Qua các thí nghiệm khảo sát sự hấp phụ
As(III) của vật liệu γ – Al2O3 – SDS –
APDC trong dung dịch nƣớc ở các điều
kiện tĩnh và động. Chúng tôi nhận thấy ở
pH = 3, với thời gian phản ứng là 6h thì
vật liệu đạt cân bằng hấp thụ As(III) với
dung lƣợng hấp phụ cực đại qmax = 13,5
(mg/g), cũng ở điều kiện pH của dung
dịch bằng 3 vật liệu hầu nhƣ không hấp
phụ As(V). Các thí nghiệm với cột tách
cho kết quả vật liệu tách As(III) ra khỏi
dung dịch có chứa As(V) rất tốt, các
điều kiện tách tối ƣu đƣợc rút ra là tốc
độ nạp mẫu 2ml/phút, nồng độ axit HCl
rửa giải 3M với thể tích là 15ml, tốc độ
rửa giải 2ml/phút thì kết quả tách As(III)
cho hiệu suất cao nhất. Khảo sát sự ảnh
hƣởng của các ion kim loại nhƣ Cu2+,
Fe3+, Hg2+, Pb2+ là các ion thƣờng có
trong nƣớc cũng cho thấy ở ngƣỡng gấp
100 lần mới có ảnh hƣởng đến khả năng
tách, sự có mặt của As(V) với nồng độ
gấp 100 lần As(III) mới gây ảnh hƣởng
đến quá trình tách. Tuy nhiên nồng độ
As trong nƣớc thƣờng thấp nên vấn đề
này không ảnh hƣởng đến quá trình
phân tích mẫu thực
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự hấp phụ asen của vật liệu γ – al2o3 – sds – apdc và ứng dụng trong kỹ thuật chiết pha rắn nhằm xác định as(III) trong các mẫu nước - Lê Tứ Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
KHẢO SÁT SỰ HẤP PHỤ Asen CỦA VẬT LIỆU γ – Al2O3 – SDS – APDC VÀ
ỨNG DỤNG TRONG KỸ THUẬT CHIẾT PHA RẮN NHẰM XÁC ĐỊNH As(III)
TRONG CÁC MẪU NƢỚC
Đến tòa soạn 19 - 12 - 2013
Lê Tứ Hải
Trường THPT Cù Chính Lan, Lương Sơn, Hòa Bình
Trần Hồng Côn
Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội
SUMMARY
INVESTIGATE ARSENIC ADSORPTION OF γ – Al2O3 – SDS – APDC AND
APPLICATION IN SOLID EXTRACTION TECHNIQUE IN ORDER TO
DETERMINE As(III) IN WATER SAMPLES
In this research, we present the results of investigating in arsenic adsorption of γ –
Al2O3 – SDS – APDC material in water sample in static and dynamic conditions. It is
indicated that with pH = 3 and reaction time being 6h, the material has maximum
adsorption capacity qmax = 13,5 (mg/g) in adsorption equilibrium while the material
almost does not adsorb As(V) in the same pH. The results also show that separation
column can separate As(III) from solution containing As(V) effectively. The optimal
conditions for separation is that sample pumping speed is 2ml/min, concentration of
HCl 3M with volume of 15ml, eluting speed 2ml/min. The effects of some metal ions
such as Cu
2+
, Fe
3+
, Hg
2+
, Pb
2+
was investigated. The concentration of these metals
being 100 times higher than that of As can affect arsenic separation. As(V) will affect
to separation process when its concentration is at least 100 times higher than that of
As(III).
1. MỞ ĐẦU
Trong các mẫu nƣớc, Asen thƣờng tồn
tại ở 2 dạng hợp chất vô cơ chính là
As(III) và As(V). Việc xác định hàm
lƣợng riêng từng dạng đòi hỏi có các kỹ
thuật phân tích ghép nối nhƣ HPLC –
ICP – MS, HPLC – HVG – AASđó là
các kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi trang thiết
bị cũng nhƣ trình độ phân tích cao của
ngƣời phân tích. Một kỹ thuật tƣơng đối
phổ biến để xác định riêng hàm lƣợng
của hai dạng As này là tách riêng dạng
2
As(III) ra khỏi dung dịch, dạng As(V)
còn lại sẽ đƣợc xác định riêng [1]. Có
nhiều công trình nghiên cứu đã thành
công tách riêng hai dạng này nhƣ các kỹ
thuật chiết bằng dung môi khi tạo phức
các dạng As khác nhau với các thuốc thử
hữu cơ, mỗi hợp chất phức tạo ra có sự
khác nhau về hệ số phân bố giữa các
dung môi [1,2]. Các kết quả thu đƣợc
vẫn còn hạn chế khi mẫu chứa lƣợng
nhỏ As, các thuốc thử hữu cơ kém chọn
lọc, khả năng tách cho hiệu suất thấp.
Những năm gần đây, kỹ thuật chiết pha
rắn phát triển rất tốt [3], các công trình
nghiên cứu áp dụng khả năng tách
As(III) ra khỏi dung dịch khi có mặt
As(V) còn hạn chế về số lƣợng cũng
nhƣ vật liệu dùng để làm cột chiết.
Trong bài báo này chúng tôi công bố
một số kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về
khả năng áp dụng vật liệu γ – Al2O3 –
SDS – APDC mà chúng tôi đã chế tạo
để tách As(III) khi có mặt As(V) trong
dung dịch nƣớc. Hàm lƣợng As đƣợc
xác định bằng phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử kết hợp với kỹ thuật hidrua
hóa HVG - AAS [4].
2. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
Tất cả hoá chất sử dụng đều là hoá chất
tinh khiết dùng cho phân tích các
nguyên tố lƣợng vết, loại P.A của
Merk. Nƣớc cất đƣợc sử dụng là nƣớc
cất hai lần.
Vật liệu γ – Al2O3 – SDS – APDC đƣợc
điều chế nhƣ sau: cho 80mg SDS vào
bình định mức 100ml, thêm 4ml
APDC1%, định mức đến vạch
bằngdung dịch đệm có pH = 5. Sau đó,
cân 1g γ-Al2O3 cho vào bình nón
250ml, cho từ từ 100ml dung dịch
APDC- SDS điều chế đƣợc vào. Sau
khi lắc bằng máy trong thời gian 60
phút, lọc lấy phần không tan đem sấy ở
35
0C trong thời gian 6 giờ, chuyển vật
liệu vào bình kín và bảo quản trong
bình hút ẩm.
Dung dịch chuẩn As(III) và As(V) vô
cơ đƣợc pha từ các hóa chất chuẩn gốc
1000ppm đặt mua của hãng Merck
(Đức), các dung dịch As có nồng độ
thấp hơn đƣợc pha chế từ dung dịch
chuẩn gốc bằng nƣớc cất 2 lần đã đề
ion, sau đó các dung dịch đƣợc bảo
quản trong tủ lạnh ở 40C.
Dụng cụ: Máy đo pH (TOA – Nhật
Bản), máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
(Shimazu AAS 6800 – Nhật Bản)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ
As(III), As(V) theo phƣơng pháp
tĩnh
3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng pH dung
dịch đến khả năng hấp phụ As(III),
As(V)
Cho 0,2g vật liệu γ – Al2O3 – SDS -
APDC lần lƣợt vào các bình nón thể
tích 100ml có chứa 50ml As(III)
50ppb, điều chỉnh giá trị pH dung dịch
từ 2-8 bằng các dung dịch đệm. Lắc
bằng máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút
trong 12 giờ, lọc dung dịch và xác định
lƣợng As(III) không bị hấp phụ. Thí
nghiệm tƣơng tự với các dung dịch
chứa As(V) 50ppb ở các pH khác
nhau, kết quả thể hiện qua hình 1a cho
thấy As(III) hấp phụ rất tốt trong khi
3
As(V) hầu nhƣ không bị hấp phụ. Khi
giá trị pH tăng thì khả năng hấp phụ
As(III) giảm, tại pH của dung dịch
bằng 3 thì khả năng hấp phụ As(III)
lên vật liệu là tốt nhất. Nhƣ vậy, tại giá
trị pH bằng 3 có thể tách đƣợc As(III)
và As(V) trong cùng một dung dịch
khi sử dụng vật liệu
Hình 1:Khảo sát sự hấp phụ Ascủa vật liệuγ – Al2O3 – SDS – APDC
a. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp thụ của vật liệu
b. Khảo sát cân bằng hấp thụ
c. Ảnh hưởng của nồng độ As(III) ban đầu
d. Ảnh hưởng của tốc độ nạp mẫu qua cột chiết
3.1.2. Khảo sát thời gian đạt cân bằng
hấp phụ
Lấy 0,2g vật liệu γ – Al2O3 – SDS -
APDC vào bình nón 100ml chứa 50ml
As(III) 50ppb tại giá trị pH bằng 3, lắc
các bình nón trên máy lắc với tốc độ 100
vòng/phút. Sau mỗi khoảng thời gian 30
phút, lấy 5ml dung dịch, lọc lấy phần
trong và xác định lƣợng As. Kết quả tính
dung lƣợng As(III) hấp phụ lên vật liệu
đƣợc chỉ ra trong hình 1b cho thấy, thời
gian đạt cân bằng khá lâu, phải tiến hành
lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong 6 giờ
mới đạt cân bằng hấp phụ.
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ion
As(III) ban đầu đến dung lượng hấp phụ
Lấy 0,2g vật liệu γ – Al2O3 – SDS -
APDC vào bình nón 100ml chứa 50ml
As(III) với các nồng độ từ 10ppb đến
300ppb tại giá trị pH bằng 3. Sau đó lắc
trong 6 tiếng bằng máy lắc với tốc độ 100
vòng/phút, lọc và xác định lƣợng As còn
lại. Kết quả tính dung lƣợng hấp phụ
As(III) lên vật liệu đƣợc chỉ ra trong hình
1c cho thấy, khả năng hấp phụ As(III)
lên vật liệu tăng theo nồng độ ban đầu
As(III), khi nồng độ As(III) tăng đến
200ppb thì dung lƣợng hấp phụ As(III)
lên vật liệu có tăng nhƣng không đáng
kể. Áp dụng phƣơng trình Langmuir,
chúng tôi tính đƣợc dung lƣợng hấp phụ
cực đại là qmax = 1/0,0743=13,5 (mg/g).
0
1
2
3
4
5
6
7
1 2 3 4 5 6 7 8 9pH
q(mg/g)
Series1 Series2As(III) As(V)
0
1
2
3
4
5
6
7
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13t(h)
q(mg/g)
0
5
10
15
0 100 200 300
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
0 1 2 3 4 5
Tốc độ(ml/phút)
H
iệu
su
ất
th
u
hồ
i
a
b
c
d
q(mg/
g)
As(III) ppb
% thu hồi
4
3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ
As(III) theo phƣơng pháp động
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng tốc độ nạp
mẫu
Chuẩn bị các cột chiết SPE giống nhau
chứa 0,6g vật liệu γ – Al2O3 – SDS -
APDC, hoạt hóa cột bằng 15ml etanol,
cho chảy qua mỗi cột 100ml dung dịch
As(III) 10ppb có giá trị pH bằng 3 với
các tốc độ chảy từ 0,5 đến 5,0 ml/phút.
Giải hấp lƣợng As(III) hấp phụ trên cột
bằng 15ml HCl 3M với tốc độ 2ml/phút.
Kết quả tính hiệu suất thu hồi As(III)
đƣợc chỉ ra trong hình 1d cho thấy,
As(III) hấp phụ tốt nhất trên vật liệu khi
tốc độ nạp mẫu là 2 ml/phút.
3.2.2. Khảo sát nồng độ axit và tốc độ
rửa giải
Để khảo sát nồng độ chất rửa giải, chúng
tôi chuẩn bị các cột chiết SPE chứa 0,6g
vật liệu γ – Al2O3 – SDS - APDC, hoạt
hóa cột bằng 15ml etanol. Cho 100ml
các dung dịch As(III) 10ppb có giá trị
pH bằng 3 chảy qua cột chiết với tốc độ
2ml/phút. Rửa cột chiết bằng 15ml nƣớc
cất hai lần, giải hấp lƣợng As(III) hấp
phụ trên cột chiết bằng 15ml axit HCl
với các nồng độ thay đổi 1M, 2M, 3M,
4M. Tốc độ rửa giải cũng quyết định rất
lớn đến hiệu suất thu hồi của As bị hấp
phụ trên vật liệu. Để đạt đƣợc hiệu suất
thu hồi lớn nhất, chúng tôi tiến hành
khảo sát tốc độ rửa giải với dung dịch
axit HCl 3M, các điều kiện thí nghiệm
khác đƣợc giữ nguyên nhƣ trên, tốc độ
dung dịch HCl chảy qua cột đƣợc điều
chỉnh bằng đồng hồ đo áp trên máy bơm
của bộ chiết pha rắn. Các kết quả khảo
sát thể hiện qua hiệu suất thu hồi lƣợng
As đƣợc trình bày qua bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ axit và tốc độ rửa giải đến khả năng hấp thụ As(III)
Nồng độ HCl 1M 2M 3M 4M 5M
Hiệu suất thu hồi (%) 61.2 89.9 99.8 99.8 98.6
Tốc độ (ml/phút) 0.5 1.0 2.0 3.0 4.0
Hiệu suất thu hồi (%) 97.2 98.5 99.5 97.5 90.6
Kết quả chỉ ra trong bảng cho thấy, tốc
độ rửa giải ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu
suất thu hồi. Để đạt đƣợc hiệu suất thu
hồi lớn hơn 99%, chúng tôi chọn tốc độ
rửa giải 2ml/phút, nồng độ dung dịch
rửa giải là 3M.
3.2.3. Khảo sát thể tích dung môi rửa
giải
Với mục đích tăng hệ số làm giàu
As(III) trên vật liệu hấp phụ mà vẫn đạt
đƣợc hiệu suất thu hồi cao, chúng tôi
tiến hành khảo sát thể tích dung môi rửa
giải để tìm ra thể tích dung môi rửa giải
ít nhất khi đó hệ số làm giàu cao nhất.
Chuẩn bị các cột SPE giống nhau chứa
0,6g vật liệu, hoạt hóa cột bằng 15ml
etanol, cho 100ml As(III) 10ppb chảy
qua cột với tốc độ 2ml/phút. Giải hấp
As(III) bị hấp phụ trên SPE bằng lƣợng
thể tích HCl 3M khác nhau, tốc độ
5
2ml/phút. Kết quả trong bảng cho thấy,
với thể tích dung dịch axit HCl 3M từ
15ml trở lên có thể giải hấp lƣợng
As(III) hấp phụ trên cột với hiệu suất
thu hồi cao. Để tiết kiệm hóa chất và
tăng hệ số làm giàu của phƣơng pháp,
chúng tôi chọn thể tích giải hấp bằng
15ml HCl 3M.
Bảng 2. Ảnh hưởng thể tích dung dịch axit rửa giải đến hiệu suất thu hồi As
Thể tích HCl 3M (ml) 7,0 10,0 12,0 15,0 17,0
Hiệu suất thu hồi (%) 85,8 90,5 93,5 99,5 99,6
3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của các ion
lạ đến khả năng làm giàu As(III)
Trong thực tế, ngoài các ion As(III) thì
trong mẫu phân tích còn có rất nhiều các
ion khác có khả năng tạo phức với APDC
hay có ái lực với S. Chúng tôi tiến hành
khảo sát ảnh hƣởng các ion Cu2+, Pb2+,
Hg
2+
, Fe
3+ bằng cách cho thêm các ion
này với các lƣợng khác nhau vào dung
dịch As(III). Các điều kiện thí nghiệm
khác đƣợc chọn nhƣ đã khảo sát ở các thí
nghiệm trƣớc. Kết quả ở bảng cho thấy
các ion Cu
2+
, Fe
3+
chỉ ảnh hƣởng khi
nồng độ lớn hơn 1000 lần, các ion Hg2+,
Pb
2+
ảnh hƣởng đáng kể khi nồng độ lớn
hơn nồng độ của As(III) 100 lần. Vì vậy
khi hàm lƣợng các ion Hg2+, Pb2+ trong
mẫu lớn thì cần loại bỏ chúng hoặc pha
loãng dung dịch để tránh ảnh hƣởng của
chúng đến phép xác định As(III).
Bảng 3. Ảnh hưởng các ion kim loại đến khả năng hấp phụ As(III)
Ion
kim
loại
Tỉ lệ
M
n+
/ As(III)
(w/w)
Hiệu suất
Thu hồi
(%)
Ion
kim
loại
Tỉ lệ
M
n+
/ As(III)
(w/w)
Hiệu suất
thu hồi
(%)
Cu
2+
100 99,8
Hg
2+
100 98,7
1000 87,7 1000 86,7
10000 72,4 10000 48,7
Pb
2+
100 99,5
Fe
3+
100 99,7
1000 71,9 1000 96,5
10000 56,7 10000 87,4
3.2.5. Nghiên cứu khả năng tách
As(III) trong dung dịch khi có mặt
As(V)
Qua khảo sát ảnh hƣởng pH dung dịch
đến khả năng hấp phụ As(III) và As(V)
trên vật liệu (mục 3.1.1), chúng tôi nhận
thấy As(III) hấp phụ tốt trong khi As(V)
gần nhƣ không hấp phụ ở giá trị pH
bằng 3. Tuy nhiên để khảo sát khả năng
tách As(III) trong dung dịch chứa As(V)
6
ở điều kiện động, chúng tôi chuẩn bị
100ml dung dịch có hàm lƣợng As(III),
As(V) theo các tỉ lệ nồng độ khác nhau
chảy qua cột chiết, sau đó rửa giải bằng
15ml dung dịch HCl 3M với tốc độ
2ml/phút.
Bảng 4. Ảnh hưởng tỉ lệ nồng độ As(III)/As(V) đến khả năng tách loại
Tỉ lệ
As(III)/As(V)
Nồng độ As(III)
(ppb)
Nồng độ As(V)
(ppb)
Hiệu suất
thu hồi (%)
10/1 100 10 99,7%
1/1 10 10 99,8%
1/10 10 100 99,9%
1/100 10 1000 104,5%
1/1000 10 10000 112,7%
Kết quả trên cho thấy, khi tỉ lệ nồng độ
As(V)/As(III) lớn hơn 100 lần sẽ làm
giảm khả năng tách As(III) khỏi As(V),
do As(V) cũng bị hấp phụ. Khi tỉ lệ
nồng độ As(V)/As(III) lớn làm hiệu suất
thu hồi lớn hơn 100% do sự hấp phụ
đồng thời As(III) và As(V) nên hiệu suất
thu hồi lớn hơn 100%. Để đánh giá đầy
đủ khả năng tách loại các dạng As(III)
khỏi As(V), sau khi đã hoạt hóa cột bằng
15ml etanol, chúng tôi cho 100ml dung
dịch có chứa As(III), As(V) ở các tỉ lệ
nồng độ 1/1 (nồng độ As(III) 10ppb,
As(V) 10ppb), 1/10 ( nồng độ As(III)
10ppb và As(V) 100ppb) chảy qua cột
chiết pha rắn ở trên với tốc độ 2ml/phút,
giải hấp bằng 15ml HCl 3M, tốc độ
2ml/phút. Trong một thí nghiệm khác,
dung dịch sau khi rửa giải đƣợc tiến
hành khử toàn bộ As(V) (nếu có) về
As(III) bằng hệ khử KI/ascorbic/HCl để
kết luận khả năng tách As(III) khỏi
As(V) khi tỉ lệ nồng độ As(III)/As(V) là
1/1 và 1/10 (lặp lại các thí nghiệm 3
lần), kết quả tính hiệu suất thu hồi chỉ ra
trong bảng .
Bảng 5. Kết quả xác định asen trong mẫu giả
Căn cứ vào kết quả trong bảng, chúng
tôi kết luận khả năng tách As(III) khỏi
As(V) của vật liệu khá tốt, As(V) không
bị hấp phụ. Kết quả này làm tiền đề cho
chúng tôi xây dựng qui trình xác định
As(III) bằng phƣơng pháp quang phổ
Tỉ lệ As(III)/As(V)
Hiệu suất thu hồi
Xác định riêng As(III) hấp phụ Xác định tổng As hấp phụ
1/1 99,8 0,4 99,9 0,2
1/10 99,8 0,3 99,9 0,3
7
hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật
hiđrua hoá kết hợp phƣơng pháp chiết
pha rắn với thành phần pha rắn là vật
liệu γ-Al2O3-SDS-APDC chúng tôi đã
nghiên cứu điều chế đƣợc.
4. KẾT LUẬN
Qua các thí nghiệm khảo sát sự hấp phụ
As(III) của vật liệu γ – Al2O3 – SDS –
APDC trong dung dịch nƣớc ở các điều
kiện tĩnh và động. Chúng tôi nhận thấy ở
pH = 3, với thời gian phản ứng là 6h thì
vật liệu đạt cân bằng hấp thụ As(III) với
dung lƣợng hấp phụ cực đại qmax = 13,5
(mg/g), cũng ở điều kiện pH của dung
dịch bằng 3 vật liệu hầu nhƣ không hấp
phụ As(V). Các thí nghiệm với cột tách
cho kết quả vật liệu tách As(III) ra khỏi
dung dịch có chứa As(V) rất tốt, các
điều kiện tách tối ƣu đƣợc rút ra là tốc
độ nạp mẫu 2ml/phút, nồng độ axit HCl
rửa giải 3M với thể tích là 15ml, tốc độ
rửa giải 2ml/phút thì kết quả tách As(III)
cho hiệu suất cao nhất. Khảo sát sự ảnh
hƣởng của các ion kim loại nhƣ Cu2+,
Fe
3+
, Hg
2+
, Pb
2+
là các ion thƣờng có
trong nƣớc cũng cho thấy ở ngƣỡng gấp
100 lần mới có ảnh hƣởng đến khả năng
tách, sự có mặt của As(V) với nồng độ
gấp 100 lần As(III) mới gây ảnh hƣởng
đến quá trình tách. Tuy nhiên nồng độ
As trong nƣớc thƣờng thấp nên vấn đề
này không ảnh hƣởng đến quá trình
phân tích mẫu thực.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. J. Bednar, J. R. Garbarino, M. R.
Burkhardt, J. F. Ranville,T. R.
Wildeman, ―Field and laboratory arsenic
speciation methods and their application
to natural-water analysis‖, Water
Research Vol.38, pp. 355–364(2004).
2. Masataka Hiraide, Junichi Iwasawa,
Hiroshi Kawaguchi, ―Collection of trace
heavy metals complexed with ammonium
pyrrolidinedithiocarbamate on surfactant-
coated alumina sorbents‖, Talanta 44,
pp.231-237(1997).
3. Aristidis N. Anthemidis, Evdoxia K.
Martavaltzoglou, ―Determination of
arsenic(III) by flow injection solid phase
extraction coupled with on-line hydride
generation atomic absorption
spectrometry using a PTFE turnings-
packed micro-column‖, Analytica
Chimica Acta, pp. 413–418(2006).
4. Xác định As bằng phƣơng pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật
hiđrua hóa (HVG – AAS). Tiêu chuẩn
Việt Nam - TCVN 6182/1996.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17421_59736_1_pb_6772_2096708.pdf