRP, một
yếu tố làm tăng quá trình xơ vữa động mạch là căn nguyên của nhiều bệnh lý mạch máu khác như nhồi máu cơ
tim, đột quỵ
Từ khóa: yếu tố nguy cơ tim mạch, hút thuốc, CRP, nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
ABSTRACT
CRP CONCENTRATION IN SMOKING PATIENTS
Hoang Quoc Hoa* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 143 - 147
Background: Cigarette Smoking is a cardiovascular risk factor, increased CRP, contributed to
atherosclerosis, the main cause of coronary artery disease, stroke, peripheral vascular disease, diabetes...
Objective: To study the concentration of CRP in smoking male patients and compared with non-smoker
patients.
Subjects and methods: Smoking male patients, excluded patients if they had clinical or subclinical
diseases increasing CRP. Research method: case- control study of the two groups of patients : smokers and non-
smokers.
Results: Study of 91 smoking patients and 90 non -smoking patients noted : Increased concentrations of
CRP in the smoking group compared with the non-smoking (p <0.05) Increased concentrations of CRP in the
group smoking over 5 years compared with the group smoking less than 2 years (p <0.05). Increased
concentrations of CRP in the group smoking 25 packs/ year compared with <10 pack / year Increased
concentrations of CRP in the diabetic group compared with the non-diabetes group (p <0.05)
Conclusion: Cigarette smoking is a independent cardiovascular risk factor; in addition, smoking also
increases CRP, a factor increasing the atherosclerotic process and the main cause of other vascular diseases such
asmyocardial infarction, stroke...
Keywords: cardiovascular risk factors, cigarette smoking, CRP, myocardial infarction, stroke.
ĐẶT VẤN ĐỀ
* Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: TS.BS Hoàng Quốc Hòa ĐT: 0913155666, Email: bshoangquochoa@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 144
Hút thuốc lá đang là vấn đề thời sự nóng bỏng, theo thống kê riêng của Tổ chức Y tế thế giới,
cứ 2 người hút thuốc lá thì sẽ có 1 người chết vì những bệnh có liên quan đến thuốc lá, trong đó
50% trường hợp chết ở tuổi trung niên.
Mối liên quan giữa phơi nhiễm khói thuốc và nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, đường hô
hấp, hội chứng chết đột tử ở trẻ em cũng đã được chứng minh. Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ
chính của bệnh động mạch vành, có thể điều chỉnh ở cả quần thể nguy cơ thấp lẫn nguy cơ cao, là
nguyên nhân chính của bệnh mạch máu ngoại biên và phình động mạch chủ bụng, là yếu tố nguy
cơ chính của đột quỵ.
Thuốc lá có khuynh hướng làm tăng cholesterol máu, giảm thành phần HDL-c và tăng LDL-
c, thuốc lá là nguy cơ của bệnh viêm động mạch chi dưới, bệnh lý mạn tính đường hô hấp như
hen phế quản,COPD, nhiều nghiên cứu còn cho thấy hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng
của bệnh ĐTĐ và tăng đề kháng Insulin.
Sự gia tăng nồng độ CRP trong xơ vữa động mạch đã được chứng minh trong nhiều công
trình nghiên cứu, không chỉ động mạch vành mà còn trong bệnh lý mạch máu não, đột quỵ, bệnh
lý mạch máu ngoại biên, đái tháo đường, béo phì và gần đây nhất là trong hội chứng chuyển
hoá(1,2,5). Yếu tố viêm đóng vai trò rất lớn trong sinh bệnh mạch vành, bệnh mạch máu hệ thống,
ĐTĐ, COPD, rối loạn lipid máu. Một trong các dấu ấn viêm là Protein C phản ứng (CRP), có liên
quan mật thiết đến hút thuốc lá(6).
Để đánh giá sâu sát hơn vai trò của CRP ở bệnh nhân hút thuốc lá mà chủ yếu là đối tượng nam
giới, bước đầu chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ CRP huyết tương ở bệnh nhân nam hút thuốc lá
và không hút thuốc lá.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Khảo sát nồng độ C Reactive Protein ở bệnh nhân hút thuốc lá.
Mục tiêu cụ thể
- Nồng độ CRP ở nhóm hút và không hút thuốc lá.
- Mối liên quan giữa nồng độ CRP và thời gian hút thuốc.
- Mối liên quan giữa nồng độ CRP với số lượng gói thuốc lá trong năm
- Nồng độ CRP ở bệnh nhân có hoặc không có yếu tố nguy cơ tim mạch.
ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Những bệnh nhân hút thuốc lá được đánh giá theo tiêu chuẩn của trung tâm kiểm soát và phòng
bệnh quốc gia Hoa Kỳ năm 2006 (CDC – The United States’ Centers for Diseases Control and
Prevention) được WHO công nhận.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những trường hợp đang bị viêm nhiễm cấp hoặc mãn tính làm tăng CRP thông qua khám lâm
sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng gồm 2 nhóm hút thuốc lá và nhóm không hút thuốc lá. Lấy mẫu: từ
03/2008 đến 11/2008. Tăng huyết áp: Dựa trên phân loại tăng huyết áp của JNC VII 2003. Đánh giá
tình trạng béo phì dựa theo tiêu chuẩn phân loại BMI đối với người Châu Á của WHO khu vực châu
Á Thái Bình Dương. Đánh giá rối loạn lipid máu,dựa theo phân loại ATP III(Adult treatment Panel III
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 145
/2001) của chương trình giáo dục quốc gia Hoa Kỳ về cholesterol. Chẩn đoán đái tháo đường dựa theo
tiền căn bệnh nhân có ĐTĐ đang điều trị hoặc dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của hội Đái tháo đường
Hoa Kỳ (tiêu chuẩn này được WHO công nhận năm 1998). Chẩn đoán NMCT cấp: theo tiêu chuẩn
của WHO về chẩn đoán NMCT cấp.
Thực hiện xét nghiệm định lượng nồng độ CRP máu ở các đối tượng được thực hiện tại phòng
sinh hoá Bệnh viện nhân dân Gia Định.
Lấy 2ml máu tĩnh mạch ở đối tượng đã chọn ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Gửi phòng xét
nghiệm, định lượng nồng độ CRP bằng máy tự động HITACHI 911 với phương pháp đo độ tụ kháng
nguyên kháng thể.
Sử dụng chất thử hãng Diasis (CHLB Đức).
Giới hạn phát hiện thấp nhất của xét nghiệm này là <0.10mg/L.
Nguyên tắc : CRP trong huyết thanh sẽ kết hợp với kháng CRP có sẵn trong dung dịch thuốc thử.
Phức hợp kháng nguyên – kháng thể CRP sẽ làm dung dịch thuốc thử trở nên đục. Độ đục này thay
đổi tuỳ theo nồng độ CRP có trong mẫu huyết thanh. Đo độ đục này bằng máy quang phổ và quy đổi
ra giá trị mg/L.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm của bệnh nhân.
Tổng cộng có 181 bệnh nhân hợp lệ được nhận vào nghiên cứu. Trong số này có 90 bệnh nhân
thuộc nhóm không hút thuốc lá và 91 bệnh nhân thuộc nhóm hút thuốc lá.
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ của 2 nhóm.
Yếu tố nguy cơ Nhóm không
hút thuốc lá
Nhóm hút
thuốc lá
Tuổi trung bình 49 ± 8,74 50 ± 8,76
Thừa cân(BMI≥23) 31 Bn 41 Bn
Đái tháo ñường 29 Bn 38 Bn
Tăng huyết áp 33 Bn 25 Bn
Rối loạn lipid máu
(tăng LDLc và giảm
HDLc)
36 Bn 37 Bn
Nồng ñộ CRP trung
bình
0,96 ± 0,786
mg/L
1,81 ± 1,2
mg/L
Sự khác biệt nồng độ CRP giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 2: Nồng độ CRP và số điếu thuốc hút/ngày.
Yếu tố < 5
ñiếu/ngày
5-20
ñiếu/ngày
> 20
ñiếu/ngày
Số lượng 23 44 24
Tỷ lệ % 25 49 26
Nồng ñộ CRP
trung
bình(mg/L)
1,73 1,82 1,89
Sự khác biệt nồng độ CRP giữa các nhóm là không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.
Bảng 3 Nồng độ CRP trung bình theo số gói-năm.
Yếu tố < 10 gói-
năm
10-25 gói-
năm
> 25 gói-
năm
Số lượng 39 29 23
Tỷ lệ % 43 32 25
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 146
Nồng ñộ CRP trung
bình(mg/L)
1,07 1,97 2,58
Sự khác biệt nồng độ CRP giữa hai nhóm hút trên 25 gói/năm và nhỏ hơn 10 gói/năm là có ý
nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 4 Nồng độ CRP trung bình theo thời gian hút thuốc lá.
Yếu tố Hút < 2
năm
Hút 2-5
năm
Hút > 5
năm
Số lượng 20 25 46
Tỷ lệ % 22 27 51
Nồng ñộ CRP trung bình
(mg/L)
1,19 1,65 2,18
Sự khác biệt nồng độ CRP giữa hai nhóm hút thuốc trên 5 năm và dưới 2 năm qua kiểm định t-
test từng đôi một là có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 5 Nồng độ CRP nhóm hút thuốc lá và không hút thuốc lá.
Yếu tố Nhóm hút
thuốc
Nhóm
chứng
P
Nồng ñộ CRP
trung bình (mg/L)
1,81 0,96 0,044
Độ lệch chuẩn 1,2 0,786
Trung vị (mg/L) 1,3 0,9
Sự khác biệt nồng độ CRP giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 6: Nồng độ CRP theo yếu tố nguy cơ ở nhóm hút thuốc lá.
Yếu tố nguy cơ
(YTNC)
CRP ở nhóm
không YTNC
CRP ở nhóm
có YTNC
P-
value
Thừa cân 1,51 mg/L 1,93 mg/L > 0,05
Đái tháo ñường 1,29 mg/L 2,53 mg/L < 0,05
Tăng LDLc 1,72 mg/L 1,96 mg/L > 0,05
Tăng huyết áp 1,79 mg/L 1,84 mg/L > 0,05
BÀN LUẬN
Theo bảng 2, nhóm hút thuốc từ 5 20 điếu trong ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 49% và số điếu thuốc
tiêu thụ /ngày trung bình là 12 ± 4 điếu/ngày. Theo nghiên cứu của Lý Ngọc Kính, Nguyễn Trọng
Khoa và cộng sự thì nam giới hút thuốc trung bình là 11.3 điếu/ ngày. sự khác biệt của nồng độ CRP
trung bình giữa các nhóm trên thì không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Theo bảng 4, chúng tôi nhận thấy hút thuốc lá trên 5 năm là chủ yếu trong dân số nghiên cứu,
chiếm tỷ lệ 51 %. Theo nghiên cứu về tình hình hút thuốc lá năm 2002, điều tra tại 61 tỉnh thành cho
thấy, nam giới tuổi trên 25 có tỷ lệ hút thuốc lá trên 5 năm khá cao, chiếm tỷ lệ 69,8%. Kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá trên 5 năm khá cao tương tự. Chúng tôi
nhận thấy nồng độ CRP tăng theo thời gian hút thuốc, điều này phải chăng phản ánh tác động có hại
của thuốc lá trên tim mạch theo thời gian.
Theo bảng 3, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ hút dưới 10 gói-năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 43%, tiếp
đến là nhóm hút 10 – 25 gói-năm với tỷ lệ 32%, cuối cùng là nhóm hút trên 25 gói năm. Có lẽ nhờ
sự tư vấn tích cực của thầy thuốc và giáo dục truyền thông về tác hại của thuốc lá nên nhiều bệnh
nhân đã hút thuốc giảm đi về cả thời gian và số lượng. sự khác biệt giữa các nhóm trên chúng tôi
nhận thấy có sự khác biệt một cách có ý nghĩa giữa nhóm hút trên 25 gói-năm so với nhóm hút
dưới 10 gói-năm. Như vậy có sự liên quan giữa số gói –năm đối với nồng độ CRP.
Dựa vào bảng 1, có thể thấy nồng độ CRP máu ở nhóm hút thuốc lá tăng cao hơn nhóm không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 147
hút thuốc lá, điều này hoàn toàn phù hợp với y văn thế giới. Tác giả Araujo F, Parreira AC và cộng
sự(2) tiến hành nghiên cứu trên 684 người Brazil khỏe mạnh và không có biểu hiện bệnh tim mạch
năm 2001 đã cho thấy nguyên nhân gây tăng CRP là do hút thuốc lá. Các tác giả Masaki O, A.
Okayama, M. Nakamura(4) và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 1926 người Nhật năm 2005 cho thấy
mức CRP trung bình ở nhóm hút thuốc là 0.57mg/L, trong khi nhóm không hút thuốc lá 0.41mg/L. So
sánh nồng độ CRP máu ở nhóm hút thuốc lá và nhóm không hút thuốc lá thì chúng tôi nhận thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, điều này cũng phù hợp với y văn thế giới.
Theo kết quả bảng 6, có sự gia tăng nồng độ CRP theo yếu tố nguy cơ. So sánh tương quan nồng
độ CRP nhóm Đái tháo đường và nhóm chứng chúng tôi nhận thấy sự khác biệt là có ý nghĩa thống
kê với P < 0,05, điều đó gợi ý những tổn thương mạch máu lớn và mạch máu nhỏ trong bệnh cảnh đái
tháo đường, làm tiền đề trong sự tăng CRP.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát bước đầu về vai trò của C-Reactive Protein ở những bệnh nhân hút thuốc lá, với 91
bệnh nhân hút thuốc lá và 90 bệnh nhân không hút thuốc lá, thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, chúng
tôi rút ra những nhận định sau về vai trò của CRP ở những bệnh nhân hút thuốc lá:
- Có sự gia tăng nồng độ CRP ở nhóm bệnh nhân hút thuốc lá so với nhóm không hút thuốc lá và
sự khác biệt giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Có sự gia tăng nồng độ CRP theo thời gian hút thuốc lá: Nồng độ CRP ở nhóm hút thuốc lá > 5
năm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm hút thuốc lá < 2 năm với P < 0,05.
- Có sự tương quan giữa nồng độ CRP với số gói-năm mà bệnh nhân tiêu thụ : Nồng độ CRP ở
nhóm hút dưới 10 gói-năm thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm hút trên 25 gói-năm.
- Bệnh nhân đái tháo đường nồng độ CRP tăng có ý nghĩa so với nhóm không đái tháo đường
p<0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Araújo F., Pereira A. et al(2004), High-sensitivity C-reactive protein concentration in a healthy
Brazilian population. International Journal of Cardiology, Volume 97, Issue 3, Pages 433 – 438.
2 Đào Duy An (2002). Nhồi máu cơ tim có động mạch vành bình thường. Thời sự tim mạch học,
51: 25-26.
3 Gaspardone A, Crea F, Versaci F (1998). Predictive value of C-reactive protein after successful
coronary artery stening in patient with stable angina. Am J cardiol, 82: 515-518.
4 Masaki O, Akira O et al(2005), National Cardiovascular Center, Japan,CRP levels are elevated
in smokers but unrelated to the number of cigarettes and are decreased by long-term smoking
cessation in male smokers, Preventive Medicine, Volume 41, Issue 2, August 2005, Pages 651-
656.
5 Nguyễn Thị Ngọc Dung (1998). Khảo sát lâm sàng và điện tâm đồ 40 trường hợp tử vong trong
thời gian nằm viện của nhồi máu cơ tim. Kỷ yếu báo cáo khoa học Hội nghị tim mạch quốc gia
Việt Nam VII: 303-309.
6 Ridker PM. (2008). Risk factor of Atherothrombotic disease. In: Eugene Braunwald. A text book
of cardiovascular medicine, 8thedition, pp 1004-1005, Saunders Elsevie, international edition,
Philadelphia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_nong_do_creactive_protein_o_benh_nhan_hut_thuoc.pdf