KẾT LUẬN
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, mức độ kiểm soát glucose máu ở 54 BN
ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi có BTM giai đoạn 3 - 5 so
sánh với hai nhóm chứng bệnh có kết luận sau:
1. Sự khác biệt về một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở BN ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi có BTM giai
đoạn 3 - 5 so với BNtrên 60 tuổi BTM giai đoạn 3 - 5
do viêm thận bể thận mạn tính.
Giá trị trung bình HATT, HATTr, tỉ lệ THA
cao hơn.
Biểu hiện thiếu máu và thiểu dưỡng nặng hơn.
Gia trị trung bình HDL - c giảm, tỉ lệ giảm
HDL - c, tăng LDL - c cao hơn.
Kích thước thận nhỏ hơn.
Biểu hiện toan chuyển hóa cao hơn.
Biểu hiện kháng insulin cao hơn, độ nhạy
insulin và chức năng tiết insulin của tế bào β
giảm nhiều hơn.
2. Mức độ kiểm soát glucose máu ở BN trên 60
tuổi ĐTĐ typ 2 có BTM giai đoạn 3 - 5 so với BN
trên 60 tuổi ĐTĐ typ 2 không có BTM.
Giá trị trung bình glucose máu lúc đói cao hơn,
HbA1c khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ kiểm soát glucose máu lúc đói và HbA1c
đạt mức tốt cao hơn, mức kém thấp hơn.
Tỉ lệ kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mức
chấp nhận tương đương, kiểm soát HbA1c ở
mức chấp nhận thấp hơn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự khác biệt một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi có bệnh mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 276
KHẢO SÁT SỰ KHÁC BIỆT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG, MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
CAO TUỔI CÓ BỆNH MẠN TÍNH
Vũ Thị Thu Hương*, Lê Đình Thanh**Hoàng Trung Vinh***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và mức độ kiểm soát glucose máu ở
54 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 trên 60 tuổi có bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn 3 - 5.
Phương pháp: nhóm nghiên cứu so sánh với 32 BN trên 60 tuổi BTM giai đoạn 3 - 5 do viêm thận - bể thận
mạn tính thuộc nhóm chứng bệnh thứ nhất (CB1) và 48 BN ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi không có BTM thuộc nhóm
chứng bệnh thứ 2 (CB2).
Kết quả: Tỉ lệ tăng huyết áp (THA), thiếu máu, thiểu dưỡng, toan máu, kháng insulin, giảm HDL - c, giảm
kích thước thận trên siêu âm, giảm độ nhạy insulin và chức năng tế bào β đều cao hơn so với các nhóm chứng.
Kết luận: Kiểm soát glucose máu lúc đói, HbA1c ở mức tốt chiếm tỷ lệ cao hơn, mức kém thấp hơn.
Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, bệnh thận mạn, thận ở người cao tuổi, bệnh nhân cao tuổi
ABSTRACT
INVESTIGATE THE DIFFERENCE ABOUT SOME CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS
AND DEGREE OF SERUM GLUCOSE CONTROL IN DIABETIC PATIENTS ABOVE 60 YEARS
WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE.
Vu Thi Thu Huong, Le Đinh Thanh, Hoang Trung Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 276-282
Background: A cross - sectional study about difference of clinical, paraclinical characteristics and degree of
serum glucose control on 54 diabetic patients above 60 years with chronic kidney disease in 3 – 5.
Method: Stage compared to 32 patients above 60 years with chronic kidney disease in 3 - 5 stage cause
pyelonephritis and 48 diabetic patients above 60 years without chronic kidney disease.
Results: The proportion of hypertention, anaemia, malnutrition, acidosis, insulin resistance, decreased HDL
- c, decreased diameters of kidney on sonography, decreased insulin sensitivity and β cell function was higher.
Conclusion: The proportion of patients with good controled fasting serum glucose and HbA1c was higher,
poor degree was lower .
Keywords: diabetic patient, chronic kidney disease, aging kidney, elderly patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương thận hay còn gọi bệnh thận mạn
(BTM) là một trong các biến chứng xuất hiện
sớm, gặp với tỷ lệ cao và để lại hậu quả nặng nề
ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2.
Biểu hiện và tiến triển của ĐTĐ cũng như BTM
liên quan đến thời gian mắc bệnh và tuổi của
bệnh nhân. Do có nhiều yếu tố tác động cho nên
ở BN cao tuổi thì cả ĐTĐ typ 2 và BTM đều có
những biểu hiện khác biệt, đặc trưng. Nhận biết
một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ
kiểm soát glucose máu ở BN ĐTĐ typ 2 cao tuổi
* Bệnh viện đa khoa Lào Cai ** Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh *** Học viện Quân Y
Tác giả liên lạc: TS. Lê Đình Thanh ĐT: 0913634383 Email: thanhld.mc@vietsov.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 277
có bệnh thận mạn làm cơ sở cho việc chẩn đoán,
điều trị và tiên lượng bệnh. Đề tài nghiên cứu
nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát sự khác biệt một số đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ typ 2 cao
tuổi có bệnh thận mạn giai đoạn 3-5.
2. So sánh mức độ kiểm soát glucose máu ở
BN ĐTĐ typ 2 cao tuổi có bệnh thận mạn dựa
theo Khuyến cáo của Hội Nội tiết - Đái tháo
đường Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
134 BN được chia thành 3 nhóm bao gồm: 54
BN ĐTĐ typ 2 có BTM giai đoạn 3-5; tuổi trên 60
thuộc nhóm nghiên cứu, ký hiệu NC; 32 BN có
BTM giai đoạn 3-5 (suy thận mạn tính) tuổi trên
60 do viêm thận bể thận mạn tính thuộc nhóm
chứng bệnh thứ nhất, ký hiệu CB1; 48 BN ĐTĐ
typ 2 không có BTM tuổi trên 60 thuộc nhóm
chứng bệnh thứ 2, ký hiệu CB2.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm nghiên cứu (NC)
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đã được chẩn đoán và
điều trị trước đó.
Tuổi của BN tại thời điểm NC > 60.
Có biến chứng BTM từ giai đoạn 3 đến giai
đoạn 5 theo phân loại của Hội Thận học thế giới
(có suy thận mạn tính).
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng bệnh CB1.
Bệnh nhân BTM tính từ giai đoạn 3 đến giai
đoạn 5.
Nguyên nhân gây bệnh đều do viêm thận bể
thận mạn tính.
Tuổi của BN tại thời điểm nghiên cứu > 60.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân thuộc nhóm
chứng bệnh CB2.
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đã được chẩn đoán và
điều trị trước đó.
Không có biểu hiện tổn thương thận.
Tuổi của bệnh nhân tại thời điểm nghiên
cứu > 60.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân thuộc nhóm
nghiên cứu
Bệnh nhân đã lọc máu chu kỳ hoặc kiềm hóa
máu trước thời điểm nghiên cứu 1tuần.
Đang có biến chứng cấp tính như: hôn mê do
tăng glucose máu, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim
cấp, nhiễm khuẩn nặng.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc nhóm
chứng bệnh CB1.
Bệnh nhân đã lọc máu hoặc kiềm hóa máu
trước thời điểm nghiên cứu 1 tuần.
Có ĐTĐ kèm theo.
Đang có các biến chứng nặng.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc nhóm
chứng bệnh CB2.
ĐTĐ typ 1 hoặc có nguyên nhân.
Đang có biến chứng cấp tính nặng.
Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang,
mô tả, so sánh nhóm nghiên cứu với nhóm
chứng bệnh.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa
Thận-Lọc máu Viện quân y 103, thời gian tháng
10/2013-3/2014.
Nội dung nghiên cứu
Đối với nhóm nghiên cứu.
Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng các cơ quan.
Xét nghiệm: Công thức và hóa sinh máu
thường quy, định lượng insulin, c-peptid huyết
thanh, khí máu động mạch, siêu âm thận.
Xác định các chỉ số kháng insulin, độ nhạy
insulin và chức năng tế bào bêta dựa vào mô
hình HOMA2 với cặp glucose - c-peptid lúc đói.
Xác định mức lọc cầu thận (MLCT) dựa vào
công thức MDRD:
MLCT(ml/phút/1,73m2)=1,86.Pcr-1,154 x [tuổi (năm)]-0,203
Nếu BN nữ nhân kết quả với 0,742.
Đối với nhóm chứng bệnh CB1.
Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng các cơ quan.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 278
Xét nghiệm công thức, hóa sinh máu thường
quy, khí máu động mạch.
Mức lọc cầu thận theo công thức MDRD.
Siêu âm thận xác định kích thước thận.
Đối với nhóm chứng bệnh CB2.
Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng các cơ quan.
Xét nghiệm công thức và hóa sinh máu
thường quy, định lượng insulin, c-peptid
huyết thanh lúc đói để xác định các chỉ số
kháng insulin, chức năng tế bào beeta, độ nhạy
insulin dựa vào mô hình HOMA2 với cặp
glucose - c-peptid.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử dụng
trong nghiên cứu
Bảng 1: Phân chia giai đoạn bệnh thận mạn theo
NKF -2007
Giai
đoạn Đặc điểm MLCT (ml/p/1,73m
2)
0 Tăng nguy cơ ≥ 90 (với những yếu tố
nguy cơ của BTM)
1
Tổn thương thận (vi đạm
niệu) MLCT bình thường
hay tăng
≥ 90
2
Tổn thương thận (albumin
niệu)
MLCT giảm nhẹ
60 - 89
3 MLCT giảm mức độ trung
bình 30 - 59
4 MLCT giảm mức độ nặng 15 - 29
5 Suy thận < 15 (hoặc điều trị thay
thế thận)
Chẩn đoán THA theo JNC VI.
Chẩn đoán thiếu máu theoTổ chức Y tế Thế
giới.
Bảng 2: Phân chia mức độ thiếu máu
Mức độ thiếu máu Hb (g/l)
Nhẹ 95 - 110
Vừa 80 - 94
Nặng 69 - 79
Rất nặng < 69
Bảng 3: Giá trị bình thường chỉ số kháng insulin ở
người khỏe mạnh
Chỉ số Giá trị bình thường
Insulin (µmol/ml) 6,99 ± 3,3
C-peptid (nmol/l) 0,77±0,41
HOMA 2-IR 1,43±0,49
HOMA 2-%S 75,75±33,36
HOMA 2- %B 151,56±62,51
Giá trị bình thường chỉ số khí máu động
mạch: HCO3- (mmol/l): 23-28; pH: 7,38-7,42.
Xác định có toan máu khi HCO3-< 23 mmol/l
và pH<7,38.
Bảng 4: Đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu
theo khuyến cáo của Hội Nội tiết ĐTĐ Việt Nam -
2009
Chỉ số Đơn vị Tốt Chấp nhận Kém
Glucose lúc đói mmol/l 4,4 - 6,1 6,2 - 7 > 7
HbA1c % 7,5
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xác định và
so sánh giá trị trung bình, tỷ lệ % bằng kiểm
định t-student, χ2 hoặc ANOVA.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 5: So sánh tỷ lệ BN theo giai đoạn BTM, tuổi
trung bình và một số chỉ số chức năng thận giữa
nhóm BN nghiên cứu và nhóm chứng bệnh CB1
Giai đoạn
tuổi, chỉ số
NC (n=54) CB1 (n=32)
p
n % n %
3 16 29,6 9 28,1 > 0,05
4 21 38,9 12 37,5 > 0,05
5 17 31,5 11 34,4 > 0,05
Tuổi (năm) 68,7 ± 7,4 69,5 ± 8,2 > 0,05
Ure (mmol/l) 32,8± 11,4 36,6 ± 18,9 > 0,05
Creatinin (µmol/l) 864,7 ± 126,4 789,6 ± 141,5 > 0,05
Acid uric (µmol/l) 786,8 ± 98,7 672,6 ± 102,5 < 0,05
MLCT
(ml/phút/1,73m2) 26,12 ± 11,46 27,68 ± 15,75 > 0,05
Tỷ lệ BN theo giai đoạn BTM, tuổi trung
bình, GTTB ure, creatinin, MLCT giữa hai
nhóm BN nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
CB1 tương đương nhau.
Giá trị trung bình nồng độ acid uric máu ở
nhóm BN nghiên cứu cao hơn so với nhóm
chứng bệnh CB1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 279
Bảng 6: So sánh tỷ lệ BN theo thời gian phát hiện
ĐTĐ và tuổi trung bình giữa nhóm BN nghiên cứu
và nhóm chứng bệnh CB2
Thời gian phát hiện
bệnh, tuổi (năm)
NC (n=54) CB2 (n=48)
p
n % n %
0,05
5 - 10 20 37,0 1218 37,5 > 0,05
> 10 16 29,7 14 29,2 > 0,05
Tuổi (năm) 68,7 ± 7,4 65,4±4,8 > 0,05
Tỷ lệ BN theo thời gian phát hiện bệnh, tuổi
trung bình giữa BN nghiên cứu và nhóm chứng
bệnh CB2 tương đương nhau.
Bảng 7: So sánh huyết áp giữa BN nghiên cứu và
nhóm chứng bệnh CB1
Huyết áp NC (n=54) CB1 (n=32) p
HATT (mmHg) 178,6 ± 56,4 156,8 ± 58,6 < 0,05
HATTr (mmHg) 108,7 ± 28,6 98,9 ± 26,6 < 0,05
THA (n,%) 48 88,9 25 78,1 < 0,05
THA đơn độc tâm
thu (n,%) 8 14,8 5 15,6 > 0,05
Giá trị trung bình HATT, HATTr, tỷ lệ THA
nói chung ở BN nghiên cứu cao hơn so với
nhóm chứng bệnh CB1.
Tỷ lệ THA đơn độc tâm thu giữa 2 nhóm
khác biệt không có ý nghĩa.
Bảng 8: So sánh giá trị trung bình một số chỉ số cận
lâm sàng giữa BN nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
CB1
STT Chỉ số Đơn vị NC (n = 54) CB1 (n=32) p
1 HC T/l 2,84 ± 0,81 3,68 ± 0,79 < 0,01
2 Hb g/l 80,8 ± 21,5 101,2 ± 23,6 < 0,01
3 Hct l/l 0,214 ±
0,018
0,316 ±
0,009 < 0,05
4 Protein g/l 56,7 ± 11,9 68,6 ± 12,1 < 0,01
5 Albumin g/l 32,6 ± 8,9 37,8 ± 9,2 < 0,01
6 Cholesterol mmol/l 5,82 ± 1,02 5,34 ± 0,78 > 0,05
7 Triglycerid mmol/l 3,54 ± 0,74 3,14 ± 0,58 > 0,05
8 HDL-c mmol/l 0,92 ± 0,14 1,08 ± 0,15 < 0,05
9 LDL-c mmol/l 3,67 ± 0,81 3,86 ± 0,68 > 0,05
10
Thận trái
Chiều cao cm 6,84 ± 2,14 8,14 ± 2,22 < 0,05
Chiều ngang cm 3,68 ± 1,04 4,12 ± 1,14 < 0,05
11
Thận phải
Chiều cao cm 7,04 ± 2,42 8,68 ± 2,56 < 0,05
Chiều ngang cm 3,78 ± 1,12 4,14 ± 109 < 0,05
12 HCO3
- mmol/l 26,3 ± 5,21 28,6 ± 5,82 < 0,05
13 pH 7,26 ± 0,38 7,42 ± 0,41 < 0,01
Giá trị trung bình các chỉ số HC, Hb, Hct,
Protein, albumin, HDL-c, các chỉ số kích thước
thận, HCO3-, pH ở BN nghiên cứu đều thấp hơn
so với nhóm chứng CB1.
Giá trị trung bình cholesterol, triglycerid,
LDL-c giữa hai nhóm tương đương nhau.
Bảng 9: So sánh tỷ lệ BN dựa vào một số biểu hiện
giữa BN nghiên cứu và nhóm chứng bệnh CB1
STT Biểu hiện
NC (n = 54) CB1 (n=32)
p
n % n %
1 Thiếu máu 52 96,3 28 87,5 < 0,05
Nhẹ 14 26,9 10 40,0 < 0,05
Vừa 21 40,5 8 32,0 < 0,05
Nặng 15 28,8 9 36,0 > 0,05
Rất nặng 2 3,8 1 4,0 > 0,05
2 Giảm protein (<60g/l) 38 70,4 17 53,1 < 0,01
3 Giảm albumin (<38g/l) 24 44,4 11 34,4 < 0,05
4 RLLP 49 90,7 22 68,8 < 0,01
5 Tăng cholesterol 38 70,4 18 56,3 > 0,05
6 Tăng triglycerid 18 33,3 11 34,4 > 0,05
7 Tăng LDL-c 36 66,7 16 50,0 < 0,05
8 Giảm HDL-c 14 25,9 5 15,6 < 0,01
9 Toan máu 25 46,3 10 31,3 < 0,05
Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu nói chung,
thiếu máu mức độ vừa, giảm protein, albumin,
RLLP máu, tăng LDL-c, giảm HDL-c, toan
máu ở BN nghiên cứu có tỷ lệ cao hơn so với
nhóm chứng bệnh.
Tỷ lệ BN thiếu máu mức độ nhẹ thấp hơn,
mức độ nặng, rất nặng, tăng cholesterol, tăng
triglycerid ở BN NC tương đương so với nhóm
chứng bệnh.
Bảng 10: So sánh giá trị trung bình một số chỉ số
kháng insulin ở BN nghiên cứu với nhóm chứng
bệnh CB2
Chỉ số Chỉ số
tham chiếu NC (n=54) CB2 (n=48) p
Insulin
(µmol/l) 6,99 ± 3,31 15,8 ± 9,2
10,42 ±
6,13 < 0,01
c-peptid
(nmol/l) 0,77 ± 0,41
1,44 ±
0,77 1,05 ± 0,61 < 0,01
HOMA 2-IR 1,43 ± 0,49 3,76 ±
2,08 2,83 ± 1,81 < 0,01
HOMA 2 -
%S
75,78 ±
33,36
49,26 ±
38,03
48,78 ±
30,13
1-2 < 0,01
1-3 < 0,01
2-3 > 0,05
HOMA 2 -
%B
151,56 ±
62,51
80,32 ±
48,69
78,91 ±
47,54
1-2 < 0,01
1-3 < 0,01
2-3 > 0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 280
Giá trị trung bình nồng độ insulin, c-peptid,
chỉ số kháng insulin ở BN nghiên cứu đều cao
hơn so với chỉ số tham chiếu và nhóm chứng
bệnh.
Giá trị trung bình độ nhạy insulin và chức
năng tế bào bêta ở BN nghiên cứu giảm so với
chỉ số tham chiếu song tương đương so với
nhóm chứng bệnh.
Bảng 11: So sánh tỷ lệ BN dựa vào mức độ biến đổi
của các chỉ số giữa BN nghiên cứu và nhóm chứng
bệnh CB2
Chỉ số
NC (n=54) CB2 (n=48)
p
n % n %
Tăng
Insulin
(> 10,29 µmol/l)
48 88,0 41 85,0 > 0,05
c-peptid
( > 1,18 nmol/l) 42 77,0 36 62,0 < 0,05
HOMA 2-IR
(> 1,92) 50 92,0 31 64,0 < 0,01
Giảm
HOMA 2 - %S
(< 45,5) 38 70,0 28 58,0 < 0,05
HOMA 2 - %B
(< 89,1) 44 81,0 32 66,0 < 0,05
Tỷ lệ BN tăng nồng độ c-peptid, kháng
insulin; giảm độ nhạy insulin và giảm chức năng
tế bào bêta ở BN nghiên cứu cao hơn so với
nhóm chứng bệnh CB2.
Tỷ lệ BN tăng nồng độ insulin giữa hai
nhóm tương đương nhau.
Mức độ kiểm soát glucose máu ở BN
nghiên cứu
Bảng 12: So sánh giá trị trung bình glucose máu lúc
đói và HbA1c ở BN nghiên cứu so với nhóm chứng
bệnh CB2
Chỉ số NC (n=54) CB2 (n=48) p
Glucose (mmol/l) 7,84 ± 3,24 10,62 ± 3,68 < 0,01
HbA1c (%) 6,72 ± 1,54 7,58 ± 2,56 > 0,05
Giá trị trung bình nồng độ glucose máu lúc
đói ở BN nghiên cứu thấp hơn so với nhóm
chứng bệnh CB2.
Giá trị trung bình HbA1c giữa hai nhóm
tương đương nhau.
Tỷ lệ BN kiểm soát glucose, HbA1c đạt
mức tốt ở BN nghiên cứu cao hơn so với nhóm
chứng bệnh.
Tỷ lệ BN nghiên cứu kiểm soát glucose ở
mức chấp nhận tương đương, kiểm soát
HbA1c ở mức chấp nhận thấp hơn so với nhóm
chứng bệnh.
Bảng 13: So sánh tỷ lệ BN dựa vào mức độ kiểm
soát glucose ở BN nghiên cứu so với nhóm chứng
bệnh CB2
Chỉ số
NC (n=54) CB2 (n=48)
p
n % n %
Glucose
máu lúc
đói
Tốt 21 38,9 13 27,1 < 0,05
Chấp nhận 25 46,3 21 43,8 > 0,05
Kém 8 14,8 14 29,2 < 0,05
HbA1c
Tốt 24 44,4 10 20,8 < 0,05
Chấp nhận 20 37,0 23 47,9 < 0,05
Kém 10 18,6 15 31,3 < 0,05
Tỷ lệ BN nghiên cứu kiểm soát glucose,
HbA1c đạt mức kém thấp hơn so với nhóm
chứng bệnh.
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ
typ 2 tuổi > 60 có bệnh thận mạn gd 3-5
Đái tháo đường typ 2 là một bệnh xuất hiện
nhiều biến chứng các cơ quan đích trong đó
đáng kể là bệnh thận mạn. Biểu hiện tổn thương
thận do ĐTĐ bao gồm sự xuất hiện vi đạm niệu,
albumin niệu hoặc STMT các giai đoạn.
Theo phân loại BTM của NKF thì tổn thương
thận được chia thành các giai đoạn từ 0-5 trong
đó giai đoạn 0 khi mà có tổn thương thận nhưng
chức năng thận tăng cường để bù trừ nên mức
lọc cầu thận ≥ 90ml/phút/1,73m2. Nếu MLCT
giảm từ mức trung bình, tương ứng với 30-59
ml/phút/1,73m2 được xác định là có suy thận
mạn tính. Những bệnh nhân thuộc nhóm nghiên
cứu điều trị nội trú tại bệnh viện đều bao gồm
giai đoạn 3-5 song chưa áp dụng lọc máu chu kỳ
hoặc kiềm hóa máu. Tuổi cao trở thành yếu tố
nguy cơ cho tiến triển của bệnh ĐTĐ cũng như
bệnh thận mạn, đồng thời trở thành yếu tố ảnh
hưởng đến biểu hiện của BN nói chung(6). Chính
sự phối hợp đái tháo đường typ 2, bệnh thận
mạn và tuổi cao đã tạo ra những đặc điểm về
biểu hiện tiến triển và đáp ứng điều trị ở BN(12,14).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 281
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù có sự
tương đồng về giai đoạn BTM, tuổi của bệnh
nhân song giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu
và nhóm chứng bệnh CB1 có nhiều sự khác biệt
thể hiện mức độ nặng của bệnh trong đó dễ
nhận biết nhất là huyết áp. Giá trị trung bình
HATT, HATTr và tỷ lệ THA ở nhóm bệnh nhân
nghiên cứu đều cao hơn có ý nghĩa. Sự khác biệt
trên đây có thể giải thích là ở BN ĐTĐ typ 2 thì
THA là bệnh rất hay phối hợp và khi xuất hiện
BTM thì chỉ số cũng như tỷ lệ THA càng cao
hơn, khó kiểm soát hơn. Đây cũng là một trong
đặc điểm lâm sàng làm cho tiến triển của BN
ĐTĐ typ 2 có BTM theo chiều hướng không
thuận lợi, dễ gây tỷ lệ cao THA kháng trị(4,6).
Thiếu máu và thiểu dưỡng cũng là những
biểu hiện rõ nét hơn ở BN nghiên cứu. Do BN
ĐTĐ có STMT cần áp dụng chế độ ăn uống tiết
chế nhiều hơn song việc bồi phụ sự thiếu hụt
không phải khi nào cũng phù hợp, do đó ảnh
hưởng đến tình trạng dinh dưỡng. Ở BN ĐTĐ
typ 2 ngay cả khi chưa có BTM nói chung cũng
đã có biểu hiện thiếu máu liên quan đến dinh
dưỡng(4).
Trong 4 chỉ số lipid máu được quan sát nhận
thấy GTTB HDL-c ở BN nghiên cứu thấp hơn và
tỷ lệ BN có giảm HDL-c cao hơn. Đây cũng là chỉ
số lipid máu bị rối loạn có nguy cơ cao gây vữa
xơ động mạch ở BN ĐTĐ typ 2(6).
Dựa vào kết quả siêu âm cho thấy ở BN
ĐTĐ typ 2 khi đã có STMT thì kích thước thận
trung bình cả hai bên đều nhỏ hơn so với ở BN
STMT cùng giai đoạn nhưng do viêm thận - bể
thận mạn tính. Sự khác biệt trên có thể do ở BN
ĐTĐ typ 2 thì tổn thương mô bệnh học ở thận
là do xơ hóa các cầu thận xuất hiện sớm và lan
rộng, tương tự như ở BN bệnh cầu thận mạn
tính tiên phát(4).
Suy thận mạn tính thường có xu hướng dẫn
đến rối loạn cân bằng kiềm - toan theo hướng
tăng toan. Bên cạnh đó do tăng glucose máu
mạn tính cũng có thể đóng góp vào quá trình rối
loạn trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở BN
ĐTĐ typ 2 có BTM biểu hiện tăng toan rõ hơn
khi dựa vào hai chỉ số là HCO3- và pH khí máu
động mạch. Đây cũng là biểu hiện cần được
quan tâm trong điều trị và tiên lượng bệnh(6).
Kháng insulin là cơ chế bệnh sinh quan
trọng của ĐTĐ tuy 2 song khi có biến chứng
STMT thì mức độ và tỷ lệ kháng insulin lại càng
gia tăng(9). Thật vậy khi so sánh giữa 2 nhóm
bệnh nhân cùng tuổi, cùng ĐTĐ typ 2 song ở BN
nghiên cứu thì biểu hiện rất rõ tình trạng kháng
insulin, giảm độ nhạy cảm và chức năng tế bào
beta. Kết quả trên đây cũng đã được nhiều tác
giả nhận thấy trong các nghiên cứu của mình(1,2).
Như vậy kết quả quan sát cho thấy ở lứa tuổi
> 60 thì sự xuất hiện BTM do ĐTĐ typ 2 đã dẫn
đến nhiều sự biến đổi có thể gây ảnh hưởng
không thuận lợi cho tiến triển, tiên lượng và điều
trị ở BN(5,11).
Mức độ kiểm soát glucose máu ở BN ĐTĐ
typ 2 cao tuổi có bệnh thận mạn
Tuy ở BN ĐTĐ typ 2 có BTM giai đoạn 3 - 5
biểu hiện gia tăng của tình trạng kháng insulin,
giảm độ nhạy và chức năng tiết insulin của tế
bào beta song hiệu quả kiểm soát glucose máu
lại có kết quả khả quan hơn. Quan sát trong
nghiên cứu cho thấy: Giá trị trung bình glucose
máu lúc đói thấp hơn so với nhóm chứng bệnh
CB2, còm HbA1c thì cũng thấp hơn song sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN kiểm
soát glucose dựa vào glucose máu lúc đói và
HbA1c ở mức tốt đều cao hơn và mức kém đều
thấp hơn có ý nghĩa. Có thể giải thích hiện tượng
này như sau:
Khi STMT thì tuy khả năng tiết insulin của tế
bào beta giảm nhiều hơn song chỉ với nồng độ
insulin nội sung thấp cũng đã góp phần quan
trọng vào quá trình chuyển hóa glucose nhất là
khi có sự cộng hướng của insulin từ ngoài đưa
vào khi điều trị và quan trọng hơn cả là ở BN
STMT thì thời gian bán hủy của insulin kéo dài
2-5 lần so với đối tượng không có STMT(12). Bên
cạnh đó khi STMT thì BN cần áp dụng tiết chế
ăn uống cho cả hai nội dung là ĐTĐ và STMT và
trên thực tế thì việc cung cấp năng lượng cho BN
thường ở mức thấp hơn so với nhu cầu thực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 282
tế(12).Chính vì vậy ở BN ĐTĐ typ 2 có biến chứng
STMT thường chỉ cần sử dụng insulin với liều
lượng thấp hơn đã đủ để kiểm soát glucose máu
ở mức tốt hoặc chấp nhận được.Ở đối tượng trên
cũng hay gặp biểu hiện hạ đường huyết tuy rằng
liều insulin sử dụng có thể thấp hơn so với BN
ĐTĐ typ 2 chưa có BTM(7,5,10).
KẾT LUẬN
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, mức độ kiểm soát glucose máu ở 54 BN
ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi có BTM giai đoạn 3 - 5 so
sánh với hai nhóm chứng bệnh có kết luận sau:
1. Sự khác biệt về một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở BN ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi có BTM giai
đoạn 3 - 5 so với BNtrên 60 tuổi BTM giai đoạn 3 - 5
do viêm thận bể thận mạn tính.
Giá trị trung bình HATT, HATTr, tỉ lệ THA
cao hơn.
Biểu hiện thiếu máu và thiểu dưỡng nặng hơn.
Gia trị trung bình HDL - c giảm, tỉ lệ giảm
HDL - c, tăng LDL - c cao hơn.
Kích thước thận nhỏ hơn.
Biểu hiện toan chuyển hóa cao hơn.
Biểu hiện kháng insulin cao hơn, độ nhạy
insulin và chức năng tiết insulin của tế bào β
giảm nhiều hơn.
2. Mức độ kiểm soát glucose máu ở BN trên 60
tuổi ĐTĐ typ 2 có BTM giai đoạn 3 - 5 so với BN
trên 60 tuổi ĐTĐ typ 2 không có BTM.
Giá trị trung bình glucose máu lúc đói cao hơn,
HbA1c khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ kiểm soát glucose máu lúc đói và HbA1c
đạt mức tốt cao hơn, mức kém thấp hơn.
Tỉ lệ kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mức
chấp nhận tương đương, kiểm soát HbA1c ở
mức chấp nhận thấp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Banu S, Jabir NR, Manjunath CN, Shakil S, Kamal MA (2011).
"C - peptide and its correlation to parameters of insulin
resistance in the metabolic syndrome". CNS Neurol Disord
Drug Targets, 10 (8), pp. 921 - 927
2. Basturk T, Unsal A (2011). "Is Insulin Resistance a Risk Factor
for the Progression of Chronic Kidney disease?". Kidney
Blood Press Res, 34 (2), pp. 111 - 115.
3. Berhane AM, Weil EJ, Knowler WC, Nelson RG, Hanson RL
(2011). "Albuminuria and estimated glomerular filtration rate
as predictors of diabetic end - stage renal disease anh death",
Clin J Am Soc Nephrol; 6 (10), pp. 2444 - 2451.
4. Cao Y, Li W , Yang G, Liu Y, Li X (2012). "Diabetes and
hypertension have become leading cause of CKD in Chinese
elderly patients: a comparison between 1990 - 1991 and 2009 -
2010", Int Urol Nephrol, 44 (4), pp. 1269 - 1276.
5. Caravaca F, Cerezo I, Macias R, García de Vinuesa E,
Martínez del Viejo C, Villa J, Martínez Gallardo R, Ferreira F,
Hernández-Gallego R (2010). "Insulin resistance in chronic
kidney disease: its clinical charasteristics and prognostic
significance". Nephrologia 30 (6), pp. 661 - 668.
6. Cheng HT, Huang JW, Chiang CK, Yen CJ, Hung KY, Wu KD
(2012). "Metabolic syndrome and insulin resistance as risk
factors for development of chronic kidney disease and rapid
decline in renal function in elderly". Journal of Clinical
Endocrinology and Metabolism, 97 (4), pp: 1268 - 1276.
7. Claire E, Hills, Nigel J, Brunskill, Paul E. Squires (2010). "C -
peptide as a Therapeutic Tool in Diabetic Nephropathy", Am J
Nephrol, 31, pp. 389 - 397.
8. Hari Kumar KVS, Modi KD, Ratan Jha (2007). "Glycemic
control in patients of chronic kidney disease", Int J Diab Ctries,
27. pp. 99 - 102.
9. Kim BY, Jung CH, Mok JO, Kang SK, Kim CH (2011).
"Association between serum C - peptide levels and chronic
microvascular complicatipm in Korean type 2 diabetic
patients". Acta Diabetol, 49, pp. 9 - 15.
10. Kirkman M, Briscoe VJ, Clark N, et al (2012). "Diabetes in
older adults". Diabetes Care, 35, pp: 2650 - 2664.
11. Peralta CA, Shlipak MG, Judd S, Cushman M, McClellan W,
Zakai NA, Safford MM, Zhang X, Muntner P, Warnock D
(2011). "Detection of Chronic kidney Disease with creatinine,
Cystatin C, and Urine Albumin to Creatinine Ratio and
Association with Progression to End Stage Renal Disease and
Mortality", JAMA, 305 (15), pp 1545 - 1551.
12. Trần Quang Nam (2012), "Điều trị đái tháo đường typ 2 ở
người lớn tuổi", Tạp chí nội tiết - đái tháo đường, Số 7/2012,
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị nội tiết - ĐTĐ
toàn quốc lần VI, tr. 59 - 61.
13. Trần Thị Bích Hương (2010). "Thay đổi chức năng thận trên
bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi", Y học Tp Hồ Chí Minh -
Số đặc biệt chuyên đề Nội tiết, 8 (1), tr. 8 - 13.
14. Trần Thị Ngọc Thư, Nguyễn Hải Thủy (2012). "Nghiên cứu
microalbumin niệu và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2". Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết - Đái tháo đường
toàn quốc lần VI, tr. 143 - 148.
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_khac_biet_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang.pdf