Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy 2008 -2010

Trình bày ca lâm sàng Bệnh nhân nữ Sinh năm: 1953 Địa chỉ: NQ. Vào viện: 16h 27/4/2010 Lý do vào viện: tiêu lỏng + mệt. Tiền sử: THA + Đái tháo đường týp 2 nhiều năm Quá trình bệnh lý: Bệnh ngày 2, tiêu lỏng nhiều lần, đừ,, mệt, gầy yếu, da ngực nổi đỏ, mủ, phổi rale ẩm đáy phổi. Vào viện, chẩn đóan: Tiêu chảy nhiễm trùng-VPQ-THAII- ĐTĐ2 Khám bệnh 16h: M: 142 l/p, T0: 370C, HA: 200/100 mmHg CLS: ĐH: 370 mg%, BC: 16.9µL (⊥4.8-10.8), N: 16.9µL (⊥1.4-6.5), SH máu, ECG, XQ tim phổi: trong giới hạn. Y lệnh thuốc: KS, hạ áp, trợ tim mạch, men tiêu hóa và truyền dịch. Biện pháp can thiệp Cần ghi chép HSBA đầy đủ, đặc biệt phiếu ĐD, phiếu điều trị. ĐD nên thông báo cáo kịp thời những bất thường kể cả trong kỹ thuật để trao đổi học tập. ĐD thực hiện Thông tiểu đúng qui trình kỹ thuật đặc biệt là bắt buộc phải thử bóng chèn. BS, ĐD cần tích cực xử lý khi sự cố xảy ra, quan tâm đến chất lượng sống của người bệnh. Khoa Dược kiểm tra lại chất lượng ống sonde tiểu, đề xuất nhà cung cấp. Xây dựng các cách giải quyết kẹt bóng chèn (theo thứ tự ưu tiên tránh can thiệp xâm lấn). Cắt nhánh Foley . Đâm kim sát thành ống đường bơm nước để rút dần dần. Bơm nước phá bóng chèn. Catheter luồn vào đâm thủng bóng chèn. Đâm kim qua bàng quang chọc thủng bóng chèn (có SA hỗ trợ). Chuyển lên phòng mổ để can thiệp ngoại khoa.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy 2008 -2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 KHẢO SÁT SỰ CỐ Y KHOA KHÔNG MONG MUỐN CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY 2008 -2010 Nguyễn Thị Mỹ Linh* TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận dạng các lọai sự cố y khoa không mong muốn trong công tác điều dưỡng và thiết lập hệ thống báo cáo can thiệp. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang về sự cố y khoa không mong muốn trên 89 điều dưỡng, hộ sinh. Mục đích của đề tài nhằm khuyến khích mọi điều dưỡng có cái nhìn mới, nhận biết sai sót, học tập từ sai sót của bản thân và đồng nghiệp để từ đó có biện pháp phòng ngừa, tránh để xảy ra những sự cố y khoa không mong muốn. Kết quả: trong 60 sự cố y khoa không mong muốn, liên quan đến thực hiện thuốc 30%, thường do trùng tên bệnh nhân, gọi sai tên bệnh nhân, liên quan đến. Thực hiện cận lâm sàng13%; chăm sóc, theo dõi khác >33%. Nguy cơ từ vật nhọn là 85,4%. Từ nghiên cứu này, chúng tôi thiết lập hệ thống cảnh báo về sự cố y khoa không mong muốn. Kết luận: Qua các tình huống trên, cho thấy rõ bản chất của sự cố y khoa không mong muốn, đó là những sự cố đã xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt xảy ra) mà chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng việc tuân thủ các nguyên tắc chuyên môn, ý thức vô trùng và rèn luyện kỹ năng giao tiếp tốt. Từ khóa: sự cố y khoa, điều dưỡng. ABSTRACT THE MEDICAL ADVERSE EVENTS OF NURSES IN CAILAY GENERAL HOSPITAL Nguyen Thi My Linh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 254 - 260 Objectives: To identify the medical adverse events in the work of nursing and establish reponrting system. Study design: The method described cross-sectional stud, since March 2008, we have begun studying The medical adverse events, by 89 nursing. This topic purpose is to encourage all nursing new look, identify mistakes, learn from the mistakes of ourselves and colleagues. through wich measures to prevent, avoid the medical adverse events. Results: About 60 the medical adverse events. in there, relation to drugs 30%, often the same name patients, wrong call name patients, related to clinical 13%, other >33%. The risk of sharp objects 85.4%. From this study, we have established reporting systems the medical adverse events, with timely intervention. Conclution: At anytime in treat process, the patients’ lives connet to the unwished medical risks and is always a permanent danger to patients, all medical staff, all hospitals. However, we could completely prevent them, such as: comply with professional rules, sense of sterile, communication skills training, set reporting system, prevent the medical adverse events. Keyword: The medical adverse events, nurse. * Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Cai Lậy, Tiền Giang Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Mỹ Linh, ĐT: 0973314032, Email: cnmylinh@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Hội nghị Quốc tế Porto-Portugal, Tổ chức y tế (WHO) và các thành viên kêu gọi tăng cường cho nghiên cứu để cải thiện tình trạng an toàn sức khỏe cho người bệnh. WHO ước tính khoảng 10 triệu bệnh nhân trên thế giới bị tàn tật hoặc tử vong mỗi năm là do tình trạng cơ sở y tế không an toàn. Tại Việt Nam, ngày 12 năm 2006, Bệnh viện Nhi Đồng I đã triển khai lớp “Quản lý nguy cơ lâm sàng” với sự hướng dẫn trực tiếp của Bác sĩ Karen Dunn, chuyên gia về an toàn lâm sàng Bệnh viện Nhi Hoàng gia Úc. Theo ThsBs Tăng Chí Thượng “Đây là lĩnh vực khá mới mẽ đối với nước ta(1) .Trong khi, đối với những bệnh viện lớn, có uy tín trên thế giới, an toàn lâm sàng là một trong những chứng chỉ phải có để chứng minh chất lượng và uy tín của bệnh viện. Đặc biệt, gần đây nhất, tại Hội nghị câu lạc bộ Giám đốc các Bệnh viện các tỉnh phía Nam năm 2007, đã tổ chức với chủ đề “Những điều cần biết về An toàn bệnh nhân”. Hiện nay, sự cố y khoa không mong muốn (SCYK.KMM) là vấn đề không mới trên thế giới, nó có tính phổ biến và xu hướng gia tăng. Theo PGS. TS. Trương Văn Việt “Rủi ro cho người bệnh dù không ai muốn nhưng nó vẫn có! Tìm ra những khâu, những quy trình, những điểm có khả năng xảy ra trong hoàn cảnh Việt Nam là điều cần thiết và rất khó”. Sai sót, nhầm lẫn và sự cố thường để lại hậu quả ảnh hưởng tới kết quả điều trị, sức khỏe người bệnh, sự phát triển, uy tín và tài chính bệnh viện. Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta cũng không thể đảm bảo không sai sót bởi tính xác suất, những tình huống chủ quan, lẫn khách quan trong công tác chuyên môn hàng ngày(1).Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể làm hạn chế được những sự cố khi chúng ta tuân thủ các quy định, thiết lập hệ thống giám sát, phòng ngừa để làm giảm sự cố. Xác định được công tác của người ĐD có liên quan trực tiếp đến SCYK.KMM, chúng tôi bắt đầu bằng tổng hợp các sự cố đã hoặc chứa nhiều yếu tố nguy cơ. Đây cũng là những bước đi tiên phong, một lĩnh vực hoàn toàn mới, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu trong nước. Từ tháng 3 năm 2008, chúng tôi bắt đầu tiến hành “ Khảo sát SCYK.KMM của ĐD tại Bệnh viện Đa khoa khu vực (ĐKKV) Cai Lậy” nhằm mục đích khuyến khích mọi Điều dưỡng (ĐD) có cái nhìn mới, nhận biết sai sót, học tập từ sai sót của bản thân và đồng nghiệp để từ đó có biện pháp phòng ngừa, tránh để xảy ra những SCYK.KMM. SCYK.KMM (Medical Adverse Event): Là sự cố đã xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt xảy ra), mà những sự cố đó có thể phòng bằng các kiến thức y học hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu ở các nước Mỹ (1984, 1992, 1999, 2000), Canada (2001), NewZealand (1998) cho thấy tỉ lệ sự cố y khoa khoảng từ 4-16,6%. Theo kết quả của Viện nghiên cứu y học Mỹ và đại học Harvard gần 4% người bệnh nhập viện gặp SCYK.KMM làm cho gần 44.000 – 98.000 trường hợp tử vong hàng năm tại Mỹ và là một trong 8 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Mỹ, vượt cao hơn con số tử vong do tai nạn giao thông (43.458) và ung thư vú (42.297)(1) .Trong đó: + Sự cố gây tổn hại: 3.7%  Có thể phòng ngừa được: 24% + Sự cố gây tổn hại ở trẻ em: 2.1%  Có thể phòng ngừa được: 22% Tại một số bệnh viện ở NewYork 7,9%, đặc biệt tại Úc 16,6%. Trong đó 50% là các sai sót có thể phòng ngừa được. Cách suy nghĩ về sự cố y khoa hiện nay Tiếp cận sai sót – phân tích nguyên nhân Theo quan niệm cũ: Khi phát hiện sự cố hay nguy cơ hướng giải quyết theo hình thức là: Qui trách nhiệm. Yêu cầu phân tích nguyên nhân xem “ai làm sai?”, theo khuynh hướng buộc tội Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 cá nhân. Hậu quả dẫn đến trạng thái stress, sa sút tinh thần cho cá nhân. Theo quan niệm mới: Khi phát hiện sự cố hay nguy cơ hướng giải quyết theo hình thức là: Tìm phương án giải quyết. Yêu cầu phân tích nguyên nhân “cái gì sai?”, phải làm gì tốt hơn?, đối sách là gì? Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nhận dạng các lọai SCYK.KMM trong công tác Điều dưỡng và thiết lập hệ thống báo cáo can thiệp. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ các lọai SCYK.KMM của ĐD tại bệnh viện ĐKKV Cai Lậy từ năm 2008 đến nay. Thiết lập hệ thống báo cáo và các biện pháp khắc phục – phòng ngừa từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2010. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu ĐD, Hộ sinh đang công tác tại các khoa lâm sàng. Cỡ mẫu Lấy trọn qua ý kiến của 89 Điều dưỡng - Hộ sinh. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Phương pháp thu thập số liệu: Giai đoạn 1: - Tổng hợp các lọai SCYK.KMM trong công tác ĐD. - Tầm soát chủ động: nhóm nghiên cứu chủ động phát hiện SCYK.KMM trong quá trình kiểm tra, giám sát. - Báo cáo tự nguyện: Khuyến khích ĐD bệnh viện báo cáo các tình huống liên quan đến SCYK.KMM qua ghi nhận từ bản thân hoặc đồng nghiệp trong công tác chuyên môn. Giai đoạn 2: Thiết lập hệ thống báo cáo SCYK.KMM và duy trì báo cáo hệ thống. Nguyên tắc tiếp cận SCYK.KMM: theo quan niệm mới hiện nay khuyến khích đối tượng nghiên cứu báo cáo tự nguyện. Không buộc tội cá nhân, không tập trung vào hành vi của cá thể mà tập trung vào những loại SCYK.KMM, xây dựng biện pháp phòng ngừa/khắc phục. Các định nghĩa trong nghiên cứu Nhận dạng các loại SCYK.KMM: là sự ghi lại các SCYK.KMM đã xảy ra hoặc suýt xảy ra do chính cá nhân hoặc do đồng nghiệp trong công tác chuyên môn ĐD. Các nhóm SCYK.KMM: - Nhóm SCYK.KMM liên quan đến thuốc. - Nhóm SCYK.KMM liên quan đến CLS. - Nhóm SCYK.KMM khác. - Nhóm SCYK.KMM chuyên khoa ngọai- Nhóm SCYK rủi ro nghề nghiệp. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2010. Xử lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 11.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Năm 2008 Bảng 1: Tổng hợp 56 nội dung tình huống SCYK.KMM qua khảo sát 89 ĐD Stt NỘI DUNG 1 Do ñọc nhầm tên thuốc 2 Quên thực hiện do y lệnh miệng 3 Phát thuốc nhầm cử 4 Nằm chung giường 5 BN ñưa nhằm thuốc cho ĐD tiêm 6 Do bệnh nhân trùng tên 7 Kêu nhầm tên NB 8 Nhầm do BN mới vào nằm trên giường bệnh cũ 9 Do sao chép y lệnh sai 10 Quên thực hiện thuốc bổ sung 11 Nhầm ñường tiêm 12 Quên ñuổi khí khi tiêm thuốc 13 Quên ñánh dấu (+) sau thực hiện 14 Quên CLS do y lệnh bổ sung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 Stt NỘI DUNG 15 Quên ghi tên trên chai máu 16 Lấy nhầm chai xét nghiệm 17 Lấy máu nhầm do trùng tên 18 Lấy máu nhầm do BN nằm không ñúng giường 19 Dán kết quả XN nhầm 20 Chai máu bị ñông 21 Mặc nhầm áo sơ sinh 22 Quên ghi hồ sơ bệnh án 23 Ghi nhầm tình trạng, diễn biến 24 Phát nhầm giấy ra viện 25 Hướng dẫn chế ñộ ăn nhầm 26 Chuyển bệnh nhầm 27 Quên bàn giao tư trang NB 28 Quên theo dõi bệnh 29 Quên lấy nhiệt kế ra khi ñặt nhiệt 30 Ngủ quên trong phiên trực 31 Người bệnh lăn té 32 Quên rút ống dẫn lưu 33 Quên thời gian ủ ấm bé 34 Quên ñếm gạc trước mỗ 35 Bỏ sót tampon khi khâu tầng sinh môn 36 Quên hỏi về gia ñình trước khi khám phụ khoa 37 Quên tiêm thuốc tê khi may tầng sinh môn 38 Quên tiêm SAT khi vết thương bị cắt 39 Quên mang gant vô trùng khi thông tiểu 40 Quên thông báo chuyển viện 41 Bỏ sót bệnh nhân 42 Người bệnh kêu nhưng quên ra 43 Quên rút dây khi hết dịch truyền 44 Bị mảnh thuốc ñâm 45 Bị kim ñâm 46 Lưỡi dao làm ñứt tay 47 Dịch bắn vào mắt 48 Vuột ống dẫn lưu khi thay băng 49 Quên báo bác sĩ 50 Để dịch truyền chảy nhanh so với yệnh 51 Rút sót thuốc 52 Sử dụng máy tự ñộng không thành thạo 53 Không chuẩn bị phương tiện ñủ 54 Do người bệnh không làm theo hướng dẫn 55 Bị bệnh nhân phản ánh về giao tiếp 56 Bị bệnh nhân phản ánh về sự chậm chạp Bảng 2: Tỉ lệ % các nhóm SCYK.KMM SCYK.KMM STT Nội dung SCYK.KMM N % 1 Liên quan ñến thuốc 592 30,42 2 Liên quan ñến CLS 244 12,54 3 Khác (ngoài thuốc và CLS) 650 33,40 4 Chuyên khoa ngoại sản 148 7,61 5 Rủi ro nghề nghiệp 312 16,03 Bảng 3: Tỉ lệ % SCYK.KMM liên quan đến thuốc: SCYK.KMM STT Nội dung n =592 % Do nhm ln thuc vào c th ngi bnh (49,2%): 1 Bệnh nhân trùng tên 61 69,3 2 Kêu nhầm tên 53 60,2 3 Đọc nhầm, bóc nhầm thuốc 44 50 4 Bệnh nằm chung giường 31 35,2 5 Phát nhầm cử thuốc 29 33 6 Nhầm ñường dùng 28 31,8 7 Bệnh mới vào nằm trên giường của BN cũ vừa ñi ra ngoài 23 26,1 8 Do bệnh nhân ñưa nhầm 23 26,1 Do ghi chép, xem H s bnh án (34,2%): 9 Do y lệnh miệng nên khi bổ sung ĐD thực hiện tiếp 59 67 10 Quên thực hiện thuốc khi không xem y lệnh bổ sung 56 63,3 11 Do không ñánh dấu (+) sau khi thực hiện 45 51,1 12 Sao chép y lệnh sai 42 47,7 Do kỹ thuật thực hành (15,6%) : 13 Rút không hết thuốc trong lọ 53 60,2 14 Đuổi khí làm thuốc phụt ra 45 51,1 Bảng 4: Tỉ lệ % tình huống SCYK.KMM liên quan đến CLS: SCYK.KMM STT Nội dung n=244 % Do nhầm lẫn tên khi thực hiện CLS (18%): 1 Nhầm tên NB 22 25,0 2 Bệnh mới vào nằm trên giường ñã có BN 22 25,0 Do ghi chép và xem HSBA (50%): 3 Dán nhầm kết quả 72 81,8 4 Quên thực hiện do không xem y lệnh bổ sung 50 56,8 Do kỹ thuật thực hành (32%): 5 Phải lấy máu lại do máu do bị máu bị ñông hoặc sai 40 45,5 6 Lấy nhầm chai máu 23 26,1 7 Lấy máu lại do quên ghi tên 15 17,0 Bảng 5: Tỉ lệ % tình huống SCYK.KMM khác: SCYK.KMM Stt Nội dung n =650 % 1 Để dịch truyền chảy quá nhanh 76 86,4 2 Quên lấy nhiệt kế ra 62 70,5 3 Giải thích không kỹ gây hiểu nhầm 55 62,5 4 Phát nhầm giấy ra viện 45 51,1 5 Phương tiện chưa sẵn sàng 44 50,0 6 BN kêu quên ra xem 38 43,2 7 Quên rút dịch khi hết 37 42,0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 SCYK.KMM Stt Nội dung n =650 % 8 Quên theo dõi bệnh 36 40,9 9 Bỏ sót bệnh nhân 36 40,9 10 Thông tiểu quên mang gant 36 40,9 11 Vận hành máy chưa thành thạo 34 40,9 12 Ghi nhầm diễn biến 31 38,6 13 Ngủ quên không theo dõi bệnh 27 30,7 14 Quên ghi hồ sơ bệnh án 25 28,4 15 Chuyển viện quên thông báo trước 24 27,3 16 Quên báo BS 21 23,9 17 Nguy cơ ñể Bn té do 13 14,8 18 Hứơng dẫn chế ñộ ăn nhầm 10 11,4 Bảng 6: Tỉ lệ % tình huống SCYK.KMM chuyên khoa ngọai-sản SCYK.KMM Stt Nội dung n=148 % 1 Quên rút ống dẫn lưu 27 30,7 2 Mặc nhầm bộ áo sơ sinh 17 19,3 3 Vuột ống dẫn lưu 17 19,3 4 Xuất viện mà chưa tiêm SAT 17 19,3 5 Quên tiêm thuốc tê trước khi khâu TSM 15 17,0 6 Quên bàn giao tư trang người bệnh 15 17,0 7 Bỏ sót tam pon, gạc 14 15,9 8 Quên thời gian ủ ấm trẻ 7 8,0 9 Quên hỏi tình trạng hôn nhân trước khi khám phụ khoa 7 8,0 10 Đưa nhâm bệnh phẫu thuật 7 8,0 11 Quên ñếm gạc trước phẫu thuật 5 5,7 Bảng 7: Tỉ lệ % tình huống rủi ro nghề nghiệp của ĐD SCYK TT Nội dung n=/312 % Rủi ro do vật sắc nhọn (65,4%) 1 Bi kim ñâm tay 73 83,0 2 Mảnh thuốc ñâm tay 69 78,4 3 Máu bắn vào mặt, mắt 43 48,9 4 Lưỡi dao làm ñứt tay 19 21,6 Rủi ro do bị phản ánh (34,6%) 5 Thân nhân - bệnh nhân phản ánh về giao tiếp 58 65,9 6 Thân nhân - bệnh nhân phản ánh do ra chậm 50 56,8 Năm 2009 – Tháng 6/2010 Bảng 8: Tỉ lệ SCYK.KMM xảy ra sau khi thiết lập hệ thống báo cáo tại các khoa (tổng cộng 37 SCYK.KMM) SCYK.KMM Stt Nội dung N % SCYK.KMM Stt Nội dung N % 1 SCYK.KMM liên quan ñến thuốc 19 51,3 Ghi chép vào HSBA sai 09 54,5 Thực hiện nhầm thuốc (uống, tiêm) 02 0,09 Kỹ thuật: rút sót thuốc trên mức chấp nhận (>2giọt) 08 0,36 2 SCYK.KMM liên quan ñến CLS 04 18,9 Quên thực hiện 04 100 3 SCYK.KMM khác 02 05,4 Giường không thanh chắn nguy cơ BN té 01 50 Cân bé không chính xác trong ñiều trị SXH 01 50 4 SCYK.KMM do rủi ro, nghề nghiệp 05 13,5 Dịch bắn vào mắt 01 20,0 Đứt tay sau lấy thuốc 01 20,0 Kim ñâm 01 20,0 Phản ánh bằng thư của người bệnh, gia ñinh người bệnh 02 40,0 5 SCYK.KMM mới nhận dạng 07 18,9 Ngã bình oxy do người nhà dựa vào 01 14,2 Kim khâu vết thương gãy lấy không hết 01 14,2 Quên ñiều chỉnh lại tốc ñộ dịch truyền sau khi tháo máy truyền 01 14,2 Dịch truyền giao người bệnh giữ nên quên truyền tiếp 01 14,2 Kẹt bóng chèn trong thông tiểu lưu 01 14,2 Giao khóan cho y sinh thiếu giám sát, hướng dẫn 02 28,5 Thiết lập hệ thống báo cáo và các biện pháp can thiệp khắc phục – phòng ngừa Tổng hợp và phân tích SCYK.KMM (Phụ lục 1). Báo cáo Lãnh đạo BV (Phụ lục 2). Sinh họat chuyên môn 2 lần/tháng Theo dõi hành động khắc phục phòng ngừa thông qua công tác kiểm tra hàng tháng và nội dung qui trình trong thi tay nghề Điều dưỡng hàng năm. BÀN LUẬN Nghiên cứu năm 2008 là giai đọan đầu nhận dạng các lọai SCYK.KMM trong công tác ĐD, nhận thấy: Qua 56 tình huống SCYK.KMM được ĐD ghi nhận.Tại Mỹ, theo Brennan TA et al., NEJM, 1991 SCYK.KMM là 1 trong 8 nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Mỹ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 Tỉ lệ% giữa các nhóm SCYK.KMM: Thực hiện thuốc 30,42%; thực hiện CLS 12,54%; theo đặc điểm chăm sóc chuyên khoa như ngoại - sản là 7,61%; trong chăm sóc, theo dõi khác 33,40%; rủi ro nghề nghiệp theo giới hạn của đề tài 16,03%(1). Các tình huống được ghi nhận đều thuộc yếu tố chủ quan, thiếu kiểm tra, đối chiếu nhiều nhất là bệnh nhân trùng tên gần bằng 70%. Trên 60% sự cố thực hiện thừa hoặc thiếu thuốc do kêu nhầm, do cho y lệnh miệng hoặc do không xem HSBA khi có y lệnh bổ sung. Ngoài nguy cơ sai sót về thuốc và CLS, nghiên cứu còn ghi nhận được 18 tình huống khác. Đó là những vấn đề liên quan đến hướng dẫn, giải thích, chăm sóc, không tuân thủ nguyên tắc vô trùng và không thực hiện theo qui trình như giải thích bệnh không kỹ gây sự hiểu nhầm 62,5%, bỏ sót quên theo dõi BN 40,9%, ghi nhầm diễn biến bệnh 38,6%. Tuy nhiên có những tình huống theo chuyên khoa dù ít gặp nhưng nếu xảy ra thì để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho gia đình và xã hội như nhầm lẫn trong phẫu thuật, bỏ sót dụng cụ, đưa nhầm em béTheo Phạm Đức Mục “..những nơi xảy ra sự cố nhiều nhất là hồi sức cấp cứu, sản, khoa phẫu thuật 40-50%, nơi có cường độ lao động cao, nơi được áp dụng kỹ thuật mới..” (1). Nguy cơ rủi ro do vật sắc nhọn được hầu hết các ĐD ghi nhận 65,4%, trong đó do bị kim đâm tay 83%, mảnh thuốc vỡ 78,4% và dịch tiết bắn 49%. Theo kết quả điều tra của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường thực hiện tại 3 BV ở Hà Nội cho thấy > 642 NVYT có 72% người đã bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp do VSN trong khi làm việc. Bàn tay thường bị tổn thương nhiều nhất do kim đâm xuyên thấu da hoặc xước da 42,9%. Nguy cơ bị người nhà-bệnh nhân phản ánh về sự chậm trễ của nhân viên 56,8%, về giao tiếp 65,9%. Đây là những chỉ số liên quan đến sự hài lòng của NB và gia đình NB. Nghiên cứu năm 2009 đến 7/2010, Phòng ĐD thiết lập hệ thống báo cáo và can thiệp SCYK.KMM. Có 37.SCYK.KMM đã xảy ra. Đặc biệt hệ thống nhận dạng thêm 7 lọai SCYK.KMM: Ngã bình oxy do người nhà dựa vào; kim khâu vết thương gãy lấy không hết; quên điều chỉnh lại tốc độ dịch truyền sau khi tháo máy truyền; dịch truyền giao người bệnh giữ nên quên truyền tiếp; kẹt bóng chèn trong thông tiểu lưu; nhân viên giao khoán cho y sinh thiếu giám sát, hướng dẫn như vận chuyển bệnh, tiêm thuốc 100% SCYK.KMM được cấp khoa, cấp phòng được phân tích nguyên nhân và đề xuất thiết lập các qui trình thực hiện trong công tác Điều dưỡng nhằm để giảm tới mức thấp nhất những SCYK.KMM. Tại Hàn Quốc 2001 (Theo TsBs Lê Thị Anh Thư) khuyến cáo: Tỉ lệ sai sót của ĐD trong phòng mổ giảm từ 28,4% xuống còn 15,7% khi áp dụng chương trình quản lý nguy cơ. KẾT LUẬN Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu SCYK.KMM qua ghi nhận của ĐD tại Bệnh viện ĐKKV Cai Lậy năm 2008, chúng tôi rút ra được những kết luận như sau: Công tác chăm sóc, theo dõi và thực hiện y lệnh của ĐD là những qui trình, những công đoạn đều có nguy cơ xảy ra SCYK.KMM. Qua các tình huống trên, cho thấy rõ bản chất của SCYK.KMM, đó là những sự cố đã xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt xảy ra) mà chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng việc tuân thủ các nguyên tắc chuyên môn, ý thức vô trùng và rèn luyện kỹ năng giao tiếp tốt. KIẾN NGHỊ Ở bất kỳ thời điểm nào trong trong tiến trình điều trị, chăm sóc người bệnh đều gắn liền với SCYK.KMM và chúng luôn luôn là mối đe doạ hàng ngày đến với người bệnh, mọi nhân viên y tế, mọi cơ sở bệnh viện cho nên phải cảnh báo, đề phòng, từ những tình huống thông thường đến những tình huống bất ngờ, hiếm xảy ra, Vì vậy, cần: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 - Thiết lập hệ thống báo cáo, phòng ngừa SCYK theo nguyên tắc: Có quan điểm học tập từ những sai sót và có hành động khắc phục hiệu quả. Khuyến khích nhân viên y tế báo cáo các tai nạn sự cố và giữ kín thông tin. Có ban quản lý tiếp nhận thông tin báo cáo, cần phân tích và đưa ra các khuyến cáo kịp thời để phòng ngừa.- Ban hành tài liệu nội bộ về các SCYK.KMM và các giải pháp để học tập, đặc biệt là trong đào tạo nhân viên mới, nhân viên chuyển khoa, học sinh thực tập, có chú ý hơn khi vào khu vực chăm sóc chuyên khoa. Trình bày ca lâm sàng Bệnh nhân nữ Sinh năm: 1953 Địa chỉ: NQ. Vào viện: 16h 27/4/2010 Lý do vào viện: tiêu lỏng + mệt. Tiền sử: THA + Đái tháo đường týp 2 nhiều năm Quá trình bệnh lý: Bệnh ngày 2, tiêu lỏng nhiều lần, đừ,, mệt, gầy yếu, da ngực nổi đỏ, mủ, phổi rale ẩm đáy phổi. Vào viện, chẩn đóan: Tiêu chảy nhiễm trùng-VPQ-THAII- ĐTĐ2. Khám bệnh 16h: M: 142 l/p, T0: 370C, HA: 200/100 mmHg CLS: ĐH: 370 mg%, BC: 16.9µL (⊥4.8-10.8), N: 16.9µL (⊥1.4-6.5), SH máu, ECG, XQ tim phổi: trong giới hạn. Y lệnh thuốc: KS, hạ áp, trợ tim mạch, men tiêu hóa và truyền dịch. Vấn đề xảy ra sai sót Ngày 1(27/4) Phiếu ñiều trị Phiếu chăm sóc 16h:00 0 sonde tiểu 0 sonde tiểu 21h:00 sonde tiểu lưu ? (không ghi nhận) 22:30 Chuyển nội Chuyển nội Ngày 2 (28/4) 6h Tiểu qua sonde Ngày 3 (29/4) Rút sonde tiểu ? (không ghi nhận) 4 ngày nghỉ lễ ? (không ghi nhận) ? (không ghi nhận) Ngày 8 (4/5) Rút sonde tiểu ? (không ghi nhận) - 9h ∆: Kẹt sonde tiểu - Sau 9 ngày ñặt sonde tiểu, cho + SA (lần 1): Đóng vôi Sonde tiểu không rút ñược Chuyển BN siêu âm quanh ống # 10mm  Mời hội chẩn Rút sonde tiểu không ra (nghỉ kẹt do vôi ñóng quanh ống)  chuyển ngoại Chuẩn bị dụng cụ, hổ trợ Bs rút sonde tiểu Chuyển khoa #14h: + SA (lần 2): Ít nước tiểu  hẹn bệnh Chuyển BN siêu âm #15h: + SA (lần 3): Thấy rõ hình ảnh bóng chèn  Chỉ ñịnh phá bóng chèn. - Xử trí: Cắt nhánh Foley nơi bơm nước vào bóng chèn -Chuyển BN siêu âm Chuẩn bị dụng cụ, hổ trợ Bs rút sonde tiểu Biện pháp can thiệp Cần ghi chép HSBA đầy đủ, đặc biệt phiếu ĐD, phiếu điều trị. ĐD nên thông báo cáo kịp thời những bất thường kể cả trong kỹ thuật để trao đổi học tập. ĐD thực hiện Thông tiểu đúng qui trình kỹ thuật đặc biệt là bắt buộc phải thử bóng chèn. BS, ĐD cần tích cực xử lý khi sự cố xảy ra, quan tâm đến chất lượng sống của người bệnh. Khoa Dược kiểm tra lại chất lượng ống sonde tiểu, đề xuất nhà cung cấp. Xây dựng các cách giải quyết kẹt bóng chèn (theo thứ tự ưu tiên tránh can thiệp xâm lấn). Cắt nhánh Foley . Đâm kim sát thành ống đường bơm nước để rút dần dần. Bơm nước phá bóng chèn. Catheter luồn vào đâm thủng bóng chèn. Đâm kim qua bàng quang chọc thủng bóng chèn (có SA hỗ trợ). Chuyển lên phòng mổ để can thiệp ngoại khoa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Nguyễn Thị Cẩm Lệ (2007), Quản lý ATBN trong việc chăm sóc của ĐD, Hội thi sáng tạo và nghiên cứu khoa học ĐD Bệnh viện Nhi Đồng I, trg 1-4. 1. Phạm Đức Mục (2008), Hội thảo An toàn người bệnh trong công tác chăm sóc, trang 1-6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_su_co_y_khoa_khong_mong_muon_cua_dieu_duong_benh_vi.pdf
Tài liệu liên quan