Khảo sát sự ảnh hưởng của công tác quản lý nhà nước đến hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

KẾT LUẬN Dƣợc sỹ đại học đánh giá phù hợp 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và đáp ứng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc là 38,8% và 37,9%; DSTC 42,5% và 42%, khác biệt chƣa có có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ số nguy cơ giữa phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc với hoạt động nghề nghiệp của DSĐH tại nhà thuốc có RR = 1,74 và 1,91; với hoạt động nghề nghiệp của DSTC tại quầy thuốc có RR = 2,30 và 2,33. Cả hai trƣờng hợp này RR > 1, do đó thuộc nhóm yếu tố ảnh hƣởng theo chiều hƣớng chƣa tốt cho hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị các cấp có thẩm quyền: - Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các quy định chƣa phù hợp trong họat động bán lẻ thuốc. - Tăng cƣờng hoạt động quản lý nhà nƣớc đến hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ tại các cơ sở bán lẻ thuốc.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự ảnh hưởng của công tác quản lý nhà nước đến hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 13 KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƢỜI BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình*** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định ảnh hƣởng của công tác quản lý nhà nƣớc đến hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc tại các cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP. Phương pháp: nghiên cứu mô tả có phân tích. Kết quả: dƣợc sỹ đại học (DSĐH) đánh giá sự phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và đáp ứng của 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc là 38,8% và 37,9%; dƣợc sỹ trung cấp (DSTC) 42,5% và 42%, khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ số nguy cơ giữa phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc với hoạt động nghề nghiệp của DSĐH tại nhà thuốc có RR = 1,74 và 1,91; với hoạt động nghề nghiệp của DSTC tại quầy thuốc, RR = 2,30 và 2,33. Kết luận: một số quy định quản lý nhà nƣớc và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc có sự phù hợp và đáp ứng chƣa cao, đang là yếu tố ảnh hƣởng chƣa tốt cho hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc. * Từ khóa: Hoạt động nghề nghiệp; Công tác quản lý nhà nƣớc; Bán lẻ thuốc. Investigating the Influence of the State Administration to the Professional Activities of Drug Retailers in Province of Dongnai Summary Objectives: Determining the impact of state administration to the professional activities of the drug retail in the facility has achieved GPP criteria. Methods: Describes with its analysis. Findings: Greduated pharmacists assess the appropriateness of the 07 regulations governing the current state and the response of 07 activities of state management agencies in the field of retail drug are 38.8% and 37.9%; range of pharmacists were 42.5% and 42%, no difference was statistically significant (p > 0.05). Risk ratio of 07 between the appropriate state regulations applicable and 07 activities of state management agencies to the professional activities of pharmacists in greduated pharmacies, RR = 1.74 and 1.91; the professional activities of pharmacists in intermediated pharmacies with RR = 2.30 and 2.33. * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai ** Trường Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh *** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn) Ngày nhận bài: 30/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/05/2015 Ngày bài báo được đăng: 12/05/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 14 Conclusion: Some regulations governing and activities of state management agencies in the field of drug retailer appropriateness and response high yet, are the factors that affecting not good for the professional activities of the drug retailer. * Key words: Professional activities; State administration; Drug retailer. ĐẶT VẤN ĐỀ Đảm bảo sử dụng hợp lý, an toàn có hiệu quả là một trong hai mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nƣớc hay nhập khẩu đến đƣợc tay ngƣời sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc. Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014, kết quả đạt khá thấp so với các quy định trong tiêu chuẩn GPP [3]. Việc chấp hành các quy định trong hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc chƣa cao, ảnh hƣởng đến việc dùng thuốc của ngƣời bệnh. Công tác quản lý nhà nƣớc cũng là một yếu tố đƣợc đề cập đến, trong đó 02 nhóm có khả năng tác động mạnh là: các quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xác định ảnh hưởng của một số quy định quản lý nhà nước hiện hành và một số hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán lẻ thuốc đến thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Ngƣời bán lẻ thuốc là DSĐH và DSTC tại các nhà thuốc và quầy thuốc đã đạt tiêu chuẩn GPP tại thời điểm nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả có phân tích. * Phương pháp thu thập số liệu: dùng phiếu phỏng vấn. * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu thống kê của giai đoạn phân tích: 4C n = [5] (lnOR)2 p (1 - p) Trong đó: C: hằng số với α = 0,05 và β = 0,2 (C = 7,85); OR: odds ratio muốn biết (ƣớc tính = 1,8); p: tỷ lệ yếu tố nguy cơ trong quần thể, vì chƣa có những nghiên cứu trƣớc đó (ƣớc tính = 0,5). Thay vào công thức, ta có 4 x 7,85 n = = 360 mẫu (ln 1,8)2 0,5 x 0,5 So sánh giữa kết quả hoạt động nghề nghiệp và kết quả tự đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc của 180 ngƣời bán lẻ thuốc. * Thời gian: từ tháng 10 đến 11 - 2014. * Địa điểm nghiên cứu: tại các cơ sở bán lẻ đã đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. * Các chỉ số nghiên cứu: Tỷ lệ (%) mức độ phù hợp và chƣa phù hợp của một số quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành trong lĩnh vực bán lẻ thuốc. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 15 Tỷ lệ (%) mức độ đáp ứng và chƣa đáp ứng của một số hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc. Xác định tỷ số nguy cơ (risk-ratio - RR) của hai nhóm yếu tố trên thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ theo 03 mức độ: RR > 1: ảnh hƣởng theo chiều hƣớng chƣa tốt. RR = 1: không ảnh hƣởng. RR < 1: ảnh hƣởng theo chiều hƣớng tốt. * Phân tích và xử lý số liệu: so sánh kết quả thực hiện giữa hai nhóm bằng phép kiểm Chi bình phƣơng cho từng cặp số liệu, với p = 0,05, độ tự do = 1 [4]. Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 và Medcal. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả thu thập trong nghiên cứu dẫn đƣờng. Để xây dựng thang đo có độ tin cậy cao trong quá trình thu thập số liệu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu dẫn đƣờng trên 30 ngƣời bán lẻ (15 DSĐH và 15 DSTC). Xây dựng tiêu chí đánh giá sự ảnh hƣởng của các quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành trong lĩnh vực bán lẻ thuốc dựa trên 02 mức độ là: 1. Phù hợp 2. Chƣa phù hợp. Tiêu chí để đánh giá sự ảnh hƣởng của hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc có 02 mức độ là: 1. Đáp ứng 2. Chƣa đáp ứng. Bảng phỏng vấn gồm 02 nhóm yếu tố với 22 biến nghiên cứu là những quy định quản lý nhà nƣớc và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc đƣợc quy định trong Luật Dƣợc [3], Nghị định Hƣớng dẫn thi hành Luật Dƣợc [2] và tính Cronbach's Alpha [6] cho từng nhóm. Kết quả hệ số Cronbach's Alpha của nhóm yếu tố quy định quản lý nhà nƣớc bằng 0,678 < 0,7 và của nhóm hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc bằng 0,686 < 0,7. Thang đo có độ tin cậy chƣa cao, cần phải loại những biến có tƣơng quan biến tổng < 0,3 hoặc Cronbach's Alpha của biến lớn hơn Cronbach's Alpha tổng. Kết quả chọn thang đo gồm 07 biến của nhóm quy định quản lý nhà nƣớc và 07 biến của hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc để đƣa vào nghiên cứu đƣợc trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Kết quả chọn các biến phỏng vấn. CÁC QUY ĐỊNH TƢƠNG QUAN BIẾN TỔNG CRONBACH’S ALPHA NẾU LOẠI BIẾN Nhóm yếu tố: các quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành: 07 biến Quy định về loại hình: tỉnh Đồng Nai hiện còn 4 loại hình bán lẻ: nhà thuốc, quầy thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc y học cổ truyền và tủ thuốc trạm y tế 0,642 0,677 Quy định về phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn GPP: đang áp dụng cho hai loại hình là nhà thuốc và quầy thuốc, các loại hình khác chƣa phải áp dụng 0,355 0,738 Quy định về phạm vi hoạt động của nhà thuốc và quầy thuốc gần tƣơng đƣơng 0,452 0,717 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 16 Quy định về trình độ nhân viên bán lẻ: từ dƣợc sơ cấp trở lên 0,472 0,712 Quy định về thời gian thực hành nghề nghiệp của DSĐH và DSTC: 02 năm đối với DSTC và DSĐH 0,556 0,617 Quy định về nơi thực hành nghề nghiệp: chƣa hƣớng dẫn cụ thể 0,529 0,699 Quy định về việc áp dụng quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn: không phân biệt trình độ ngƣời quản lý chuyên môn cơ sở bán lẻ 0,327 0,744 Nhóm yếu tố: hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc gồm 07 biến Công tác giúp đỡ, hƣớng dẫn về thủ tục mở cơ sở 0,325 0,710 Công tác cấp giấy phép hành nghề cho những cơ sở mới 0,447 0,678 Công tác cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP 0,541 0,645 Công tác triển khai, hƣớng dẫn các quy định mới của ngành đến ngƣời bán lẻ thuốc 0,495 0,669 Công tác tuyên truyền những kiến thức về sử dụng thuốc đến ngƣời mua thuốc 0,380 0,694 Công tác xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bán lẻ thuốc 0,339 0,707 Công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc của các cơ sở điều trị và phòng khám tƣ 0,478 0,670 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm yếu tố quy định quản lý nhà nƣớc bằng 0,745 > 0,7 và nhóm hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc bằng 0,716 > 0,7, cả hai nhóm đều có hệ số > 0,7, tƣơng quan biến tổng của từng biến đều > 0,3, do đó thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy để nghiên cứu. 2. Kết quả ảnh hƣởng của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành trong lĩnh vực bán lẻ thuốc lên thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc. * Kết quả đánh giá sự phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nước hiện hành của người bán lẻ: Kết quả thu thập đánh giá của hai nhóm ngƣời bán lẻ về phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành, Chronbach Alpha đo đƣợc = 0,684 (> 0,6) và tƣơng quan biến tổng đều > 0,3, cho thấy thang đo khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế vẫn đạt độ tin cậy mong muốn. Kết quả thu thập và so sánh kết quả giữa hai nhóm bằng phép kiểm Chi bình phƣơng đƣợc trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Kết quả đánh giá của ngƣời bán lẻ thuốc về phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc. NỘI DUNG MỨC ĐỘ DSĐH (32) DSTC (148) KIỂM CHI BÌNH PHƢƠNG n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Quy định 1 1 12 37,5 77 52 p < 0,05 2 20 62,5 71 48 Quy định 2 1 13 40,6 52 35,1 p > 0,05 2 19 59,4 96 64,9 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 17 Quy định 3 1 15 46,9 48 32,4 p < 0,05 2 17 53,1 100 67,6 Quy định 4 1 12 37,5 75 50,7 p > 0,05 2 20 62,5 73 49,3 Quy định 5 1 15 46,9 61 41,2 p > 0,05 2 17 53,1 87 58,8 Quy định 6 1 13 40,6 68 45,9 p > 0,05 2 19 59,4 80 54,1 Quy định 7 1 7 21,9 59 39,9 p < 0,05 2 25 78,1 89 60,1 Tổng hợp kết quả đánh giá về phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành trong lĩnh vực bán lẻ thuốc với tỷ lệ phù hợp/chƣa phù hợp của DSĐH là 38,8%/61,2%, DSTC 42,5%/57,5%. Khi so sánh kết quả giữa hai nhóm ngƣời bán lẻ, 03 quy định có nhận định khác biệt giữa hai nhóm và 4 quy định không có sự khác biệt giữa hai nhóm (có ý nghĩa thống kê). * Kết quả tỷ số nguy cơ giữa sự phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nước và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ: Từ kết quả phỏng vấn thu đƣợc, tiến hành tính RR giữa sự phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và tỷ lệ thực hiện đúng các quy định trong 06 hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc. Bảng 3: Kết quả tính RR giữa phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC HIỆN HÀNH DSĐH VÀ NHÀ THUỐC DSTC VÀ QUẦY THUỐC RR Tin cậy 95% RR Tin cậy 95% Quy định 1 1,77 1,30 - 2,41 p < 0,05 1,92 1,29 - 2,85 p < 0,05 Quy định 2 1,69 1,23 - 2,30 p < 0,05 2,6 1,79 - 3,76 p < 0,05 Quy định 3 1,51 1,09 - 2,09 p < 0,05 2,72 1,89 - 3,91 p < 0,05 Quy định 4 1,77 1,30 - 2,41 p < 0,05 1,96 1,32 - 2,90 p < 0,05 Quy định 5 1,51 1,09 - 2,09 p < 0,05 2,36 1,62 - 3,44 p < 0,05 Quy định 6 1,69 1,23 - 2,30 p < 0,05 2,16 1,47 - 3,17 p < 0,05 Quy định 7 2,22 1,67 - 2,97 p < 0,05 2,4 1,65 - 3,49 p < 0,05 Tổng 1,74 2,30 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 18 Có mối liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ nhận định sự phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành với tỷ lệ thực hiện các quy định trong 06 hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ (kết quả RR đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). Tổng hợp kết quả tỷ số nguy cơ chung của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành trong lĩnh vực bán lẻ thuốc giữa nhận định của DSĐH và hoạt động nghề nghiệp của chính họ tại nhà thuốc có RR = 1,74, giữa nhận định của DSTC và hoạt động nghề nghiệp của chính họ tại quầy thuốc có RR = 2,30. Trong cả hai nhóm, RR > 1, do đó thuộc nhóm yếu tố ảnh hƣởng theo chiều hƣớng chƣa tốt cho hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ. 3. Kết quả ảnh hƣởng của 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc đến thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc. * Kết quả đánh giá sự đáp ứng của 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước của người bán lẻ thuốc: Kết quả thu thập đánh giá của hai nhóm ngƣời bán lẻ về đáp ứng của 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc, Chronbach Alpha đo đƣợc = 0,638 (> 0,6) và tƣơng quan biến tổng đều > 0,3, cho thấy thang đo khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế vẫn đạt độ tin cậy mong muốn [6]. Kết quả thu thập và so sánh kết quả giữa hai nhóm bằng phép kiểm Chi bình phƣơng đƣợc trình bày trong bảng 4. Bảng 4: Kết quả đánh giá của ngƣời bán lẻ thuốc về sự đáp ứng của 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc. NỘI DUNG MỨC ĐỘ DSĐH (32) DSTC (148) KIỂM CHI BÌNH PHƢƠNG n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Hoạt động 1 1 11 34,4 64 43,2 p > 0,05 2 21 65,6 84 56,8 Hoạt động 2 1 17 46,9 79 53,4 p > 0,05 2 5 53,1 69 46,6 Hoạt động 3 1 19 43,8 79 53,4 p > 0,05 2 13 56,2 69 46,6 Hoạt động 4 1 19 62,5 93 60,8 p > 0,05 2 13 37,5 55 39,2 Hoạt động 5 1 7 21,9 40 27 p > 0,05 2 25 78,1 108 73 Hoạt động 6 1 9 28,1 51 34,5 p > 0,05 2 23 71,9 97 65,5 Hoạt động 7 1 8 25 32 21,6 p > 0,05 2 24 75 116 78,4 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 19 Tổng hợp kết quả đánh giá về đáp ứng 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc với tỷ lệ đáp ứng/chƣa đáp ứng của DSĐH 37,9%/62,1%, DSTC 42%/58%; kết quả này cho thấy tỷ lệ đáp ứng thấp hơn tỷ lệ chƣa đáp ứng. So sánh kết quả giữa hai nhóm ngƣời bán lẻ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trên cả 07 hoạt động (có ý nghĩa thống kê), kết quả này cho thấy dù có khác biệt về trình độ chuyên môn, nhƣng cả hai nhóm đều đánh giá tƣơng tự về đáp ứng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc. * Kết quả tỷ số nguy cơ giữa đáp ứng 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ: Từ kết quả phỏng vấn thu đƣợc, tiến hành tính RR giữa đáp ứng 07 hoạt động của quản lý nhà nƣớc và tỷ lệ thực hiện đúng các quy định trong 06 hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc. Bảng 5: Kết quả tính RR giữa đáp ứng 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc và thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC DSĐH VÀ NHÀ THUỐC DSTC VÀ QUẦY THUỐC RR Tin cậy 95% RR Tin cậy 95% Hoạt động 1 1,89 1,39 - 2,55 p < 0,05 2,28 1,569 - 3,33 p < 0,05 Hoạt động 2 1,51 1,09 - 2,09 p < 0,05 1,88 1,26 - 2,8 p < 0,05 Hoạt động 3 1,6 1,16 - 2,2 p < 0,05 1,88 1,26 - 2,8 p < 0,05 Hoạt động 4 1,08 0,75 - 1,56 p > 0,05 1,56 1,03 - 2,37 p < 0,05 Hoạt động 5 2,23 1,67 - 2,97 p < 0,05 2,92 2,04 - 4,18 p < 0,05 Hoạt động 6 2,06 1,53 - 2,76 p < 0,05 2,64 1,83 - 3,81 p < 0,05 Hoạt động 7 2,14 1,6 - 2,86 p < 0,05 3,12 2,19 - 4,45 p < 0,05 Tổng 1,91 2,33 Có mối liên quan khá chặt chẽ giữa tỷ lệ đáp ứng 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc với tỷ lệ thực hiện các quy định trong 06 hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ, chỉ có một hoạt động chƣa thể hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê là hoạt động triển khai, hƣớng dẫn các quy định mới của ngành đến ngƣời bán lẻ thuốc ở DSĐH (p > 0,05), còn lại các hoạt động khác đều thể hiện mối liên quan (p < 0,05). TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 20 Tổng hợp kết quả tỷ số nguy cơ chung 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc giữa nhận định của DSĐH và hoạt động của chính họ tại nhà thuốc có RR = 1,91, giữa nhận định của DSTC và hoạt động của chính họ tại quầy thuốc có RR = 2,33. Trong cả hai nhóm, RR đều > 1, do đó thuộc nhóm yếu tố ảnh hƣởng theo chiều hƣớng chƣa tốt cho hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ. KẾT LUẬN Dƣợc sỹ đại học đánh giá phù hợp 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và đáp ứng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bán lẻ thuốc là 38,8% và 37,9%; DSTC 42,5% và 42%, khác biệt chƣa có có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ số nguy cơ giữa phù hợp của 07 quy định quản lý nhà nƣớc hiện hành và 07 hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc với hoạt động nghề nghiệp của DSĐH tại nhà thuốc có RR = 1,74 và 1,91; với hoạt động nghề nghiệp của DSTC tại quầy thuốc có RR = 2,30 và 2,33. Cả hai trƣờng hợp này RR > 1, do đó thuộc nhóm yếu tố ảnh hƣởng theo chiều hƣớng chƣa tốt cho hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị các cấp có thẩm quyền: - Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các quy định chƣa phù hợp trong họat động bán lẻ thuốc. - Tăng cƣờng hoạt động quản lý nhà nƣớc đến hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ tại các cơ sở bán lẻ thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Nguyên tắc, tiêu chuẩn: Thực hành tốt nhà thuốc; Thông tƣ 46/2011/TT-BYT. Ngày 21 - 12 - 2011. 2. Chính phủ. Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dƣợc. Nghị định 79/2006/ NĐ-CP ngày 09 - 08 - 2006. 3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI. Luật Dƣợc. Luật số 34/2205/QH, ngày 14 - 06 - 2005, kỳ họp thứ 7 (Từ 05 - 5 đến 14 - 06 - 2005). 4. Nguyễn Ngọc Rạng. Phân phối và phép kiểm Chi bình phƣơng. - Website: bvag.com.vn. 2012. 5. Nguyễn Văn Tuấn. Phƣơng pháp tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu khoa học.pdf. Foxid reader- Viện Nghiên cứu Y khoa Garvan Sydney, Australia, 2013. 6. Nunnally J C. Psychometric theory (2 nd ed.). New York: McGraw-Hill. 1978.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_su_anh_huong_cua_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_den_hoat.pdf