Nồng độ testosterone tương quan thuận mức độ vừa với albumin máu, r = 0,414,
p < 0,001.
Các yếu tố tương quan với nồng độ
testosterone là những yếu tố liên quan
đến cơ chế bệnh sinh giảm testosterone
máu. Tuy đã tìm thấy mối liên quan giữa
nồng độ testosterone với tình trạng
thiếu máu, nhưng cơ chế tác động của
testosterone đối với việc tăng tạo hồng
cầu chưa rõ ràng. Giả thuyết cho rằng cơ
chế của testosterone kích thích tạo hồng
cầu qua tăng sản xuất erythropoietin.
Testosterone cũng tác động trực tiếp lên
tủy xương, làm tăng số lượng tế bào
hồng cầu phản ứng. Testosterone là một
hợp chất steroid có chứa 19C (C19H28O2),
trọng lượng phân tử 288 daltons, được
tổng hợp từ cholesterol hoặc acetyl-CoA.
Ở trong huyết tương người bình thường,
chỉ có 1 - 2% thành phần testosterone
tự do, vì phần lớn testosterone kết hợp
với albumin (54%) và với một globulin
(Sex Hormone Binding Globumin - SHBG)
(44%). Các thành phần tự do và kết hợp
của testosterone trong huyết tương luôn
ở trạng thái cân bằng động. Protein kết
hợp làm nhiệm vụ dự trữ là chính, tuy
nhiên testosterone luân chuyển có khả
năng thâm nhập vào các mô bao gồm cả
testosterone gắn albumin. Do đó, thay đổi
nồng độ albumin máu có thể dẫn đến thay
đổi nồng độ testosterone máu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ Testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
47
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TESTOSTERONE HUYẾT TƯƠNG Ở
BỆNH NHÂN NAM BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN III - V
Hoàng Tiên Phong1; Nguyễn Quốc Anh1; Lê Việt Thắng2
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát nồng độ testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính
giai đoạn III - V chưa điều trị thay thế. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang
trên 118 bệnh nhân nam được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V, chưa điều trị
thay thế thận. Tất cả đối tượng đều được định lượng nồng độ testosterone trong huyết tương
bằng phương pháp điện hoá miễn dịch phát quang. Kết quả: nồng độ testostetone trung bình
nhóm bệnh 9,22 nmol/l. 65,3% bệnh nhân giảm testosterone huyết tương. Nồng độ testosterone
giảm dần, tỷ lệ giảm nồng độ testosterone tăng dần theo nhóm tuổi cao dần, mức độ nặng của
bệnh thận mạn tính, p < 0,001. Nồng độ testosterone huyết tương tương quan thuận mức độ
vừa với mức lọc cầu thận, nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ số tương quan lần lượt:
0,587, 0,565, 0,414, p < 0,01, tương quan nghịch với hs-CRP máu, r = -0,239, p < 0,05. Kết luận:
giảm nồng độ testosterone huyết tương là phổ biến và liên quan đến tuổi cao, thiếu máu, giảm
albumin máu, mức độ nặng của bệnh thận mạn.
* Từ khoá: Bệnh thận mạn tính; Testosterone huyết tương; Thiếu máu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn tính
(BTMT) ngày càng gia tăng trên thế giới
cũng như tại Việt Nam do bệnh tăng
huyết áp và đái tháo đường tăng lên. Rối
loạn chức năng các cơ quan là biểu hiện
thường gặp ở BN mắc BTMT, đặc biệt ở
giai đoạn bệnh có suy thận - giai đoạn
III - V. Rối loạn chức năng sinh dục nam
và nữ, giảm khả năng sinh sản là những
biểu hiện thường gặp ở BN mắc BTMT.
Trong giai đoạn sớm của bệnh, từ BTMT
giai đoạn I và II, chức năng thận chưa bị
giảm sút, có quá trình bù trừ hoạt động
của cơ thể, do vậy ít thấy rối loạn này.
Giảm nồng độ hormon sinh dục được xem
có liên quan đến rối loạn chức năng sinh
dục và sinh sản ở BN BTMT. Một số
nguyên nhân gây giảm hormon sinh dục,
trong đó có testosterone, bao gồm: thiếu
máu, giảm albumin hoặc liên quan đến
giảm mức lọc cầu thận (MLCT). Ở nam
mắc BTMT có giảm nồng độ testosterone,
ngoài giảm chức năng sinh dục và sinh
sản, còn làm giảm chất lượng cuộc sống.
Đã có một số nghiên cứu tại Việt Nam về
nồng độ testosterone ở BN BTMT giai
đoạn cuối có lọc máu, hoặc ở người bệnh
đái tháo đường, tuy nhiên chưa có nhiều
nghiên cứu trên BN mắc BTMT chưa điều
trị thay thế. Do vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài với mục tiêu:
1. Bệnh viện Bạch Mai
2. Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding author): Hoàng Tiên Phong (hoangphongbm@gmail.com)
Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2020
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
48
- Khảo sát nồng độ testosterone huyết
tương ở BN BTMT giai đoạn III - V chưa
điều trị thay thế.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ
testosterone với một số thông số lâm
sàng, cận lâm sàng ở BN BTMT giai đoạn
III - V.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
118 BN nam BTMT giai đoạn III - V
(BN có MLCT < 60 ml/phút) được chẩn
đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN BTMT do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
- Tuổi ≥ 18.
- Không sử dụng hormon nam thay thế.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN có đợt cấp của suy thận mạn tính.
- BN suy thận mạn kèm theo ung thư.
- BN đang mắc bệnh cấp tính hoặc
nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa.
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- BN được khai thác tiền sử và bệnh
sử xác định nguyên nhân bệnh thận mạn.
- Làm xét nghiệm công thức máu, sinh
hoá máu.
- Tính MLCT bằng công thức MDRD.
- Phân chia giai đoạn BTMT theo
KDIGO (2012).
- Định lượng testosterone huyết tương:
lấy máu tĩnh mạch nhóm bệnh lúc đói.
Chống đông, sau đó tách huyết tương.
Định lượng testosterone bằng phương
pháp điện hoá miễn dịch phát quang. Đơn
vị tính: nmol/l. Chẩn đoán giảm nồng độ
testosterone huyết tương dựa vào chỉ số
sinh học người Việt Nam, khi nồng độ
< 10 nmol/l.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
22.0. Đồ thị vẽ tự động trên máy.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung và nồng độ
testosterone huyết tương ở BN nghiên
cứu.
* Đặc điểm tuổi nhóm nghiên cứu
(n = 118):
< 30 tuổi: 11 BN (9,3%); 30 - < 40 tuổi:
20 BN (16,9%); 40 - < 50 tuổi: 27 BN
(22,9%); 50 - < 60 tuổi: 31 BN (26,3%);
≥ 60 tuổi: 29 BN (24,6%). Trung bình
49,86 ± 12,99 tuổi.
Tỷ lệ BN ở các phân nhóm tuổi tương
đối đồng đều. Nhóm BN ≥ 50 tuổi chiếm
tỷ lệ cao. Các nghiên cứu gần đây đều
cho thấy, BN BTMT giai đoạn III - V
thường có tuổi trung bình cao hơn các
nghiên cứu trước, đặc biệt BN ≥ 60 tuổi
chiếm khoảng 30 - 40%.
Bảng 1: Phân chia giai đoạn bệnh thận
mạn (n = 118).
Giai đoạn
bệnh thận mạn n Tỷ lệ %
III 33 28
IV 31 26,3
V 54 45,7
MLCT (ml/phút) trung
vị (tứ phân vị)
16 (70 - 32,25)
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
49
Tiêu chuẩn lựa chọn BN vào nghiên
cứu là những BN mắc BTMT giai đoạn III
- V, do vậy MLCT trung bình 16 ml/phút,
45,7% BN BTMT ở giai đoạn V. Thực tế
cho thấy, BN BTMT vào điều trị nội trú có
các biểu hiện khó chịu, thông thường BN
BTMT giai đoạn III vào viện rất ít. Kết quả
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả trong nước.
Bảng 2: Đặc điểm nồng độ testosterone
(n = 118).
Đặc điểm n Tỷ lệ %
Giảm < 10 nmol/l 77 65,3
Trung bình (nmol/l) 9,22 ± 3,72
Min 4,57
Max 18,79
Trong 118 BN nam mắc BTMT giai
đoạn III - V, 65,3% BN giảm nồng độ
testosterone huyết tương so với giá trị
sinh lý người Việt Nam. Nồng độ testosterone
trung bình cũng thấp dưới mức bình thường.
Như vậy, giảm nồng độ testosterone phổ
biến ở nhóm BN BTMT giai đoạn III - V,
tức là giai đoạn có suy thận mạn tính.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả khác trước đã công bố.
Edey M.M (2017) khẳng định thiếu hụt
testosterone thường phổ biến ở BN suy
thận, đặc biệt ở người được lọc máu [7].
Dữ liệu công bố cho thấy có tới 40 - 60%
BN chạy thận nhân tạo có biểu hiện suy
sinh dục, thấp hơn (khoảng 15 - 40%)
ở BN BTMT giai đoạn I - IV, cao hơn tỷ lệ
dân số nói chung. Có thể lý giải điều này,
sản xuất testosterone giảm tự nhiên
theo tuổi, có sự gia tăng globulin liên kết
với hormon giới tính, từ đó làm giảm
testosterone tự do. Fugl-Meyer K.S và CS
(2017) cho rằng: ở giai đoạn bệnh thận
mạn III - V, mức độ LH tăng đáng kể, cho
thấy ứ đọng các chất chuyển hóa làm ảnh
hưởng đến tinh hoàn nhiều hơn chức
năng vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
Điều này lý giải tại sao BN BTMT giai
đoạn III - V lại giảm nồng độ testosterone
huyết tương.
2. Liên quan giữa nồng độ
testosterone huyết tương với một số
thông số lâm sàng, cận lâm sàng ở BN
nghiên cứu.
Bảng 3: Liên quan giữa testosterone
với tuổi (n = 118).
Nhóm tuổi Trung bình (nmol/l)
Tỷ lệ giảm
(n, %)
< 30 (n = 11) 13,35 ± 2,86 0 (0)
30 - < 40 (n = 20) 11,48 ± 4,45 9 (45)
40 - < 50 (n = 27) 10,72 ± 3,35 12 (44,4)
50 - < 60 (n = 31) 7,13 ± 2,33 28 (90,3)
≥ 60 (n = 29) 6,93 ± 1,58 28 (96,6)
p < 0,001 < 0,001
Nhóm BN ≥ 60 tuổi có nồng độ
testosterone trung bình thấp nhất, tỷ lệ
giảm nồng độ testosterone huyết tương
cao hơn nhóm BN trẻ tuổi hơn. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước. Sau tuổi 30,
hoạt động của tinh hoàn giảm 2% mỗi
năm và phát triển chứng suy tuyến sinh
dục, khoảng 20% nam giới ở độ tuổi 50,
30% nam giới độ tuổi 60 và 50% nam giới
độ tuổi 80 có nồng độ testosterone thấp
hơn đáng kể so với bình thường. Sản
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
50
sinh testosterone giảm gắn liền với tuổi
tác do nhiều nhân tố, gây nên vòng suy
giảm dần theo đường xoắn ốc: số lượng tế
bào Leydig suy giảm; tế bào Leydig sản
sinh ít testosterone hơn; ít testosterone hơn
được tinh hoàn đưa vào dòng máu để
đáp ứng với LH; vùng dưới đồi giảm tiết
hormon giải phóng FSH và LH (GnRH:
Gonadotropin Releasing Hormone), dẫn
đến tuyến yên sản xuất LH giảm sút, làm
tinh hoàn sản xuất ít testosterone hơn.
Bảng 4: Liên quan giữa testosterone với giai đoạn bệnh thận mạn (n = 118).
Giai đoạn bệnh thận mạn Trung bình (nmol/l) Tỷ lệ giảm (n, %)
III (n = 33) 12,87 ± 3,83 12 (36,4)
IV (n = 31) 8,43 ± 2,93 23 (74,2)
V (n = 54) 7,44 ± 2,23 42 (77,8)
p < 0,001 < 0,001
BTMT càng nặng, nồng độ testosterone càng giảm và tỷ lệ BN có giảm nồng độ
testosterone càng cao. Điều này cho thấy mối liên quan giữa quá trình lọc sạch các
chất với hoạt động chức năng của tế bào sinh testosterone của tinh hoàn. Kích thước
tinh hoàn bị giảm trong bệnh thận mạn và bất thường về mô học có thể xác định được,
bao gồm cả rối loạn ống dẫn tinh, xơ hóa kẽ và khu vực vôi hóa. BTMT càng nặng, các
tổn thương này càng tăng.
Bảng 5: Tương quan giữa testosterone với một số chỉ số (n = 118).
Testosterone (nmol/l) Chỉ số đánh giá
tương quan
r p
Phương trình tương quan
MLCT (ml/phút) 0,587 < 0,001 Testosterone = 0,131*MLCT + 6,447
Hemoglobin (g/l) 0,565 < 0,001 Testosterone = 0,075*hemoglobin + 1,218
Albumin máu (g/l) 0,414 < 0,001 Testosterone = 0,261*albumin - 0,864
hs-CRP (g/l) -0,239 < 0,05 Testosterone = 9,11 - 0,033*hs-CRP
Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ testosterone với MLCT,
nồng độ hemoglobin máu và nồng độ albumin máu, p < 0,001, tương quan nghịch với
hs-CRP máu, p < 0,05.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
51
Testosterone = 0,131*MLCT + 6,447
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60 70
MLCT (ml/phút)
Te
st
o
st
er
o
n
e
(nm
o
l/l
)
Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ testosterone với MLCT (n = 118).
Nồng độ testosterone tương quan thuận, mức độ vừa với MLCT, r = 0,587, p < 0,001.
Testosterone = 0,075*hemoglobin + 1,218
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Hemoglobin (g/l)
Te
st
os
te
ro
ne
(nm
ol
/l)
Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ testosterone với hemoglobin (n = 118).
Nồng độ testosterone tương quan thuận mức độ vừa với hemoglobin máu ngoại vi,
r = 0,565, p < 0,001.
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
52
Testosterone = 0,261*albumin - 0,864
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 10 20 30 40 50 60
Albumin (g/l)
Te
st
o
st
er
o
n
e
(nm
o
l/l
)
Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ testosterone với albumin (n = 118).
Nồng độ testosterone tương quan thuận mức độ vừa với albumin máu, r = 0,414,
p < 0,001.
Các yếu tố tương quan với nồng độ
testosterone là những yếu tố liên quan
đến cơ chế bệnh sinh giảm testosterone
máu. Tuy đã tìm thấy mối liên quan giữa
nồng độ testosterone với tình trạng
thiếu máu, nhưng cơ chế tác động của
testosterone đối với việc tăng tạo hồng
cầu chưa rõ ràng. Giả thuyết cho rằng cơ
chế của testosterone kích thích tạo hồng
cầu qua tăng sản xuất erythropoietin.
Testosterone cũng tác động trực tiếp lên
tủy xương, làm tăng số lượng tế bào
hồng cầu phản ứng. Testosterone là một
hợp chất steroid có chứa 19C (C19H28O2),
trọng lượng phân tử 288 daltons, được
tổng hợp từ cholesterol hoặc acetyl-CoA.
Ở trong huyết tương người bình thường,
chỉ có 1 - 2% thành phần testosterone
tự do, vì phần lớn testosterone kết hợp
với albumin (54%) và với một globulin
(Sex Hormone Binding Globumin - SHBG)
(44%). Các thành phần tự do và kết hợp
của testosterone trong huyết tương luôn
ở trạng thái cân bằng động. Protein kết
hợp làm nhiệm vụ dự trữ là chính, tuy
nhiên testosterone luân chuyển có khả
năng thâm nhập vào các mô bao gồm cả
testosterone gắn albumin. Do đó, thay đổi
nồng độ albumin máu có thể dẫn đến thay
đổi nồng độ testosterone máu.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu nồng độ testosterone huyết
tương của 118 BN nam BTMT giai đoạn
III - V, chúng tôi rút ra một số nhận xét:
- Nồng độ testostetone trung bình nhóm
bệnh 9,22 nmol/l. 65,3% BN giảm testosterone
huyết tương.
- Nồng độ testosterone giảm dần, tỷ lệ
giảm nồng độ testosterone tăng dần
theo tuổi, mức độ nặng của BTMT, p <
0,01. Nồng độ testosterone huyết tương
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
53
tương quan thuận mức độ vừa với MLCT,
nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ
số tương quan lần lượt 0,587, 0,565,
0,414, p < 0,01, tương quan nghịch với
hs-CRP máu, r = -0,239, p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Xang. Điều trị suy thận
mạn. Điều trị học nội khoa, tập 2. Trường Đại
học Y Hà Nội. 2008, tr.281-289.
2. Lê Việt Thắng, Đặng Thu Thanh. Nghiên
cứu biến đổi nồng độ testosterone máu ở
bệnh nhân nam (30 - 50 tuổi) suy thận mạn
tính lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y - Dược học
Quân sự. 2011, số 3, tr.86-92.
3. NKF/KDIGO. KDIGO clinical practice
guideline for glomerulonephritis. Kidney
International Supplement. 2012, 139 (2),
pp.156-162, 200-208.
4. Asadi R, Rohani F, Mirbolook A.
Endocrine disorders in chronic kidney
disease. IJCA. 2016, Vol. 2, No. 3, Jul, pp.1-5.
5. Kuczera P, Adamczak M, Wiecek A.
Endocrine abnormalities in patients with
chronic kidney disease. Pril (Makedon Akad
Nauk Umet Odd Med Nauki). 2015, 36 (2),
pp.109-118.
6. Niemczyk S, Niemczyk L, Romejko-
Ciepielewska K. Basic endocrinological
disorders in chronic renal failure. Endokrynol
Pol. 2012, 63 (3), pp.250-257.
7. Edey M.M. Male sexual dysfunction and
chronic kidney disease. Front Med (Lausanne).
2017, 22 (4), p.32.
8. Fugl-Meyer K.S, Nilsson M, Hylander B
et al. Sexual function and testosterone level in
men with conservatively treated chronic kidney
disease. Am J Mens Health. 2017, 11 (4),
pp.1069-1076.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_nong_do_testosterone_huyet_tuong_o_benh_nhan_nam_be.pdf