Khảo sát sau phẫu thuật tim bẩm sinh bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (MSCT 64-640)
VI. BÀN LUẬN
Những bệnh tim bẩm sinh phức tạp thường là
phối hợp nhiều tật, bất thường xuất phát động mạch
vành và có tuần hoàn bàng hệ chủ phổi rất phức tạp.
Điện tâm đồ và X-quang ngực thẳng có giá trị
gợi ý nhưng không đặc hiệu cho chẩn đoán bệnh tim
bẩm sinh trước và sau phẫu thuật.
Siêu âm tim là một phương tiện chẩn đoán ban
đầu giúp phát hiện bệnh trong đa số các trường hợp
nhưng vẫn còn một số giới hạn đối với bệnh tim bẩm
sinh phức tạp, cũng như khảo sát các cấu trúc mạch
máu gần tim.
Chụp cộng hưởng từ đánh giá tốt về giải phẫu và
chức năng của tim, tuy nhiên thời gian chụp kéo dài
và cần phải gây mê. Ngoài ra, việc sử dụng hình ảnh
MRI cũng hạn chế chỉ định ở những bệnh nhân có
đặt máy tạo nhịp hoặc máy khử rung.
Trong khi chụp cắt lớp vi tính có kết hợp với điện
tâm đồ (ECG), hình ảnh CT chính xác phân định
nhanh chóng cấu trúc tim và các cấu trúc mạch máu
gần tim, cho phép đánh giá các bất thường động
mạch vành liên quan. Ngoài ra, MDCT có thể được
sử dụng để có được dữ liệu về sự chuyển động của
thành tâm thất hoặc van tim. Phương thức này đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá
bệnh nhân sau phẫu thuật tim bẩm sinh.
Chụp cắt lớp điện toán đa dãy với phương pháp
tái tạo hình theo nhiều mặt cắt và nhất là tái tạo hình
3 chiều đã vượt qua những giới hạn của siêu âm tim.
Tái tạo đa diện (MPR) khảo sát tim theo những
mặt cắt khác nhau trong không gian 3 chiều (mặt
phẳng ngang, mặt phẳng trán và mặt phẳng trước sau).
Tái tạo 3 chiều thật sự (VRT) có thể khảo sát tim
theo nhiều hướng khác nhau giúp thấy rõ sự tương
quan của tim và mạch máu lớn trong những trường
hợp phức tạp.
VII. KẾT LUẬN:
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong bệnh lý tim
bẩm sinh là một phương pháp chẩn đoán nhanh,
không xâm lấn và có độ chính xác cao.
Phương pháp này có thể khắc phục được một số
hạn chế của siêu âm tim trong chẩn đoán bệnh tim
bẩm sinh phức tạp trước và sau khi phẫu thuật.
Giúp cho phẫu thuật viên có một cái nhìn tổng
quan về cấu trúc của tim trước khi phẫu thuật.
Và cũng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đánh giá bệnh nhân sau phẫu thuật tim
bẩm sinh.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sau phẫu thuật tim bẩm sinh bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (MSCT 64-640), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201744
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
KHẢO SÁT SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM
SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỤP CẮT
LỚP VI TÍNH (MSCT 64-640)
Postoperative evaluation of congenital heart disease
by multi-detector computed tomography
(64 and 640 MSCT)
Dương Phi Sơn*, Nguyễn Tuấn Vũ*, Phan Thanh Hải**
*Khoa Tim Mạch, Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa Medic
** Khoa CRHA Y khoa trung tâm Mecdic
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim bẩm sinh chiếm khoảng 2% toàn bộ số
trẻ sinh ra còn sống, những năm gần đây việc chẩn
đoán và điều trị bệnh tim bẩm sinh có nhiều tiến bộ
đáng kể, giúp cải thiện tỷ lệ sống còn và làm tăng
chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân mắc bệnh
tim bẩm sinh. Có nhiều phương tiện giúp chẩn đoán
cũng như theo dõi bệnh tim bẩm sinh trước và sau khi
phẫu thuật: X-Quang, điện tâm đồ, siêu âm tim, MRI,
MDCT và chụp mạch máu can thiệp
X-Quang ngực thẳng và điện tâm đồ gợi ý chẩn
đoán như hình ảnh trong tứ chứng Fallot hay APSO,
tim có hình hia vì mỏm tim được nâng cao do phì đại
thất phải và đường cong lõm ở bên trái do thân động
mạch phổi không hay có giảm sản. Kích thước tim,
mạch máu phổi tăng hay giảm.
Siêu âm tim là một phương tiện chẩn đoán ban
đầu giúp phát hiện bệnh trong đa số các trường hợp,
nhưng vẫn còn một số giới hạn đối với bệnh tim bẩm
sinh phức tạp cũng như khảo sát các cấu trúc mạch
máu gần tim.
Chụp cộng hưởng từ đánh giá tốt về giải phẫu và
chức năng của tim, tuy nhiên thời gian chụp kéo dài
và cần phải gây mê. Ngoài ra, việc sử dụng hình ảnh
MRI cũng hạn chế chỉ định ở những bệnh nhân có
đặt máy tạo nhịp hoặc máy khử rung.
Thông tim chọn lọc có thể đo được áp lực mạch
máu phổi, khảo sát chi tiết sự phân bố tưới máu phổi.
Hơn nữa đối với bệnh không lỗ van động mạch phổi
kèm thông liên thất thể nhẹ (tổn thương chỉ ảnh
hưởng đến van động mạch phổi, van động mạch phổi
dạng màng không được thủng) thì thông tim để chẩn
đoán và cũng để điều trị làm thủng van động mạch
phổi, nong bằng bóng, để thành lập sự thông thương
giữa thất phải và thân động mạch phổi. Tuy nhiên,
thông tim chụp mạch là một kỹ thuật xâm lấn mà có
những bất lợi như: thời gian kéo dài, cần phải gây
mê, đưa kim vào động mạch, và những biến chứng
mạch máu sau can thiệp. Ngoài ra còn có sự chồng
lắp hình trong kỹ thuật ghi hình của thông tim chụp
mạch và nhiễm xạ cao.
CT có những lợi thế về sự phổ biến và thời gian
chụp lại ngắn. Sự phát triển của chụp cắt lớp điện
toán đa dãy như: sự gia tăng tốc độ quét, độ phân
giải về thời gian và không gian cao, giúp đánh giá
đồng thời cấu trúc tim mạch và nhu mô phổi, tăng
ứng dụng lâm sàng của CT để đánh giá các bệnh
nhân bị bệnh tim bẩm sinh. Khi kết hợp với điện tâm
đồ (ECG) dữ liệu, hình ảnh CT chính xác phân định
nhanh chóng di chuyển cấu trúc tim và các cấu trúc
gần tim cho phép đánh giá các bất thường động
mạch vành liên quan. Ngoài ra, MDCT có thể được
sử dụng để có được dữ liệu về sự chuyển động của
thành tâm thất hoặc van tim. Phương thức này đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá
bệnh nhân sau phẫu thuật tim bẩm sinh. Nhược điểm
của MDCT bao gồm tiếp xúc với bức xạ ion hóa và
tác dụng phụ của thuốc cản quang.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TIM
1. Phẫu thuật Blalock - Taussig shunt: Là phẫu
thuật nối từ động mạch dưới đòn vào một trong hai
nhánh động mạch phổi.
2. Phẫu thuật Sano: Tạo ống nối thất phải - động
mạch phổi và đóng thông liên thất.
3. Phẫu thuật Cavopulmonary hoặc phẫu thuật
Glenn: Là phẫu thuật nối tĩnh mạch chủ trên vào một
trong hai nhánh động mạch phổi.
4. Phẫu thuật Fontan: Nối tĩnh mạch chủ trên
và tĩnh mạch chủ dưới vào một trong hai nhánh động
mạch phổi.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201746
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
5. Phẫu thuật REV: Trong chuyển vị đại động mạch và đóng thông liên thất.
III. MỤC ĐÍCH:
Đánh giá vai trò của chụp cắt lớp vi tính sau phẫu
thuật bệnh tim bẩm sinh phức tạp.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ ngày 09/09/2006 đến 30/12/2014 có 27.000
bệnh nhân được chụp MSCT tim tại Trung Tâm Y
Khoa Medic TP HCM bằng máy MSCT-64 và MSCT
640, trong đó có 910 bệnh tim bẩm sinh phức tạp.
4.2. Phương tiện nghiên cứu
Máy CT hiệu Toshiba 64 và 640 lát cắt.
Thuốc cản quang sử dụng: Utravist.
Phần mềm Vitrea giúp đọc kết quả.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, báo cáo và mô tả một loạt
các ca lâm sàng.
V. KẾT QUẢ
Có 658 ca được phẫu thuật, hầu hết các trường
hợp phẫu thuật đều cho thấy mức độ chính xác của
chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bệnh tim bẩm
sinh phức tạp.
348 ca được chụp sau phẫu thuật, cho thấy chụp
cắt lớp vi tính đa dãy là một phương tiện hữu ích để
đánh giá sau phẫu thuật tim bẩm sinh, các phương
pháp phẫu thuật tim bẩm sinh hay gặp trong lúc chụp
cắt lớp điện toán là: phẫu thuật Blalock hay phẫu
thuật Sano trong bệnh lý không lỗ van động mạch
phổi kèm thông liên thất; phẫu thuật Cavopulmonary
trong bệnh lý tâm thất độc nhất; phẫu thuật REV
trong chuyển vị đại động mạch; phẫu thuật tạo kênh
nối thất trái - động mạch chủ trong bệnh lý thất phải
hai đường ra và phẫu thuật mổ bắc cầu trong bệnh lý
đứt đoạn cung động mạch chủ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình ảnh: Shunt Blalock nối từ động
mạch chủ lên vào thân động mạch phổi
Hình ảnh 3D: Hẹp đầu nối xa của shunt
Blalock và động mạch phổi
Hình ảnh 3D: Hình ảnh ống nối từ thất phải và chỗ hợp lưu hai nhánh động mạch phổi
Phẫu thuật Blalock:
Phẫu thuật Sano:
Phẫu thuật Cavopulmonary hay Glenn:
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201748
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ống nối thất trái - động mạch chủ trong bệnh lý thất phải 2 đường ra:
Phẫu thuật REV:
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VI. BÀN LUẬN
Những bệnh tim bẩm sinh phức tạp thường là
phối hợp nhiều tật, bất thường xuất phát động mạch
vành và có tuần hoàn bàng hệ chủ phổi rất phức tạp.
Điện tâm đồ và X-quang ngực thẳng có giá trị
gợi ý nhưng không đặc hiệu cho chẩn đoán bệnh tim
bẩm sinh trước và sau phẫu thuật.
Siêu âm tim là một phương tiện chẩn đoán ban
đầu giúp phát hiện bệnh trong đa số các trường hợp
nhưng vẫn còn một số giới hạn đối với bệnh tim bẩm
sinh phức tạp, cũng như khảo sát các cấu trúc mạch
máu gần tim.
Chụp cộng hưởng từ đánh giá tốt về giải phẫu và
chức năng của tim, tuy nhiên thời gian chụp kéo dài
và cần phải gây mê. Ngoài ra, việc sử dụng hình ảnh
MRI cũng hạn chế chỉ định ở những bệnh nhân có
đặt máy tạo nhịp hoặc máy khử rung.
Trong khi chụp cắt lớp vi tính có kết hợp với điện
tâm đồ (ECG), hình ảnh CT chính xác phân định
nhanh chóng cấu trúc tim và các cấu trúc mạch máu
gần tim, cho phép đánh giá các bất thường động
mạch vành liên quan. Ngoài ra, MDCT có thể được
sử dụng để có được dữ liệu về sự chuyển động của
thành tâm thất hoặc van tim. Phương thức này đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá
bệnh nhân sau phẫu thuật tim bẩm sinh.
Chụp cắt lớp điện toán đa dãy với phương pháp
tái tạo hình theo nhiều mặt cắt và nhất là tái tạo hình
3 chiều đã vượt qua những giới hạn của siêu âm tim.
Tái tạo đa diện (MPR) khảo sát tim theo những
mặt cắt khác nhau trong không gian 3 chiều (mặt
phẳng ngang, mặt phẳng trán và mặt phẳng trước sau).
Phẫu thuật mổ bắc cầu trong bệnh lý đứt đoạn cung động mạch chủ:
Hình ảnh 3D và Sagital: Phẫu thuật REV trong bệnh lý chuyển
vị đại động mạch, động mạch phổi hẹp do bị kẹp giữa xương ức
phía trước và động mạch chủ phía sau.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201750
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tái tạo 3 chiều thật sự (VRT) có thể khảo sát tim
theo nhiều hướng khác nhau giúp thấy rõ sự tương
quan của tim và mạch máu lớn trong những trường
hợp phức tạp.
VII. KẾT LUẬN:
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong bệnh lý tim
bẩm sinh là một phương pháp chẩn đoán nhanh,
không xâm lấn và có độ chính xác cao.
Phương pháp này có thể khắc phục được một số
hạn chế của siêu âm tim trong chẩn đoán bệnh tim
bẩm sinh phức tạp trước và sau khi phẫu thuật.
Giúp cho phẫu thuật viên có một cái nhìn tổng
quan về cấu trúc của tim trước khi phẫu thuật.
Và cũng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đánh giá bệnh nhân sau phẫu thuật tim
bẩm sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harrison,s Principles of Internal Medicine.
Isselbacher, Braunwald, Wilson, Martin, Fauci,
Kasper. MD
2.CT of the Heart: principles and Applications,
edited by U.Joseph Schoepf, MD, 2005;
3. Atlas of Non-invasive Coronary Angiography
by Multidectector Computed Tomography, edited by
Guillem Pons-Llado’ and Ruben’ Leta-Petracca, MD;
4. Cardiac CT Imaging Diagnosis of
Cardiovascular Disease edited by Mathew J.Budoff,
Jerold S.Shinbane, Stephan Achenbach, Paolo
Raggi and Jonh A.Rumberger;
5. Sebastian leschka, Erwin Oechslin, Lars
HusmannPre-and Postoperative Evaluation of
Congenital Heart Disease in Children and Adults
with 64-Section CT;
6. Gross GW, Steiner RM. Radiographic
manifestations of congenital heart disease in the
adult patient. Radiol Clin North Am 1991;
7. R. C. Gilkeson1, Leslie Ciancibello1 and Kenneth
Zahka2. Multidetector CT Evaluation of Congenital
Heart Disease in Pediatric and Adult Patients;
8. Kaemmerer H, Stern H, Fratz S, et al. Imaging
in adults with congenital cardiac disease (ACCD).
Thorac Cardiovasc Surg 2000;
9. Zipes DP, Libby P, Bonow RO, Braunwald
E, eds. Braunwald’s Heart Disease: A Textbook of
Cardiovascular Medicine, 7th ed. St. Louis, Mo; WB
Saunders; 2005;
10. Edwin Rodriguez-Cruz, MD. Pulmonary
Atresia With Ventricular Septal Defect;
11. Congenital Heart Disease. U.S. News and
World Report. Mayo Clinic;
12. Pre- and postoperative evaluation of
congenital heart disease in children and adults with
64-section CT.Leschka S1, Oechslin E, Husmann
L, Desbiolles L, Marincek B, Genoni M, Prêtre
R, Jenni R, Wildermuth S, Alkadhi
13. 64-Row - MDCT evalution of postoperative
congenital heart diseases in Children : Review of
Technique and imaging Finding; Aditya . P. Sunidja
MD, MPH; Sanjay .P. Prabhu.
Người liên hệ: Dương Phi Sơn. Email:Drduongphison@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.1.2017. Ngày chấp nhận đăng: 20.2.2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_sau_phau_thuat_tim_bam_sinh_bang_phuong_phap_chup_c.pdf