Trình bày ca lâm sàng
Bệnh nhân nữ
Sinh năm: 1953
Địa chỉ: NQ. Vào viện: 16h 27/4/2010
Lý do vào viện: tiêu lỏng + mệt.
Tiền sử: THA + Đái tháo đường týp 2 nhiều
năm
Quá trình bệnh lý: Bệnh ngày 2, tiêu lỏng
nhiều lần, đừ,, mệt, gầy yếu, da ngực nổi đỏ,
mủ, phổi rale ẩm đáy phổi. Vào viện, chẩn
đóan: Tiêu chảy nhiễm trùng-VPQ-THAII-
ĐTĐ2
Khám bệnh 16h: M: 142 l/p, T0: 370C, HA:
200/100 mmHg
CLS: ĐH: 370 mg%, BC: 16.9µL (⊥4.8-10.8),
N: 16.9µL (⊥1.4-6.5), SH máu, ECG, XQ tim phổi:
trong giới hạn.
Y lệnh thuốc: KS, hạ áp, trợ tim mạch, men
tiêu hóa và truyền dịch.
Biện pháp can thiệp
Cần ghi chép HSBA đầy đủ, đặc biệt phiếu
ĐD, phiếu điều trị.
ĐD nên thông báo cáo kịp thời những bất
thường kể cả trong kỹ thuật để trao đổi học tập.
ĐD thực hiện Thông tiểu đúng qui trình kỹ
thuật đặc biệt là bắt buộc phải thử bóng chèn.
BS, ĐD cần tích cực xử lý khi sự cố xảy ra,
quan tâm đến chất lượng sống của người bệnh.
Khoa Dược kiểm tra lại chất lượng ống
sonde tiểu, đề xuất nhà cung cấp.
Xây dựng các cách giải quyết kẹt bóng chèn
(theo thứ tự ưu tiên tránh can thiệp xâm lấn).
Cắt nhánh Foley .
Đâm kim sát thành ống đường bơm nước để
rút dần dần.
Bơm nước phá bóng chèn.
Catheter luồn vào đâm thủng bóng chèn.
Đâm kim qua bàng quang chọc thủng bóng
chèn (có SA hỗ trợ).
Chuyển lên phòng mổ để can thiệp ngoại
khoa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy 2008 -2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 
KHẢO SÁT SỰ CỐ Y KHOA KHÔNG MONG MUỐN CỦA ĐIỀU DƯỠNG 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY 2008 -2010 
Nguyễn Thị Mỹ Linh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhận dạng các lọai sự cố y khoa không mong muốn trong công tác điều dưỡng và thiết lập hệ 
thống báo cáo can thiệp. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang về sự cố y khoa không mong muốn trên 89 điều 
dưỡng, hộ sinh. Mục đích của đề tài nhằm khuyến khích mọi điều dưỡng có cái nhìn mới, nhận biết sai sót, học 
tập từ sai sót của bản thân và đồng nghiệp để từ đó có biện pháp phòng ngừa, tránh để xảy ra những sự cố y khoa 
không mong muốn. 
Kết quả: trong 60 sự cố y khoa không mong muốn, liên quan đến thực hiện thuốc 30%, thường do trùng tên 
bệnh nhân, gọi sai tên bệnh nhân, liên quan đến. Thực hiện cận lâm sàng13%; chăm sóc, theo dõi khác >33%. 
Nguy cơ từ vật nhọn là 85,4%. Từ nghiên cứu này, chúng tôi thiết lập hệ thống cảnh báo về sự cố y khoa không 
mong muốn. 
Kết luận: Qua các tình huống trên, cho thấy rõ bản chất của sự cố y khoa không mong muốn, đó là những 
sự cố đã xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt xảy ra) mà chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng 
việc tuân thủ các nguyên tắc chuyên môn, ý thức vô trùng và rèn luyện kỹ năng giao tiếp tốt. 
Từ khóa: sự cố y khoa, điều dưỡng. 
ABSTRACT 
THE MEDICAL ADVERSE EVENTS OF NURSES IN CAILAY GENERAL HOSPITAL 
Nguyen Thi My Linh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 254 - 260 
Objectives: To identify the medical adverse events in the work of nursing and establish reponrting 
system. 
Study design: The method described cross-sectional stud, since March 2008, we have begun 
studying The medical adverse events, by 89 nursing. This topic purpose is to encourage all nursing 
new look, identify mistakes, learn from the mistakes of ourselves and colleagues. through wich 
measures to prevent, avoid the medical adverse events. 
Results: About 60 the medical adverse events. in there, relation to drugs 30%, often the same 
name patients, wrong call name patients, related to clinical 13%, other >33%. The risk of sharp objects 
85.4%. From this study, we have established reporting systems the medical adverse events, with timely 
intervention. 
Conclution: At anytime in treat process, the patients’ lives connet to the unwished medical risks 
and is always a permanent danger to patients, all medical staff, all hospitals. However, we could 
completely prevent them, such as: comply with professional rules, sense of sterile, communication skills 
training, set reporting system, prevent the medical adverse events. 
Keyword: The medical adverse events, nurse. 
* Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Cai Lậy, Tiền Giang 
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Mỹ Linh, ĐT: 0973314032, Email: cnmylinh@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tại Hội nghị Quốc tế Porto-Portugal, Tổ 
chức y tế (WHO) và các thành viên kêu gọi tăng 
cường cho nghiên cứu để cải thiện tình trạng an 
toàn sức khỏe cho người bệnh. WHO ước tính 
khoảng 10 triệu bệnh nhân trên thế giới bị tàn tật 
hoặc tử vong mỗi năm là do tình trạng cơ sở y tế 
không an toàn. 
Tại Việt Nam, ngày 12 năm 2006, Bệnh viện 
Nhi Đồng I đã triển khai lớp “Quản lý nguy cơ 
lâm sàng” với sự hướng dẫn trực tiếp của Bác sĩ 
Karen Dunn, chuyên gia về an toàn lâm sàng 
Bệnh viện Nhi Hoàng gia Úc. Theo ThsBs Tăng 
Chí Thượng “Đây là lĩnh vực khá mới mẽ đối 
với nước ta(1) .Trong khi, đối với những bệnh 
viện lớn, có uy tín trên thế giới, an toàn lâm sàng 
là một trong những chứng chỉ phải có để chứng 
minh chất lượng và uy tín của bệnh viện. Đặc 
biệt, gần đây nhất, tại Hội nghị câu lạc bộ Giám 
đốc các Bệnh viện các tỉnh phía Nam năm 2007, 
đã tổ chức với chủ đề “Những điều cần biết về 
An toàn bệnh nhân”. 
Hiện nay, sự cố y khoa không mong muốn 
(SCYK.KMM) là vấn đề không mới trên thế giới, 
nó có tính phổ biến và xu hướng gia tăng. Theo 
PGS. TS. Trương Văn Việt “Rủi ro cho người 
bệnh dù không ai muốn nhưng nó vẫn có! Tìm 
ra những khâu, những quy trình, những điểm có 
khả năng xảy ra trong hoàn cảnh Việt Nam là 
điều cần thiết và rất khó”. Sai sót, nhầm lẫn và 
sự cố thường để lại hậu quả ảnh hưởng tới kết 
quả điều trị, sức khỏe người bệnh, sự phát triển, 
uy tín và tài chính bệnh viện. Mặc dù không 
muốn, nhưng chúng ta cũng không thể đảm bảo 
không sai sót bởi tính xác suất, những tình 
huống chủ quan, lẫn khách quan trong công tác 
chuyên môn hàng ngày(1).Tuy nhiên, chúng ta 
cũng có thể làm hạn chế được những sự cố khi 
chúng ta tuân thủ các quy định, thiết lập hệ 
thống giám sát, phòng ngừa để làm giảm sự cố. 
Xác định được công tác của người ĐD có liên 
quan trực tiếp đến SCYK.KMM, chúng tôi bắt 
đầu bằng tổng hợp các sự cố đã hoặc chứa nhiều 
yếu tố nguy cơ. Đây cũng là những bước đi tiên 
phong, một lĩnh vực hoàn toàn mới, chưa có 
nhiều đề tài nghiên cứu trong nước. Từ tháng 3 
năm 2008, chúng tôi bắt đầu tiến hành “ Khảo 
sát SCYK.KMM của ĐD tại Bệnh viện Đa khoa 
khu vực (ĐKKV) Cai Lậy” nhằm mục đích 
khuyến khích mọi Điều dưỡng (ĐD) có cái nhìn 
mới, nhận biết sai sót, học tập từ sai sót của bản 
thân và đồng nghiệp để từ đó có biện pháp 
phòng ngừa, tránh để xảy ra những 
SCYK.KMM. 
SCYK.KMM (Medical Adverse Event): Là sự 
cố đã xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt 
xảy ra), mà những sự cố đó có thể phòng bằng 
các kiến thức y học hiện nay. 
Theo kết quả nghiên cứu ở các nước Mỹ 
(1984, 1992, 1999, 2000), Canada (2001), 
NewZealand (1998) cho thấy tỉ lệ sự cố y khoa 
khoảng từ 4-16,6%. Theo kết quả của Viện 
nghiên cứu y học Mỹ và đại học Harvard gần 
4% người bệnh nhập viện gặp SCYK.KMM làm 
cho gần 44.000 – 98.000 trường hợp tử vong hàng 
năm tại Mỹ và là một trong 8 nguyên nhân hàng 
đầu gây tử vong tại Mỹ, vượt cao hơn con số tử 
vong do tai nạn giao thông (43.458) và ung thư 
vú (42.297)(1) .Trong đó: 
+ Sự cố gây tổn hại: 3.7%  Có thể phòng 
ngừa được: 24% 
+ Sự cố gây tổn hại ở trẻ em: 2.1%  Có thể 
phòng ngừa được: 22% 
Tại một số bệnh viện ở NewYork 7,9%, 
đặc biệt tại Úc 16,6%. Trong đó 50% là các 
sai sót có thể phòng ngừa được. 
Cách suy nghĩ về sự cố y khoa hiện nay 
Tiếp cận sai sót – phân tích nguyên nhân 
Theo quan niệm cũ: Khi phát hiện sự cố hay 
nguy cơ hướng giải quyết theo hình thức là: Qui 
trách nhiệm. Yêu cầu phân tích nguyên nhân 
xem “ai làm sai?”, theo khuynh hướng buộc tội 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 
cá nhân. Hậu quả dẫn đến trạng thái stress, sa 
sút tinh thần cho cá nhân. 
Theo quan niệm mới: Khi phát hiện sự cố 
hay nguy cơ hướng giải quyết theo hình thức là: 
Tìm phương án giải quyết. Yêu cầu phân tích 
nguyên nhân “cái gì sai?”, phải làm gì tốt hơn?, 
đối sách là gì? 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Nhận dạng các lọai SCYK.KMM trong công 
tác Điều dưỡng và thiết lập hệ thống báo cáo can 
thiệp. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định tỉ lệ các lọai SCYK.KMM của ĐD 
tại bệnh viện ĐKKV Cai Lậy từ năm 2008 đến 
nay. 
Thiết lập hệ thống báo cáo và các biện pháp 
khắc phục – phòng ngừa từ năm 2008 đến tháng 
6 năm 2010. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
ĐD, Hộ sinh đang công tác tại các khoa lâm 
sàng. 
Cỡ mẫu 
Lấy trọn qua ý kiến của 89 Điều dưỡng - Hộ 
sinh. 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Phương pháp thu thập số liệu: 
Giai đoạn 1: 
- Tổng hợp các lọai SCYK.KMM trong công 
tác ĐD. 
- Tầm soát chủ động: nhóm nghiên cứu chủ 
động phát hiện SCYK.KMM trong quá trình 
kiểm tra, giám sát. 
- Báo cáo tự nguyện: Khuyến khích ĐD bệnh 
viện báo cáo các tình huống liên quan đến 
SCYK.KMM qua ghi nhận từ bản thân hoặc 
đồng nghiệp trong công tác chuyên môn. 
Giai đoạn 2: Thiết lập hệ thống báo cáo 
SCYK.KMM và duy trì báo cáo hệ thống. 
Nguyên tắc tiếp cận SCYK.KMM: theo 
quan niệm mới hiện nay khuyến khích đối 
tượng nghiên cứu báo cáo tự nguyện. Không 
buộc tội cá nhân, không tập trung vào hành vi 
của cá thể mà tập trung vào những loại 
SCYK.KMM, xây dựng biện pháp phòng 
ngừa/khắc phục. 
Các định nghĩa trong nghiên cứu 
Nhận dạng các loại SCYK.KMM: là sự ghi lại 
các SCYK.KMM đã xảy ra hoặc suýt xảy ra do 
chính cá nhân hoặc do đồng nghiệp trong công 
tác chuyên môn ĐD. 
Các nhóm SCYK.KMM: 
- Nhóm SCYK.KMM liên quan đến thuốc. 
- Nhóm SCYK.KMM liên quan đến CLS. 
- Nhóm SCYK.KMM khác. 
- Nhóm SCYK.KMM chuyên khoa ngọai-
Nhóm SCYK rủi ro nghề nghiệp. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2010. 
Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm SPSS 11.5 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Năm 2008 
Bảng 1: Tổng hợp 56 nội dung tình huống 
SCYK.KMM qua khảo sát 89 ĐD 
Stt NỘI DUNG 
1 Do ñọc nhầm tên thuốc 
2 Quên thực hiện do y lệnh miệng 
3 Phát thuốc nhầm cử 
4 Nằm chung giường 
5 BN ñưa nhằm thuốc cho ĐD tiêm 
6 Do bệnh nhân trùng tên 
7 Kêu nhầm tên NB 
8 Nhầm do BN mới vào nằm trên giường bệnh cũ 
9 Do sao chép y lệnh sai 
10 Quên thực hiện thuốc bổ sung 
11 Nhầm ñường tiêm 
12 Quên ñuổi khí khi tiêm thuốc 
13 Quên ñánh dấu (+) sau thực hiện 
14 Quên CLS do y lệnh bổ sung 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 
Stt NỘI DUNG 
15 Quên ghi tên trên chai máu 
16 Lấy nhầm chai xét nghiệm 
17 Lấy máu nhầm do trùng tên 
18 Lấy máu nhầm do BN nằm không ñúng giường 
19 Dán kết quả XN nhầm 
20 Chai máu bị ñông 
21 Mặc nhầm áo sơ sinh 
22 Quên ghi hồ sơ bệnh án 
23 Ghi nhầm tình trạng, diễn biến 
24 Phát nhầm giấy ra viện 
25 Hướng dẫn chế ñộ ăn nhầm 
26 Chuyển bệnh nhầm 
27 Quên bàn giao tư trang NB 
28 Quên theo dõi bệnh 
29 Quên lấy nhiệt kế ra khi ñặt nhiệt 
30 Ngủ quên trong phiên trực 
31 Người bệnh lăn té 
32 Quên rút ống dẫn lưu 
33 Quên thời gian ủ ấm bé 
34 Quên ñếm gạc trước mỗ 
35 Bỏ sót tampon khi khâu tầng sinh môn 
36 Quên hỏi về gia ñình trước khi khám phụ khoa 
37 Quên tiêm thuốc tê khi may tầng sinh môn 
38 Quên tiêm SAT khi vết thương bị cắt 
39 Quên mang gant vô trùng khi thông tiểu 
40 Quên thông báo chuyển viện 
41 Bỏ sót bệnh nhân 
42 Người bệnh kêu nhưng quên ra 
43 Quên rút dây khi hết dịch truyền 
44 Bị mảnh thuốc ñâm 
45 Bị kim ñâm 
46 Lưỡi dao làm ñứt tay 
47 Dịch bắn vào mắt 
48 Vuột ống dẫn lưu khi thay băng 
49 Quên báo bác sĩ 
50 Để dịch truyền chảy nhanh so với yệnh 
51 Rút sót thuốc 
52 Sử dụng máy tự ñộng không thành thạo 
53 Không chuẩn bị phương tiện ñủ 
54 Do người bệnh không làm theo hướng dẫn 
55 Bị bệnh nhân phản ánh về giao tiếp 
56 Bị bệnh nhân phản ánh về sự chậm chạp 
Bảng 2: Tỉ lệ % các nhóm SCYK.KMM 
SCYK.KMM STT Nội dung SCYK.KMM 
N % 
1 Liên quan ñến thuốc 592 30,42 
2 Liên quan ñến CLS 244 12,54 
3 Khác (ngoài thuốc và CLS) 650 33,40 
4 Chuyên khoa ngoại sản 148 7,61 
5 Rủi ro nghề nghiệp 312 16,03 
Bảng 3: Tỉ lệ % SCYK.KMM liên quan đến thuốc: 
SCYK.KMM STT Nội dung 
n =592 
 % 
Do nhm ln thuc vào c th ngi bnh (49,2%): 
1 Bệnh nhân trùng tên 61 69,3 
2 Kêu nhầm tên 53 60,2 
3 Đọc nhầm, bóc nhầm thuốc 44 50 
4 Bệnh nằm chung giường 31 35,2 
5 Phát nhầm cử thuốc 29 33 
6 Nhầm ñường dùng 28 31,8 
7 Bệnh mới vào nằm trên giường của 
BN cũ vừa ñi ra ngoài 
23 26,1 
8 Do bệnh nhân ñưa nhầm 23 26,1 
Do ghi chép, xem H	 s bnh án (34,2%): 
9 Do y lệnh miệng nên khi bổ sung 
ĐD thực hiện tiếp 
59 67 
10 Quên thực hiện thuốc khi không 
xem y lệnh bổ sung 
56 63,3 
11 Do không ñánh dấu (+) sau khi thực 
hiện 
45 51,1 
12 Sao chép y lệnh sai 42 47,7 
Do kỹ thuật thực hành (15,6%) : 
13 Rút không hết thuốc trong lọ 53 60,2 
14 Đuổi khí làm thuốc phụt ra 45 51,1 
Bảng 4: Tỉ lệ % tình huống SCYK.KMM liên quan 
đến CLS: 
SCYK.KMM STT Nội dung 
n=244 % 
Do nhầm lẫn tên khi thực hiện CLS (18%): 
1 Nhầm tên NB 22 25,0 
2 Bệnh mới vào nằm trên giường ñã 
có BN 
22 25,0 
Do ghi chép và xem HSBA (50%): 
3 Dán nhầm kết quả 72 81,8 
4 Quên thực hiện do không xem y 
lệnh bổ sung 
50 56,8 
Do kỹ thuật thực hành (32%): 
5 Phải lấy máu lại do máu do bị máu 
bị ñông hoặc sai 
40 45,5 
6 Lấy nhầm chai máu 23 26,1 
7 Lấy máu lại do quên ghi tên 15 17,0 
Bảng 5: Tỉ lệ % tình huống SCYK.KMM khác: 
SCYK.KMM Stt Nội dung 
n =650 % 
1 Để dịch truyền chảy quá nhanh 76 86,4 
2 Quên lấy nhiệt kế ra 62 70,5 
3 Giải thích không kỹ gây hiểu nhầm 55 62,5 
4 Phát nhầm giấy ra viện 45 51,1 
5 Phương tiện chưa sẵn sàng 44 50,0 
6 BN kêu quên ra xem 38 43,2 
7 Quên rút dịch khi hết 37 42,0 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 
SCYK.KMM Stt Nội dung 
n =650 % 
8 Quên theo dõi bệnh 36 40,9 
9 Bỏ sót bệnh nhân 36 40,9 
10 Thông tiểu quên mang gant 36 40,9 
11 Vận hành máy chưa thành thạo 34 40,9 
12 Ghi nhầm diễn biến 31 38,6 
13 Ngủ quên không theo dõi bệnh 27 30,7 
14 Quên ghi hồ sơ bệnh án 25 28,4 
15 Chuyển viện quên thông báo trước 24 27,3 
16 Quên báo BS 21 23,9 
17 Nguy cơ ñể Bn té do 13 14,8 
18 Hứơng dẫn chế ñộ ăn nhầm 10 11,4 
Bảng 6: Tỉ lệ % tình huống SCYK.KMM chuyên 
khoa ngọai-sản 
SCYK.KMM Stt Nội dung 
n=148 % 
1 Quên rút ống dẫn lưu 27 30,7 
2 Mặc nhầm bộ áo sơ sinh 17 19,3 
3 Vuột ống dẫn lưu 17 19,3 
4 Xuất viện mà chưa tiêm SAT 17 19,3 
5 Quên tiêm thuốc tê trước khi khâu TSM 15 17,0 
6 Quên bàn giao tư trang người bệnh 15 17,0 
7 Bỏ sót tam pon, gạc 14 15,9 
8 Quên thời gian ủ ấm trẻ 7 8,0 
9 Quên hỏi tình trạng hôn nhân trước khi 
khám phụ khoa 
7 
8,0 
10 Đưa nhâm bệnh phẫu thuật 7 8,0 
11 Quên ñếm gạc trước phẫu thuật 5 5,7 
Bảng 7: Tỉ lệ % tình huống rủi ro nghề nghiệp của 
ĐD 
SCYK TT Nội dung 
n=/312 
 % 
Rủi ro do vật sắc nhọn (65,4%) 
1 Bi kim ñâm tay 73 83,0 
2 Mảnh thuốc ñâm tay 69 78,4 
3 Máu bắn vào mặt, mắt 43 48,9 
4 Lưỡi dao làm ñứt tay 19 21,6 
Rủi ro do bị phản ánh (34,6%) 
5 Thân nhân - bệnh nhân phản ánh về giao 
tiếp 
58 65,9 
6 Thân nhân - bệnh nhân phản ánh do ra 
chậm 
50 56,8 
Năm 2009 – Tháng 6/2010 
Bảng 8: Tỉ lệ SCYK.KMM xảy ra sau khi thiết lập hệ 
thống báo cáo tại các khoa (tổng cộng 37 
SCYK.KMM) 
SCYK.KMM Stt Nội dung 
N % 
SCYK.KMM Stt Nội dung 
N % 
1 SCYK.KMM liên quan ñến thuốc 19 51,3 
 Ghi chép vào HSBA sai 09 54,5 
 Thực hiện nhầm thuốc (uống, tiêm) 02 0,09 
 Kỹ thuật: rút sót thuốc trên mức chấp 
nhận (>2giọt) 08 0,36 
2 SCYK.KMM liên quan ñến CLS 04 18,9 
 Quên thực hiện 04 100 
3 SCYK.KMM khác 02 05,4 
 Giường không thanh chắn nguy cơ BN 
té 01 50 
Cân bé không chính xác trong ñiều trị 
SXH 01 50 
4 SCYK.KMM do rủi ro, nghề nghiệp 05 13,5 
 Dịch bắn vào mắt 01 20,0 
 Đứt tay sau lấy thuốc 01 20,0 
 Kim ñâm 01 20,0 
 Phản ánh bằng thư của người bệnh, gia 
ñinh người bệnh 02 40,0 
5 SCYK.KMM mới nhận dạng 07 18,9 
 Ngã bình oxy do người nhà dựa vào 01 14,2 
 Kim khâu vết thương gãy lấy không hết 01 14,2 
 Quên ñiều chỉnh lại tốc ñộ dịch truyền 
sau khi tháo máy truyền 01 14,2 
 Dịch truyền giao người bệnh giữ nên 
quên truyền tiếp 01 14,2 
 Kẹt bóng chèn trong thông tiểu lưu 01 14,2 
 Giao khóan cho y sinh thiếu giám sát, 
hướng dẫn 02 28,5 
Thiết lập hệ thống báo cáo và các biện 
pháp can thiệp khắc phục – phòng ngừa 
Tổng hợp và phân tích SCYK.KMM (Phụ lục 1). 
Báo cáo Lãnh đạo BV (Phụ lục 2). 
Sinh họat chuyên môn 2 lần/tháng 
Theo dõi hành động khắc phục phòng ngừa 
thông qua công tác kiểm tra hàng tháng và nội 
dung qui trình trong thi tay nghề Điều dưỡng 
hàng năm. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu năm 2008 là giai đọan đầu nhận 
dạng các lọai SCYK.KMM trong công tác ĐD, 
nhận thấy: 
Qua 56 tình huống SCYK.KMM được ĐD 
ghi nhận.Tại Mỹ, theo Brennan TA et al., NEJM, 
1991 SCYK.KMM là 1 trong 8 nguyên nhân tử 
vong hàng đầu tại Mỹ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 
Tỉ lệ% giữa các nhóm SCYK.KMM: Thực 
hiện thuốc 30,42%; thực hiện CLS 12,54%; theo 
đặc điểm chăm sóc chuyên khoa như ngoại - 
sản là 7,61%; trong chăm sóc, theo dõi khác 
33,40%; rủi ro nghề nghiệp theo giới hạn của 
đề tài 16,03%(1). 
Các tình huống được ghi nhận đều thuộc 
yếu tố chủ quan, thiếu kiểm tra, đối chiếu nhiều 
nhất là bệnh nhân trùng tên gần bằng 70%. Trên 
60% sự cố thực hiện thừa hoặc thiếu thuốc do 
kêu nhầm, do cho y lệnh miệng hoặc do không 
xem HSBA khi có y lệnh bổ sung. Ngoài nguy cơ 
sai sót về thuốc và CLS, nghiên cứu còn ghi nhận 
được 18 tình huống khác. Đó là những vấn đề 
liên quan đến hướng dẫn, giải thích, chăm sóc, 
không tuân thủ nguyên tắc vô trùng và không 
thực hiện theo qui trình như giải thích bệnh 
không kỹ gây sự hiểu nhầm 62,5%, bỏ sót quên 
theo dõi BN 40,9%, ghi nhầm diễn biến bệnh 
38,6%. Tuy nhiên có những tình huống theo 
chuyên khoa dù ít gặp nhưng nếu xảy ra thì để 
lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho gia đình và 
xã hội như nhầm lẫn trong phẫu thuật, bỏ sót 
dụng cụ, đưa nhầm em béTheo Phạm Đức 
Mục “..những nơi xảy ra sự cố nhiều nhất là hồi 
sức cấp cứu, sản, khoa phẫu thuật 40-50%, nơi có 
cường độ lao động cao, nơi được áp dụng kỹ 
thuật mới..” (1). 
Nguy cơ rủi ro do vật sắc nhọn được hầu hết 
các ĐD ghi nhận 65,4%, trong đó do bị kim đâm 
tay 83%, mảnh thuốc vỡ 78,4% và dịch tiết bắn 
49%. Theo kết quả điều tra của Viện Y học lao 
động và Vệ sinh môi trường thực hiện tại 3 BV ở 
Hà Nội cho thấy > 642 NVYT có 72% người đã bị 
tai nạn rủi ro nghề nghiệp do VSN trong khi làm 
việc. Bàn tay thường bị tổn thương nhiều nhất 
do kim đâm xuyên thấu da hoặc xước da 42,9%. 
Nguy cơ bị người nhà-bệnh nhân phản ánh về 
sự chậm trễ của nhân viên 56,8%, về giao tiếp 
65,9%. Đây là những chỉ số liên quan đến sự hài 
lòng của NB và gia đình NB. 
Nghiên cứu năm 2009 đến 7/2010, Phòng ĐD 
thiết lập hệ thống báo cáo và can thiệp 
SCYK.KMM. Có 37.SCYK.KMM đã xảy ra. 
Đặc biệt hệ thống nhận dạng thêm 7 lọai 
SCYK.KMM: Ngã bình oxy do người nhà dựa 
vào; kim khâu vết thương gãy lấy không hết; 
quên điều chỉnh lại tốc độ dịch truyền sau khi 
tháo máy truyền; dịch truyền giao người bệnh 
giữ nên quên truyền tiếp; kẹt bóng chèn trong 
thông tiểu lưu; nhân viên giao khoán cho y sinh 
thiếu giám sát, hướng dẫn như vận chuyển 
bệnh, tiêm thuốc 
100% SCYK.KMM được cấp khoa, cấp 
phòng được phân tích nguyên nhân và đề xuất 
thiết lập các qui trình thực hiện trong công tác 
Điều dưỡng nhằm để giảm tới mức thấp nhất 
những SCYK.KMM. Tại Hàn Quốc 2001 (Theo 
TsBs Lê Thị Anh Thư) khuyến cáo: Tỉ lệ sai sót 
của ĐD trong phòng mổ giảm từ 28,4% xuống 
còn 15,7% khi áp dụng chương trình quản lý 
nguy cơ. 
KẾT LUẬN 
Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu 
SCYK.KMM qua ghi nhận của ĐD tại Bệnh viện 
ĐKKV Cai Lậy năm 2008, chúng tôi rút ra được 
những kết luận như sau: 
Công tác chăm sóc, theo dõi và thực hiện y 
lệnh của ĐD là những qui trình, những công 
đoạn đều có nguy cơ xảy ra SCYK.KMM. 
Qua các tình huống trên, cho thấy rõ bản 
chất của SCYK.KMM, đó là những sự cố đã 
xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt xảy ra) 
mà chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh 
được bằng việc tuân thủ các nguyên tắc 
chuyên môn, ý thức vô trùng và rèn luyện kỹ 
năng giao tiếp tốt. 
KIẾN NGHỊ 
Ở bất kỳ thời điểm nào trong trong tiến trình 
điều trị, chăm sóc người bệnh đều gắn liền với 
SCYK.KMM và chúng luôn luôn là mối đe doạ 
hàng ngày đến với người bệnh, mọi nhân viên y 
tế, mọi cơ sở bệnh viện cho nên phải cảnh báo, 
đề phòng, từ những tình huống thông thường 
đến những tình huống bất ngờ, hiếm xảy ra, Vì 
vậy, cần: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 
- Thiết lập hệ thống báo cáo, phòng ngừa 
SCYK theo nguyên tắc: Có quan điểm học tập từ 
những sai sót và có hành động khắc phục hiệu 
quả. Khuyến khích nhân viên y tế báo cáo các tai 
nạn sự cố và giữ kín thông tin. Có ban quản lý 
tiếp nhận thông tin báo cáo, cần phân tích và 
đưa ra các khuyến cáo kịp thời để phòng ngừa.- 
Ban hành tài liệu nội bộ về các SCYK.KMM và 
các giải pháp để học tập, đặc biệt là trong đào 
tạo nhân viên mới, nhân viên chuyển khoa, học 
sinh thực tập, có chú ý hơn khi vào khu vực 
chăm sóc chuyên khoa. 
Trình bày ca lâm sàng 
Bệnh nhân nữ 
Sinh năm: 1953 
Địa chỉ: NQ. Vào viện: 16h 27/4/2010 
Lý do vào viện: tiêu lỏng + mệt. 
Tiền sử: THA + Đái tháo đường týp 2 nhiều 
năm 
Quá trình bệnh lý: Bệnh ngày 2, tiêu lỏng 
nhiều lần, đừ,, mệt, gầy yếu, da ngực nổi đỏ, 
mủ, phổi rale ẩm đáy phổi. Vào viện, chẩn 
đóan: Tiêu chảy nhiễm trùng-VPQ-THAII-
ĐTĐ2. 
Khám bệnh 16h: M: 142 l/p, T0: 370C, HA: 
200/100 mmHg 
CLS: ĐH: 370 mg%, BC: 16.9µL (⊥4.8-10.8), 
N: 16.9µL (⊥1.4-6.5), SH máu, ECG, XQ tim phổi: 
trong giới hạn. 
Y lệnh thuốc: KS, hạ áp, trợ tim mạch, men 
tiêu hóa và truyền dịch. 
Vấn đề xảy ra sai sót 
Ngày 1(27/4) Phiếu ñiều trị Phiếu chăm sóc 
16h:00 0 sonde tiểu 0 sonde tiểu 
21h:00 sonde tiểu lưu ? (không ghi nhận) 
22:30 Chuyển nội Chuyển nội 
Ngày 2 (28/4) 6h Tiểu qua sonde 
Ngày 3 (29/4) Rút sonde tiểu ? (không ghi nhận) 
4 ngày nghỉ lễ ? (không ghi nhận) ? (không ghi nhận) 
Ngày 8 (4/5) Rút sonde tiểu ? (không ghi nhận) 
- 9h ∆: Kẹt sonde tiểu 
- Sau 9 ngày ñặt 
sonde tiểu, cho + SA 
(lần 1): Đóng vôi 
Sonde tiểu không rút 
ñược 
Chuyển BN siêu âm 
quanh ống # 10mm 
 Mời hội chẩn Rút 
sonde tiểu không ra 
(nghỉ kẹt do vôi ñóng 
quanh ống)  chuyển 
ngoại 
Chuẩn bị dụng cụ, hổ 
trợ Bs rút sonde tiểu 
Chuyển khoa 
#14h: + SA (lần 2): Ít nước 
tiểu  hẹn bệnh 
Chuyển BN siêu âm 
#15h: + SA (lần 3): Thấy rõ 
hình ảnh bóng chèn 
 Chỉ ñịnh phá bóng 
chèn. 
- Xử trí: Cắt nhánh 
Foley nơi bơm nước 
vào bóng chèn 
-Chuyển BN siêu âm 
Chuẩn bị dụng cụ, hổ 
trợ Bs rút sonde tiểu 
Biện pháp can thiệp 
Cần ghi chép HSBA đầy đủ, đặc biệt phiếu 
ĐD, phiếu điều trị. 
ĐD nên thông báo cáo kịp thời những bất 
thường kể cả trong kỹ thuật để trao đổi học tập. 
ĐD thực hiện Thông tiểu đúng qui trình kỹ 
thuật đặc biệt là bắt buộc phải thử bóng chèn. 
BS, ĐD cần tích cực xử lý khi sự cố xảy ra, 
quan tâm đến chất lượng sống của người bệnh. 
Khoa Dược kiểm tra lại chất lượng ống 
sonde tiểu, đề xuất nhà cung cấp. 
Xây dựng các cách giải quyết kẹt bóng chèn 
(theo thứ tự ưu tiên tránh can thiệp xâm lấn). 
Cắt nhánh Foley . 
Đâm kim sát thành ống đường bơm nước để 
rút dần dần. 
Bơm nước phá bóng chèn. 
Catheter luồn vào đâm thủng bóng chèn. 
Đâm kim qua bàng quang chọc thủng bóng 
chèn (có SA hỗ trợ). 
Chuyển lên phòng mổ để can thiệp ngoại 
khoa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Nguyễn Thị Cẩm Lệ (2007), Quản lý ATBN trong việc chăm 
sóc của ĐD, Hội thi sáng tạo và nghiên cứu khoa học ĐD Bệnh 
viện Nhi Đồng I, trg 1-4. 
1. Phạm Đức Mục (2008), Hội thảo An toàn người bệnh trong 
công tác chăm sóc, trang 1-6. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_su_co_y_khoa_khong_mong_muon_cua_dieu_duong_benh_vi.pdf