Phƣơng pháp ICP-MS xác định đƣợc đồng thời 16 nguyên tố đất hiếm trong mẫu
búp trà ở hai khu vực trồng trà truyền thống của tỉnh Lâm Đồng là Cầu Đất và Bảo Lộc
cho độ nhạy và độ chính xác rất cao. Hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm ở khu vực này
là khá thấp so với kết quả nghiên cứu một số nƣớc lân cận.
Chúng tôi hy vọng bộ số liệu này sẽ góp một phần cho các nhà nghiên cứu cũng
nhƣ các cơ quan hữu trách tìm ra các giải pháp tối ƣu trong việc quy trình chăm bón tốt
nhất cho cây trà nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự phân bố hàm lượng các nguyên tố đất hiếm trong mẫu trà tại Cầu Đất và Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng bằng phương pháp icp-Ms - Võ Trần Quang Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ HÀM LƢỢNG CÁC NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM
TRONG MẪU TRÀ TẠI CẦU ĐẤT VÀ BẢO LỘC CỦA
TỈNH LÂM ĐỒNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP ICP-MS
Đến tòa soạn 01 - 08 – 2016
Võ Trần Quang Thái, Nguyễn Giằng, Trƣơng Đức Toàn, Đỗ Tâm Nhân,
Nguyễn Việt Đức, Nguyễn Lê Anh, Lƣơng Thị Thắm
Viện Nghiên cứu hạt nhân
SUMMARY
A SURVEY OF CONTENT DISTRIBUTION OF THE RARE EARTH ELEMENTS
(REES) IN TEA SAMPLES IN CAU DAT AND BAO LOC OF
LAM DONG PROVINCE BY ICP-MS
More than 40 tea samples were collected from 2 different regions in Lam Dong
Province and the content of the rare earth elements (REEs) in those samples was
investigated. The concentrations of ultratrace REEs in tea samples were accurately
determined by inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS). The obtained
results showed that the total rare earth oxides (total REOs) in Cau Dat tea samples was
higher than those in Bao Loc tea samples.
The average concentration of total REOs in Cau Dat tea samples was 0.52mg/kg
with the concentration range from 0.30 to 1.41 mg/kg-dry
The average concentration of total REOs in Bao Loc tea samples was 0.39mg/kg
with the concentration range from 0.17 to 0.84 mg/kg-dry.
1. MỞ ĐẦU
Trà là một trong những thức uống truyền thống lâu đời và phổ biến nhất trên thế
giới. Ở Việt Nam, trà đƣợc sử dụng là một đồ uống giải khát hằng ngày.
Ngoài những giá trị về sinh lý rõ rệt đối với sức khỏe con ngƣời, trà còn mang lại,
các nguy cơ từ ô nhiễm nhƣ kim loại nặng, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và các REEs
đã và đang đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây, trên thế giới có
khá nhiều báo cáo về các REEs trong thực phẩm nói chung và trong trà nói riêng, tuy
nhiên, ở Việt Nam, những báo cáo này còn tƣơng đối khiêm tốn.
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 3/2016
69
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập các mẫu búp trà từ 2 vùng trà của tỉnh
Lâm Đồng. Hàm lƣợng các REEs đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp ICP-MS và so sánh
với những số liệu công bố trƣớc đây ở Việt Nam và trên thế giới.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và dụng cụ
- Máy ICP-MS NexION 300X PerkinElmer, phần mềm điều khiển và xử lý phổ
NexION 300X version 1.5
- Các dụng cụ cần thiết cho phân tích.
2.2. Hóa chất
- Tất cả các hoá chất dùng trong thí nghiệm đều có độ tinh khiết cao (PA), nƣớc
siêu tinh khiết (miliQ) 18 MΩ và dung dịch chuẩn 16 nguyên tố đất hiếm (Sc, Y, La,
Ce, Pr, Nd, Sm, Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Tm, Yb, Lu) 10 mg/L (Perkin Elmer).
2.3. Thu thập mẫu
Tất cả 45 mẫu búp trà đƣợc thu thập từ hai khu vực là Cầu Đất và Bảo Lộc của
tỉnh Lâm Đồng trong năm 2015 và 2016, mẫu đƣợc thu thập theo nguyên tắc 1 búp 2 lá.
Mỗi mẫu khoảng 1-2kg. Sau đó, mẫu đƣợc rửa sạch và sấy khô ở 60°C, cho đến trọng
lƣợng không đổi, nghiền mịn và cho vào lọ polyethyle; bảo quản nơi thoáng mát.
2.4. Qui trình phân tích hàm lƣợng REOs trong mẫu đ thu thập
Cân khoảng 0,1g mẫu cho vào bình tam giác có dung tích 100mL thêm vào bình
5mL hỗn hợp axit HClO4:HNO3 (1:10). Đun mẫu trên bếp cách cát và thực hiện quá
trình này vài lần cho đến khi dung dịch mẫu trong suốt (trong quá trình đun cho thêm
vài giọt H2O2). Sau khi để nguội, chuyển vào bình định mức 10mL và định mức tới
vạch bằng HNO3 0,5M,
Hàm lƣợng REEs trong dung dịch mẫu đƣợc xác định trên máy ICP-MS NexION
300X PerkinElmer với các điều kiện vận hành nhƣ sau: RF power – 1250W; Plasma gas
flow – 11,0 L/phút; Auxiliary gas flow – 1,4L/phút; Nebulizer gas flow – 8,85 L/phút;
Deflector voltage – -9,50 Dac; Analog stage voltage – -1700 Dac.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hàm lƣợng REEs trong các mẫu trà thu thập ở Cầu Đất và Bảo Lộc đƣợc trình bày
ở Bảng 1, cho thấy, hàm lƣợng của Ce là cao nhất, tiếp theo đó là La, Nd, Y và Sc. Y
đƣợc xếp vào nhóm các nguyên tố đất hiếm nặng, tuy nhiên hàm lƣợng của nó trong lá trà
cao hơn hẳn một số các nguyên tố đất hiếm nhẹ nhƣ Pr, Sm, Eu và Gd. Hàm lƣợng các
oxide của Ce, La, Nd, Y và Sc chiếm từ 76,4 đến 93,6% của ∑REOs trong mỗi mẫu trà.
Từ Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy hàm lƣợng của các LREOs (các oxite đất hiếm
nhẹ) chiếm từ 57,1 đến 81,5%, Sc2O3 chiếm từ 3,3 đến 30,8% và các HREOs (các oxite
đất hiếm nặng) chỉ chiếm từ 5,9 đến 27,9% trong mỗi mẫu trà. Rõ ràng, Sc và các
nguyên tố đất hiếm nhẹ dể dàng đƣợc hấp thụ từ đất, phân bón và tích lũy trong lá trà.
70
Tổng hàm lƣợng các REOs trong trà ở khu vực Cầu Đất dao động từ 0,30 đến
1,41 mg/kg, trung bình là 0,52 mg/kg, cao hơn hẳn so với khu vực Bảo Lộc (dao động
từ 0,17 đến 0,84 mg/kg, trung bình là 0,39 mg/kg).
Mặt khác, nếu so sánh hàm lƣợng REOs ở khu vực nghiên cứu với hàm lƣợng
REOs trong cùng đối tƣợng ở một số công trình đã công bố nhƣ Báo cáo Luận án tiến sĩ
của Nguyễn Thành Anh với mẫu trà ở khu vực Bảo Lộc (KPH: không phát hiện) [7];
Báo cáo Tổng kết đề tài cấp Bộ của Nguyễn Bá Tiến với mẫu trà ở nông trƣờng Cửu
Long, Hòa Bình (1,44 mg/kg) [5] là tƣơng đƣơng nhau; đối với một số công trình
nghiên cứu nƣớc ngoài nhƣ nhóm tác giả Yaling Guo và các cộng sự (2015), tổng hàm
lƣợng REOs trong mẫu trà ở Trung Quốc dao động từ 0,62 đến 10,1 mg/kg [2] và nhóm
tác giả Takeshi Minami (2010), tổng hàm lƣợng các REOs dao động từ 1,44 đến 3,52
mg/kg [4] lớn hơn nhiều so với hàm lƣợng REOs tại hai địa phƣơng nghiên cứu. Điều
này cho thấy sự tích lũy của các REEs trong lá trà của phụ thuộc nhiều vào thổ nhƣỡng
và quy trình chăm bón.
Bảng 1: Hàm lượng của các REEs trong các mẫu trà thu thập ở Cầu Đất
và Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
Cầu Đất Bảo Lộc
mg/kg Dải hàm lƣợng Trung bình Dải hàm lƣợng Trung bình
Ce 0,066 ÷ 0,40 0,14 0,044 ÷ 0,37 0,12
Dy 0,008 ÷ 0,025 0,010 0,008 ÷ 0,048 0,013
Er KPH (LOD=0,007) - KPH (LOD=0,007) -
Eu 0,001 ÷ 0,013 0,006 0,001 ÷ 0,021 0,005
Gd 0,004 ÷ 0,039 0,011 0,003 ÷ 0,067 0,01
Ho KPH (LOD=0,001) - KPH (LOD=0,001) -
La 0,053 ÷ 0,25 0,095 0,024 ÷ 0,19 0,06
Lu KPH (LOD=0,001) - KPH (LOD=0,001) -
Nd 0,02 ÷ 0,18 0,053 0,018 ÷ 0,24 0,05
Pr 0,005 ÷ 0,047 0,014 0,003 ÷ 0,054 0,01
Sc 0,017 ÷ 0,10 0,036 0,018 ÷ 0,085 0,04
Sm 0,005 ÷ 0,04 0,015 0,005 ÷ 0,066 0,01
Tb 0,001 ÷ 0,005 0,002 0,001 ÷ 0,009 0,002
Tm KPH (LOD=0,001) - KPH (LOD=0,001) -
Y 0,015 ÷ 0,085 0,04 0,014 ÷ 0,24 0,05
Yb 0,001 ÷ 0,006 0,003 0,001 ÷ 0,022 0,004
71
Bảng 2: Hàm lượng của REOs, LREOs, Sc2O3 trong các mẫu trà thu thập
ở Cầu Đất, tỉnh Lâm Đồng
Kí hiệu
mẫu
∑REOs ∑LREOs ∑HREOs Sc2O3
∑REOs
(Ce,La,Nd,Y,Sc
)
mg/kg % % % %
LM-CĐ 01 0,50 74,0 11,1 14,9 86,0
LM-CĐ 02 0,39 71,8 11,7 16,5 87,2
LM-CĐ 03 0,44 79,6 9,6 10,8 90,9
LM-CĐ 04 0,31 80,7 10,3 9,0 90,3
LM-CĐ 05 0,72 66,6 13,9 19,5 84,7
LM-CĐ 06 0,46 71,8 19,7 8,5 80,4
LM-CĐ 07 0,30 83,4 5,9 10,7 93,3
LM-CĐ 08 0,30 76,6 11,7 11,7 86,7
LM-CĐ 09 0,51 84,3 9,4 6,3 86,3
LM-CĐ 10 0,60 70,0 14,6 15,4 86,7
LM-CĐ 11 0,38 65,8 12,1 22,1 89,5
LM-CĐ 12 0,65 80,0 10,3 9,7 86,2
LM-CĐ 13 0,90 82,2 14,4 3,4 87,8
LM-CĐ 14 0,77 83,1 13,6 3,3 88,3
LM-CĐ 15 1,41 82,2 11,6 6,2 84,4
LM-CĐ 16 0,35 80,0 10,4 9,6 91,4
LM-CĐ 17 0,47 85,1 9,8 5,1 85,1
LM-CĐ 18 0,34 79,4 11,9 8,7 88,2
LM-CĐ 19 0,37 75,7 11,4 12,9 86,5
TT-CĐ 01 0,36 75,0 14,5 10,5 88,9
TT-CĐ 02 0,37 81,1 12,1 6,8 89,2
Dải hàm
lƣợng
0,30 ÷ 1,41 65,8 ÷ 85,1 5,9 ÷ 19,7 3,3 ÷ 21,1 80,4 ÷ 93,3
Trung bình 0,52 77,5 11,9 10,6 87,5
72
Bảng 3: Hàm lượng của REOs, LREOs, Sc2O3
trong các mẫu trà thu thập ở Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
Kí hiệu
mẫu
∑REOs ∑LREOs ∑HREOs Sc2O3
∑REOs
(Ce,La,Nd,Y,Sc)
mg/kg % % % %
LM-BL 01 0,42 61,9 12,1 26,0 92,9
LM-BL 02 0,30 60,0 9,2 30,8 90,0
LM-BL 03 0,30 70,0 9,4 20,6 90,0
LM-BL 04 0,35 57,2 13,2 29,6 88,6
LM-BL 05 0,47 74,5 9,7 15,8 87,2
LM-BL 06 0,39 66,7 7,8 25,5 89,7
LM-BL 07 0,38 73,7 13,0 13,3 89,5
LM-BL 08 0,34 70,6 12,1 17,3 88,2
LM-BL 09 0,55 65,5 27,9 6,6 76,4
LM-BL 10 0,67 67,2 25,5 7,3 77,6
LM-BL 11 0,34 76,5 7,0 16,5 91,2
LM-BL 12 0,67 68,7 21,9 9,4 80,6
LM-BL 13 0,49 73,5 16,2 10,3 85,7
LM-BL 14 0,24 62,5 14,1 23,4 87,5
LM-BL 15 0,29 58,6 12,4 29,0 89,7
LM-BL 16 0,28 75,0 9,5 15,5 89,3
LM-BL 17 0,27 81,5 6,6 11,9 88,9
LM-BL 18 0,84 75,0 20,7 4,3 85,7
LM-BL 19 0,17 76,5 8,7 14,8 88,2
LM-BL 20 0,27 66,7 16,2 17,1 81,5
TT-BL 01 0,27 66,7 19,8 13,5 92,6
TT-BL 02 0,31 67,7 19,6 12,7 93,5
Dải hàm
lƣợng
0,17 ÷ 0,84 57,2 ÷ 81,5 6,6 ÷ 27,9 4,3 ÷ 30,8 76,4 ÷ 93,6
Trung bình 0,39 68,9 14,2 16,9 87,5
4. KẾT LUẬN
Phƣơng pháp ICP-MS xác định đƣợc đồng thời 16 nguyên tố đất hiếm trong mẫu
búp trà ở hai khu vực trồng trà truyền thống của tỉnh Lâm Đồng là Cầu Đất và Bảo Lộc
cho độ nhạy và độ chính xác rất cao. Hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm ở khu vực này
là khá thấp so với kết quả nghiên cứu một số nƣớc lân cận.
Chúng tôi hy vọng bộ số liệu này sẽ góp một phần cho các nhà nghiên cứu cũng
nhƣ các cơ quan hữu trách tìm ra các giải pháp tối ƣu trong việc quy trình chăm bón tốt
nhất cho cây trà nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. M. Pham Thi Huynh, F. Carrot, S. Chu Pham Ngoc, M. Dang Vu, G. Revel (1997),
Determination of rare earth elements in rice by INAA and ICP-MS, Journal of
Radioanalytical and Nuclear Chemistry, P.P. 95-99, Volume 217
2. Yaling Guo, Shuhua Zhang, Lingling Lai, Guo Wang (2015), Rare Earth elements in Oolong
tea and their human health risks associated with drinking tea, Journal of Food Composition
and Analysis, P.P. 22-127, Volume 44
3. Emilie Chevallier, Rachida Chekri, Julie Zinck, Thierry Guerin, Laurent Noel (2015),
Simultaneous determination of 31 elements in foodstuffs by ICP-MS after closed-vessel
microware digestion: Method validation based on the accuracy profile, Journal of food
composition and analysis, P.P. 35-41, Volume 41
4. Takeshi Minami, Kosuke Kurumano, Shuhei Kameyama, Mai Yoshida (2010), Multi-element
determination of Japanese green tea leaves and tea infusions, Research institute for science
and technology, Kinki University
5. Nguyễn Bá Tiến (2003-2004) Báo cáo tổng kết để tài cấp Bộ: Nghiên cứu ảnh hưởng của các
chế phẩm phân bón chứa vi lượng đất hiếm đến năng suất, đặc điểm sinh hóa và chất lượng
của sản phẩm chè
6. Nguyễn Xuân Chiến (2005-2006), Báo cáo đề tài cấp Bộ, Nghiên cứu quy trình xác định vết
các nguyên tố đất hiếm trong một số đối tượng bằng ICP-MS.
7. Nguyễn Thành Anh (2014), Luận án tiến sĩ hóa học: Thu hồi đất hiếm từ bã thải tuyển quặng
đồng sin quyền ứng dụng làm phân bón cho cây chè và một số loại rau tại Đà Lạt, Lâm
Đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26800_90102_1_pb_6987_2096863.pdf