KẾT LUẬN
Ăn uống, một việc đơn giản nhưng không hề
đơn giản, mặc dù hiệu quả của việc tuân thủ chế
độ ăn của bệnh nhân bệnh thận mạn đã được
chứng minh, nhưng xem ra vẫn còn chưa được
chú ý.
Nghiên cứu chỉ bước đầu đánh giá thực
trạng kiến thức chung của thân nhân - bệnh
nhân bệnh thận mạn đang điều trị bảo tồn tại
khoa Nội Thận - Miễn Dịch Ghép.
Nhìn chung kiến thức của bệnh nhân - thân
nhân về chế độ ăn trong bệnh thận mạn đang
điều trị bảo tồn so với tầm quan trọng của việc
tuân thủ chế độ ăn trong kiểm soát diễn tiến
bệnh thận mạn hiện tại là chưa đạt yêu cầu
- Có 6 bệnh nhân (11,3%), 5 thân nhân
(10,6%) biết được mục đích của điều trị dinh
dưỡng trong điều trị bảo tồn bệnh thận mạn.
- Có 17 bệnh nhân (32,1%), 14 thân nhân
(29,8%) biết rõ lượng nước bệnh nhân bệnh thận
mạn chưa điều trị thay thế thận có thể dùng
trong một ngày.
- Tỷ lệ bệnh nhân biết được các loại thực
phẩm cần hạn chế dùng là rất thấp, chỉ từ 11,3%
đến 22,6%, thân nhân từ 2,1% đến 8,5%.
- Tuy nhiên với 47 bệnh nhân (88,7%), 36
thân nhân (76,6%) biết được nguyên tắc của chế
độ ăn là giảm đạm cho thấy bệnh nhân và thân
thân đã có một số kiến thức sơ bộ khá tốt về chế
độ ăn.
Bên cạnh đó bệnh nhân bệnh thận mạn còn
gặp một số yếu tố cản trở việc điều trị bệnh như
kinh tế 40%, phương tiện đi lại cho việc khám
chữa bệnh 20%, thiếu người chăm sóc 11%. Việc
tuân thủ chế độ ăn cũng bị ảnh hưởng bởi
những yếu tố như kiến thức về dinh dưỡng 38%,
kinh tế 32%. Mặc dù vậy tỷ lệ bệnh nhân không
có yếu tố cản trở việc điều trị bệnh cũng khá cao
40%, cho thấy phần nào ý thức của bệnh nhân
trong việc điều trị bệnh còn thấp, khá lơ là.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân bệnh thận mạn về chế độ ăn bệnh lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 233
KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT CỦA BỆNH NHÂN,
THÂN NHÂN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN VỀ CHẾ ĐỘ ĂN BỆNH LÝ
Lý Hoàng Phượng*, Nguyễn Bá Hải*, Nguyễn Phạm Hồng Tâm*, Tạ Phương Dung**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề Điều trị dinh dưỡng là một mấu chốt trong điều trị bảo tồn bệnh thận mạn.
Mục tiêu: (1) Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn bệnh lý của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân bệnh thận mạn
chưa điều trị thay thế thận. (2) Khảo sát yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc áp dụng sự hiểu biết
của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận về chế độ ăn bệnh lý trong điều
trị.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: Bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân bệnh thận mạn chưa
điều trị thay thế thận tại khoa Nội Thận - Miễn Dịch Ghép – BVND 115. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang.
Kết quả: Những trở ngại chủ yếu trong việc điều trị bệnh là kinh tế 40%, thiếu phương tiện đi lại 20%.
Những yếu tố cản trở việc tuân thủ chế độ điều trị dinh dưỡng của bệnh nhân thường là do thiếu kiến thức đầy
đủ về chế độ dinh dưỡng 38%, kinh tế 32%, thiếu người chăm sóc 13%, thời gian 5%. Đa số bệnh nhân, thân
nhân chưa có kiến thức đầy đủ về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân bệnh thận mạn: 6 bệnh nhân (11,3%), 5 thân
nhân (10,6%) hiểu mục đích của điều trị dinh dưỡng, 6 bệnh nhân (11,3%), 8 thân nhân (17%) biết thức ăn giàu
năng lượng nào nên dùng, 17 bệnh nhân (32,1%), 14 thân nhân (29,8%) biết lượng nước bệnh nhân có thể dùng
trong ngày, tỷ lệ bệnh nhân, thân nhân biết được những thức ăn chứa nhiều muối, Kali, Phospho cần hạn chế
dùng cũng khá thấp.
Kết luận: Kiến thức của bệnh nhân – thân nhân về chế độ ăn trong bệnh thận mạn đang điều trị bảo
tồn so với tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ ăn trong kiểm soát diễn tiến bệnh thận mạn hiện tại là
chưa đạt yêu cầu.
Từ khoá: Hiểu biết, bệnh thận mạn, chế độ ăn.
ABSTRACT
SURVEY KNOWLEDGE OF CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENT AND RELATIVES
ON DIET AT THE PEOPLE’S HOSPITAL 115
Ly Hoang Phuong, Nguyen Ba Hai, Nguyen Pham Hong Tam, Ta Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 233- 239
Nutrition is a key in conservation treatment of chronic renal failure.
Purpose: Survey knowledge of chronic kidney disease patient who haven't kidney replacement therapy and
relatives on diet. Survey factors influence to the application of the knowledge of patients, relatives’ chronic kidney
disease patients not yet on renal replacement therapy on diet in the treatment of disease.
Objectives and Method: Objectives: Chronic kidney disease patient who haven't kidney replacement
therapy and relatives at the People’s Hospital 115. Research design: Descriptive Research.
* Khoa Nội Thận - Miễn Dịch Ghép BVND 115
Tác giả liên lạc: ĐD Lý Hoàng Phượng ĐT: 0989760700 Email: saolen1905@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 234
Results The main obstacle in the treatment such as: the economy 40%, lack of transportation 20%. Factors
influence to nutritional of patients are lack full knowledge of nutrition 38%, economics 32%, lack of care 13%,
time 5%. Most patients and relatives do not have sufficient knowledge about nutrition for patients with chronic
kidney disease: 6 patients (11.3%), five relatives (10.6%) understood the purpose of treatment nutrition, 6
patients (11.3%), eight relatives (17%) said energy-rich foods should be used, 17 patients (32.1%), 14 relatives
(29.8%) said quantity water can be used in day, the proportion of patients, relatives are aware of foods high in
sodium, potassium, phosphorus should be limited in use is quite low.
Conclusion Knowledge of patient and relatives on diet compared with the importance of compliance with
diet to control chronic kidney disease progression is currently unsatisfactory.
Key words Knowledge, chronic kidney disease, diet.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị dinh dưỡng là một mấu chốt trong
điều trị bảo tồn bệnh thận mạn, nhằm 3 mục
đích: duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt, làm
ngừng hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh
thận mạn, ngăn ngừa hoặc làm giảm những chất
độc do urê huyết cao và những chuyển hóa bị
thay đổi do suy thận.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh
rằng dinh dưỡng trong điều trị bảo tồn bệnh
thận mạn có khả năng làm chậm quá trình tiến
triển của xơ hóa cầu thận và kéo dài thời gian
cần phải lọc máu.
Bệnh thận mạn được xem là một gánh nặng
của nhiều nước trên thế giới.
Theo Hiệp hội Thận Nhân Tạo và Ghép
Thận Châu Âu (EDTA) thì đến năm 1994 có
khoảng 16,248 bệnh nhân chạy thận nhân tạo
trong 26 nước châu Âu.
Theo báo cáo của hệ thống số liệu về Bệnh
Thận tại Mỹ (USRDS) năm 2000 số người bị suy
thận mạn vẫn gia tăng không ngừng từ 362,217
người năm 1998 lên đến 372,407 năm 2000, đã
tiêu tốn khoảng 14 tỷ dollars Mỹ trong năm 2000
để duy trì sự sống những người này.
Theo nhóm chuyên gia hàng đầu của tổ chức
Thận học thế giới thông báo năm 2009, số lượng
bệnh nhân bị bệnh thận mạn trên thế giới ước
tính khoảng 300 triệu người, trong đó chỉ có 10%
được điều trị thay thế thận.
Mặc dù chưa có số liệu thống kê cụ thể,
chính xác về tỷ lệ bệnh thận mạn tại Thành phố
Hồ Chí Minh nhưng qua số lượng bệnh nhân
ngày càng tăng đang được điều trị tại Trung tâm
Thận Niệu – Bệnh Viện Nhân Dân 115 khoảng
1000 bệnh nhân/ ngày, trong đó có khoảng 700
bệnh nhân được lọc máu, chúng ta có thể thấy
rằng số lượng bệnh nhân bệnh thận mạn ở nước
ta là không nhỏ, chưa kể đến số lượng bệnh
nhân đang điều trị bằng các phương pháp thay
thế thận như thẩm phân phúc mạc, chạy thận
nhân tạo, ghép thận, điều này sẽ ảnh hưởng
nhiều đến đời sống kinh tế của nhân dân.
Bệnh thận mạn là một bệnh cần có sự kiểm
soát chặt chẽ của bác sĩ, bệnh nhân không thể
tự điều trị tại nhà. Tuy nhiên có một số cách
quan trọng trong chế độ ăn mà bệnh nhân có
thể thực hiện theo để giúp làm chậm tiến triển
của bệnh và giảm khả năng xuất hiện biến
chứng. Đây là một công đoạn phức tạp và thay
đổi theo từng người và từng giai đoạn điều trị
trong bệnh thận mạn.
Nhằm mục đích điều trị thành công về
dinh dưỡng thì công tác huấn luyện bệnh
nhân cùng thân nhân bệnh nhân về những
vấn đề cơ bản của điều trị dinh dưỡng và thiết
kế chuẩn bị khẩu phần ăn là hết sức quan
trọng. Bên cạnh đó việc khích lệ bệnh nhân,
thân nhân bệnh nhân liên tục tuân theo khẩu
phần đã kê là hết sức cần thiết.
Một nghịch lý là khi điều trị bệnh thận
mạn bác sĩ thường khuyên bệnh nhân giảm
bớt đạm trong khẩu phần ăn nhưng thực tế tỉ
lệ bệnh nhân bị suy dinh dưỡng lại rất cao,
khoảng 1/3 bệnh nhân chạy thận nhân tạo và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 235
thẩm phân phúc mạc bị suy dinh dưỡng
(theo Pupim, 2006).
Với tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng
đối với bệnh nhân bệnh thận mạn chúng tôi tiến
hành “Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân/
thân nhân bệnh nhân bệnh thận mạn về chế độ
ăn bệnh lý”.
Qua đó chúng tôi muốn nắm bắt được tình
hình dinh dưỡng của các bệnh nhân bệnh thận
mạn đang điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân 115
và có kế hoạch huấn luyện về chế độ dinh
dưỡng giúp bệnh nhân đạt được tình trạng dinh
dưỡng tốt nhất, đạt hiệu quả cao trong điều trị
bệnh thận mạn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân, thân
nhân bệnh nhân bệnh thận mạn về chế độ ăn
bệnh lý tại Khoa Nội Thận – BVND 115.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn bệnh lý
của bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân bệnh thận
mạn chưa điều trị thay thế thận.
Khảo sát yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến việc áp dụng sự hiểu biết của bệnh
nhân, thân nhân bệnh nhân bệnh thận mạn chưa
điều trị thay thế thận về chế độ ăn bệnh lý trong
điều trị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều trị tại
khoa Nội Thận – BVND 115.
Thân nhân/ người chăm sóc trực tiếp BN
bệnh thận mạn đang điều trị tại BVND 115.
Dân số chọn mẫu
Thân nhân, bệnh nhân thuộc dân số nghiên
cứu có trong tiêu chuẩn chọn.
Cỡ mẫu
100 thân nhân, bệnh nhân.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân có chẩn đoán xác định là bệnh
thận mạn và chưa điều trị thay thế thận.
- BN đang được điều trị tại khoa Nội Thận –
Miễn Dịch Ghép.
- Thân nhân/người trực tiếp chăm sóc BN
bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận.
- Thân nhân, bệnh nhân đồng ý tham gia
trả lời.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Thân nhân, bệnh nhân không thuộc tiêu
chuẩn chọn mẫu.
- Bệnh nhân nặng, có phân cấp chăm sóc
cấp I.
Thu thập dữ kiện
Nơi nghiên cứu: Khoa Nội Thận – Miễn Dịch
Ghép BVND 115.
Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn
trực tiếp và điền thông tin theo mẫu bảng.
Xử lý số liệu thống kê: Số liệu được quản lý
và phân tích bằng phần mềm Excel.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Số lượng
Nhóm nghiên cứu gồm có 53 bệnh nhân
(53%) và 47 thân nhân/ người chăm sóc trực tiếp
bệnh nhân (47%).
Giới tính
Lô nghiên cứu gồm nam và nữ, trong đó có
61 nữ chiếm tỷ lệ 61% và 39 nam chiếm tỷ lệ
39%, tỷ lệ nam/nữ là 1: 1,5.
Trình độ văn hoá
Nhóm nghiên cứu có trình độ văn hóa từ cấp
I đến sau đại học, trong đó cấp I chiếm tỷ lệ 32%
(32 người), cấp II: 26% (26 người), cấp III và sau
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 236
đại học: 42% (42 người). Do đó việc hướng dẫn,
tư vấn về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân
bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận phải
phù hợp với trình độ văn hoá và khả năng nhận
thức của từng nhóm đối tượng, hạn chế sử dụng
từ chuyên môn.
Thời gian bệnh nhân bệnh thận mạn phát hiện
bệnh
Có 31 BN phát hiện bệnh cách đây dưới 6
tháng chiếm tỷ lệ 31%, 14 BN phát hiện bệnh từ 6
tháng đến 1 năm (14%), 55 BN phát hiện bệnh
trên 1 năm (55%). Bước đầu cho ta một tiền đề
lạc quan về hiệu quả của việc điều trị bảo tồn.
Nếu bệnh nhân tuân thủ chế độ điều trị về thuốc
cũng như dinh dưỡng, bệnh hoàn toàn có thể
diễn tiến kéo dài trong nhiều năm mà bệnh nhân
không cần phải sử dụng đến những phương
pháp thay thế thận.
Trường hợp bệnh nhân bệnh thận mạn phát
hiện bệnh
Bảng 1: Trường hợp bệnh nhân phát hiện bệnh thận
mạn
Trường hợp N = 100 Tỷ lệ
Sau khi khám sức khoẻ định kỳ 24 24%
Đột ngột phát bệnh 54 54%
Khám tầm soát bệnh khác 12 12%
Khác 10 10%
Có 54 bệnh nhân phát hiện bệnh thận mạn
một cách đột ngột (54%), 10 BN phát hiện bệnh
từ các nguyên nhân khác khi bệnh đã diễn tiến
(10%), chỉ 36 bệnh nhân phát hiện bệnh khi
khám bệnh định kỳ hay đi khám tầm soát các
bệnh khác (36%). Điều này có thể là do ở nước ta
việc khám kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi 6
tháng hay 1 năm là chưa phổ biến, khi phát hiện
thì bệnh đã diễn tiến đến giai đoạn cuối, vì thế
chúng ta nên làm tốt công tác truyền thông, tư
vấn để ngày càng nhiều hơn nữa người dân
nâng cao ý thức tự chăm lo sức khỏe bản thân,
xây dựng thói quen đi khám kiểm tra sức khỏe
định kỳ, phát hiện bệnh kịp thời ở giai đoạn đầu
để sớm có phương pháp can thiệp hiệu quả.
Ghi chú: Trường hợp khác gồm: bệnh nhân
đến bệnh viện điều trị do xuất hiện một số triệu
chứng như phù tay, chân, bị chướng bụng hay
do biến chứng của bệnh tiểu đường.
Một số bệnh lý kèm theo ở bệnh nhân bệnh
thận mạn
Bảng 2: Bệnh lý kèm theo ở bệnh nhân bệnh thận mạn
Bệnh lý N = 100 Tỷ lệ
Tiểu đường 40 40%
Cao huyết áp 58 58%
Bệnh tim phổi 13 13%
Bệnh cầu thận 4 4%
Viêm gan, xơ gan 5 5%
Khác 24 24%
Bệnh nhân bệnh thận mạn còn có một số
bệnh lý kèm theo như cao huyết áp 58%, tiểu
đường 40% và một số bệnh lý về tim phổi, tai
biến, sỏi mật, viêm dạ dày, suyễn, thấp khớp.
Điều này gây không ít khó khăn trong việc điều
trị cũng như việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng vì
bệnh nhân phải ăn uống theo nhiều chế độ.
Chế độ dinh dưỡng hiện tại bệnh nhân bệnh
thận mạn đang dùng phối hợp
Bảng 3: Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận
mạn đang dùng phối hợp
Chế độ dinh dưỡng N = 100 Tỷ lệ
BN tiểu đường 32 32%
BN viêm gan, xơ gan 4 4%
BN cao huyết áp 35 35%
Khác 10 10%
Không có 35 35%
Một số chế độ dinh dưỡng bệnh nhân bệnh
thận mạn đang dùng phối hợp như chế độ ăn
cho BN cao huyết cao 35%, chế độ ăn cho BN
tiểu đường 32%. Chế độ dinh dưỡng khác: ăn
chay, ăn lạt.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 237
Yếu tố cản trở
Yếu tố cản trở bệnh nhân bệnh thận mạn trong điều trị bệnh
40%
20%
11%
2%
40%
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40%
Kinh tế
Phương tiện đi lại
Không có người chăm sóc
Khác
Không có yếu tố cản trở
Biểu đồ 1. Những yếu tố cản trở việc điều trị bệnh của bệnh nhân bệnh thận mạn
Những trở ngại chủ yếu trong việc điều trị
bệnh là kinh tế 40%, thiếu phương tiện đi lại
20%. Những yếu tố cản trở khác: qui trình tái
khám gây nhiều khó khăn cho người bệnh lớn
tuổi và thời gian. Tuy nhiên có 40 bệnh nhân
không có yếu tố cản trở (40%).
Yếu tố cản trở bệnh nhân trong việc tuân thủ
theo chế độ điều trị dinh dưỡng bệnh thận
mạn
Những yếu tố cản trở việc tuân thủ chế độ
điều trị dinh dưỡng của bệnh nhân thường là do
thiếu kiến thức đầy đủ về chế độ dinh dưỡng
38%, kinh tế 32%, thiếu người chăm sóc 13%,
thời gian 5%. Tuy nhiên vẫn có khoảng 33%
bệnh nhân không có yếu tố cản trở.
Việc điều trị bệnh và tuân thủ chế độ ăn của
bệnh nhân bệnh thận mạn
Bảng 4: Việc điều trị và tuân thủ chế độ ăn của bệnh
nhân bệnh thận mạn
Điều trị bệnh liên tục Tuân thủ chế độ ăn
N = 100 Tỷ lệ N = 100 Tỷ lệ
Có 88 88% 87 87%
Không 12 12% 13 13%
Việc điều trị bệnh và sự tuân thủ chế độ ăn
của bệnh nhân bệnh thận mạn còn bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố cản trở như: kinh tế, phương
tiện đi lại, kiến thức cơ bản, đầy đủ về chế độ
ăn Đây có thể là lý do 12% bệnh nhân không
điều trị bệnh liên tục, 13% bệnh nhân không
tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân
bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận. Tuy
nhiên vẫn có 40% bệnh nhân không có yếu tố
cản trở việc điều trị bệnh, 33% bệnh nhân không
có yếu tố cản trở việc tuân thủ chế độ dinh
dưỡng, chứng tỏ ý thức của bệnh nhân về tầm
quan trọng của bệnh và việc tuân thủ chế độ
điều trị còn thấp, do đó việc tư vấn cần nhiều
hơn nữa.
Thông tin - Kiến thức
Phương tiện để bệnh nhân cập nhật thông tin
về chế độ dinh dưỡng bệnh lý trong bệnh thận
mạn
Bảng 5: Phương tiện bệnh nhân cập nhật thông tin về
chế độ dinh dưỡng
Phương tiện N = 100 Tỷ lệ
Báo đài, Tivi, Internet 24 24%
Nhân viên y tế 78 78%
Sách vở, tờ rơi 27 27%
Bệnh nhân khác 10 10%
Kinh nghiệm dân gian 6 5%
Khác (không có) 7 7%
Đa số bệnh nhân và thân nhân biết được các
thông tin về chế độ dinh dưỡng là từ nhân viên y
tế 78%, từ sách vở, tờ rơi 27%, từ báo đài, Tivi,
Internet 24%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 238
Sự tư vấn của nhân viên y tế về chế độ dinh
dưỡng trong bệnh thận mạn: (trong 78 trường
hợp được nhân viên y tế tư vấn)
Bảng 6: Sự tư vấn của nhân viên y tế
Sự tư vấn N = 78 Tỷ lệ
Sơ sài 21 26,9%
Cụ thể, rõ ràng 57 73,1%
Khác 0 0
Trong số 78 trường hợp được sự tư vấn của
nhân viên y tế thì có 73,1% được tư vấn cụ thể, rõ
ràng, 26,9% tư vấn sơ sài. Đây có thể là nguyên
nhân bệnh nhân – thân nhân không biết được
cách thực hiện chế độ ăn như thế nào. Việc tư
vấn về dinh dưỡng đối với bệnh nhân bệnh thận
mạn là một vấn đề hết sức khó khăn, đây là một
nghệ thuật đòi hỏi nhiều thời gian và tâm sức,
nhất là khi bệnh nhân có nhiều bệnh lý kết hợp
kèm theo như cao huyết áp, đái tháo đường và
trình độ nhận thức của mỗi bệnh nhân - thân
nhân lại khác nhau. Áp lực công việc, số lượng
bệnh nhân, cũng như thời gian đôi khi không
cho phép nhân viên y tế có thời gian tư vấn cho
mỗi bệnh nhân một cách đầy đủ. 22% bệnh nhân
không được tư vấn và 26,9% bệnh nhân chưa
được tư vấn đầy đủ phải chăng nên có một bộ
phận tư vấn riêng chuyên về vấn đề dinh dưỡng
cho bệnh nhân bệnh thận mạn.
Kiến thức về chế độ dinh dưỡng của thân nhân
và bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị
thay thế thận
Bảng 7: Kiến thức về chế độ dinh dưỡng của thân
nhân và bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay
thế thận
Kiến thức Bệnh nhân Thân nhân
N = 53 Tỷ lệ N = 47 Tỷ lệ
Lợi ích của việc tuân thủ chế
độ ăn
7 13,2% 3 6,4%
Mục đích của điều trị dinh
dưỡng
6 11,3% 5 10,6%
Bệnh nhân bệnh thận mạn
chưa điều trị thay thế có chế
độ ăn giảm đạm là đúng
47 88,7% 36 76,6%
Lợi ích của chế độ ăn giảm
đạm
36 67,9% 20 42,5%
Thức ăn giàu năng lượng
nên dùng
6 11,3% 8 17%
Kiến thức Bệnh nhân Thân nhân
Lượng nước bệnh nhân có
thể dùng trong 1 ngày
17 32,1% 14 29,8%
Nguyên nhân trong dinh
dưỡng làm cho bệnh nhân
bệnh thận mạn bị phù tay,
chân, mặt
4 7,5% 4 8,5%
Các loại thực phẩm chứa
nhiều muối nên hạn chế dùng
12 22,6% 2 4,3%
Cách loại bỏ Kali (muối) trong
rau
21 39,6% 19 40,4%
Nguyên tắc chung trong chế
độ ăn của BN bệnh thận mạn
chưa điều trị thay thế thận
13 24,5% 5 10,6%
Lý do BN cần tránh thức ăn
có chứa nhiều Kali
27 50,9% 16 34%
Thức ăn chứa nhiều Kali cần
hạn chế
8 15,1% 1 2,1%
Thức ăn chứa ít Kali có thể
dùng được
19 35,8% 21 44,7%
Thức ăn chứa nhiều
Phospho cần hạn chế
6 11,3% 4 8,5%
Đa số bệnh nhân – thân nhân chưa có kiến
thức đầy đủ về chế độ dinh dưỡng cho bệnh
nhân bệnh thận mạn, đặc biệt là kiến thức về
những thức ăn cần hạn chế dùng hoặc có thể
dùng được đối với bệnh thận mạn chưa điều trị
thay thế: 6 bệnh nhân (11,3%), 5 thân nhân
(10,6%) hiểu mục đích của điều trị dinh dưỡng, 6
bệnh nhân (11,3%), 8 thân nhân (17%) biết thức
ăn giàu năng lượng nào nên dùng, 17 bệnh nhân
(32,1%), 14 thân nhân (29,8%) biết lượng nước
bệnh nhân có thể dùng trong ngày, tỷ lệ bệnh
nhân – thân nhân biết được những thức ăn chứa
nhiều muối, Kali, Phospho cần hạn chế dùng
cũng khá thấp. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân – thân
nhân biết được bệnh nhân bệnh thận mạn chưa
điều trị thay thế thận có chế độ ăn giảm đạm là
khá cao 88,7% và 76,6%, cho thấy phần nào bệnh
nhân – thân nhân đã có một số kiến thức sơ bộ
về chế độ dinh dưỡng bệnh lý bệnh thân mạn,
nhưng tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về các vấn
đề chưa cao mặc dù tỷ lệ bệnh nhân – thân nhân
đã được nhân viên y tế tư vấn là 78%. Do đó việc
tư vấn, hướng dẫn cho bệnh nhân – thân nhân
cần tập trung vào nguyên tắc chung trong chế độ
ăn và các loại thực phẩm gần gũi để bệnh nhân
dễ dàng hơn trong việc lựa chọn thức ăn. So
sánh về phần kiến thức của bệnh nhân và thân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 239
nhân ta thấy bệnh nhân có phần hiểu biết hơn,
nắm vững kiến thức hơn so với thân nhân. Phải
chăng thân nhân còn chưa thực sự quan tâm chú
ý đến vấn đề dinh dưỡng của người mà họ đang
trực tiếp chăm sóc. Vì vậy vấn đề tư vấn cho
thân nhân, người trực tiếp chăm sóc phải được
cập nhật thường xuyên, liên tục, nhắc đi nhắc lại
nhiều lần để thân nhân hiểu rõ hơn nữa về chế
độ dinh dưỡng.
KẾT LUẬN
Ăn uống, một việc đơn giản nhưng không hề
đơn giản, mặc dù hiệu quả của việc tuân thủ chế
độ ăn của bệnh nhân bệnh thận mạn đã được
chứng minh, nhưng xem ra vẫn còn chưa được
chú ý.
Nghiên cứu chỉ bước đầu đánh giá thực
trạng kiến thức chung của thân nhân - bệnh
nhân bệnh thận mạn đang điều trị bảo tồn tại
khoa Nội Thận - Miễn Dịch Ghép.
Nhìn chung kiến thức của bệnh nhân - thân
nhân về chế độ ăn trong bệnh thận mạn đang
điều trị bảo tồn so với tầm quan trọng của việc
tuân thủ chế độ ăn trong kiểm soát diễn tiến
bệnh thận mạn hiện tại là chưa đạt yêu cầu
- Có 6 bệnh nhân (11,3%), 5 thân nhân
(10,6%) biết được mục đích của điều trị dinh
dưỡng trong điều trị bảo tồn bệnh thận mạn.
- Có 17 bệnh nhân (32,1%), 14 thân nhân
(29,8%) biết rõ lượng nước bệnh nhân bệnh thận
mạn chưa điều trị thay thế thận có thể dùng
trong một ngày.
- Tỷ lệ bệnh nhân biết được các loại thực
phẩm cần hạn chế dùng là rất thấp, chỉ từ 11,3%
đến 22,6%, thân nhân từ 2,1% đến 8,5%.
- Tuy nhiên với 47 bệnh nhân (88,7%), 36
thân nhân (76,6%) biết được nguyên tắc của chế
độ ăn là giảm đạm cho thấy bệnh nhân và thân
thân đã có một số kiến thức sơ bộ khá tốt về chế
độ ăn.
Bên cạnh đó bệnh nhân bệnh thận mạn còn
gặp một số yếu tố cản trở việc điều trị bệnh như
kinh tế 40%, phương tiện đi lại cho việc khám
chữa bệnh 20%, thiếu người chăm sóc 11%. Việc
tuân thủ chế độ ăn cũng bị ảnh hưởng bởi
những yếu tố như kiến thức về dinh dưỡng 38%,
kinh tế 32%. Mặc dù vậy tỷ lệ bệnh nhân không
có yếu tố cản trở việc điều trị bệnh cũng khá cao
40%, cho thấy phần nào ý thức của bệnh nhân
trong việc điều trị bệnh còn thấp, khá lơ là.
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Khoa Nội Thận – Miễn Dịch Ghép
- Thành lập một bộ phận tư vấn riêng về chế
độ dinh dưỡng cho BN bệnh thận mạn.
- Hoặc tổ chức Câu lạc bộ TN - BN bệnh thận
mạn để các bệnh nhân – thân nhân có thể trao
đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm về chế độ
dinh dưỡng hàng ngày.
- Nhân viên y tế tại khoa Nội Thận - Miễn
Dịch Ghép nên được tập huấn thường xuyên để
cập nhật, nâng cao kiến thức về chế độ dinh
dưỡng bệnh thận mạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (1996)- Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân 1996
2. Đinh Quốc Việt (2003) Các biện pháp ngăn chận tiến triển của
suy thận mạn,. Tạp chí y học TP.HCM tập 5, phụ bản số 3 –
2001, chuyên đề Nội khoa: trang 5-23.
3. Hoàng Tích Huyền (1998) Liệu pháp dinh dưỡng trong suy
thận mạn tính,. Tạp chí nghiên cứu y học 7(3): trang 7-30
4. Phạm Hoàng Phiệt (2004): Miễn dịch – Sinh lý bệnh,. Nhà
xuất bản y học năm 2004, Trang 303.
5. Phạm Văn Bùi (2007) Sinh lý bệnh – Các bệnh lý Thận - Niệu,.
Nhà xuất bản y học, Trang 18 – 29, 92 – 104.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_hieu_biet_cua_benh_nhan_than_nhan_benh_nhan_benh.pdf