Khảo sát tác động ức chế tyrosinase và chống oxy hóa của các cao chiết từ lá tía tô

Hoạt tính chống oxy hóa in vitro Kết quả thử nghiệm tác động ức chế tyrosinase của các cao chiết Tía tô cho thấy cao EA và cao EA/CF là hai cao tiềm năng nhất nên 2 cao được tiếp tục đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và so sánh với chất đối chiếu là acid ascorbic. Phương trình hồi quy tương quan giữa lgC của cao EA và cao EA/CF với phần trăm đánh bắt gốc tự do DPPH và giá trị IC50 của các cao này được trình bày ở Bảng 4. So giữa 2 cao Tía tô thử nghiệm, cao EA/CF có IC50 nhỏ hơn cao EA khoảng 0,42 lần cao EA, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa mạnh cao EA/CF. Ngoài ra, khi so với acid ascorbic, IC50 của cao EA/CF chỉ gấp 2 lần, cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tốt của cao này. cao EA và cao EA/CF là các cao tiềm năng, có đồng thời tác động ức chế tyrosinase và hoạt tính chống oxy hóa. Điều này có thể do cao EA và cao EA/CF tập trung nhiều các chất phân cực thuộc nhóm polyphenol như nhóm hợp chất flavonoid, đây cũng là nhóm hợp chất đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có tác động ức chế tyrosinase(4,8). Tyrosinase là một enzym có chứa đồng, nhiều chất ức chế tyrosinase dựa trên khả năng tạo phức với đồng vì vậy đồng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của enzym này(12). Trong vùng UV-Vis khảo sát có sự dịch chuyển bước sóng và tăng độ hấp thu tại vùng phổ đặc trưng cho phức giữa đồng với cao chiết chứng tỏ có sự tương tác giữa các thành phần trong cao EA và cao EA/CF với Cu2+(13). Điều này có thể dự đoán rằng một số thành phần có trong các cao Tía tô thử nghiệm ức chế hoạt động tyrosinase theo cách tương tác với đồng tại vị trí hoạt động của enzym này. Bên cạnh đó, hoạt tính chống oxy hóa của các cao EA và cao EA/CF cũng góp phần quan trọng trong tác động ức chế tyrosinase của các cao này. Các kết quả về hoạt tính ức chế tyrosinase và tác động chống oxy hóa của các cao chiết phân đoạn từ lá Tía tô cho thấy tiềm năng ứng dụng của các cao chiết này. Các nghiên cứu sâu hơn cần thực hiện để đánh giá tác dụng làm sáng da, điều trị các rối loạn sắc tố trên da thông qua ức chế quá trình tổng hợp melanin trên các mô hình tăng sắc tố da ở động vật thử nghiệm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác động ức chế tyrosinase và chống oxy hóa của các cao chiết từ lá tía tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 94 KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ TYROSINASE VÀ CHỐNG OXY HÓA CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ LÁ TÍA TÔ Nguyễn Thị Hạnh Trúc*, Nguyễn Thùy Dương*, Võ Thị Diễm*, Nguyễn Quốc Thái*, Huỳnh Ngọc Trinh* Mở đầu: Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều các sản phẩm làm trắng da chứa acid kojic, arbutin, hydroquinon... nhưng các chất này lại có nhiều tác dụng phụ. Do đó, nhu cầu phát triển những hợp chất thiên nhiên có tác dụng làm sáng da ngày càng tăng cao. Mục tiêu: Đề tài nhằm đánh giá tác động ức chế enzym tyrosinase kết hợp với tác động chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao toàn phần (cao TP) của lá Tía tô được chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với ethanol 50%. Các cao phân đoạn được chiết bằng phương pháp lắc phân bố lỏng-lỏng với cloroform và ethyl acetat thu được cao cloroform (CF), ethyl acetat (EA), cao ethyl acetat/cloroform (EA/CF). Tác động ức chế tyrosinase của các cao Tía tô được đánh giá thông qua phản ứng với L-DOPA, từ đó tính IC50 của các cao tiềm năng. Hoạt tính chống oxy hóa được xác định qua thử nghiệm DPPH. Kết quả: Trong các cao khảo sát, cao EA và cao EA/CF thể hiện rõ tác động ức chế tyrosinase. Cao EA/CF có hoạt tính mạnh nhất với IC50 thấp hơn cả chất đối chiếu acid kojic (0,07 mg/mL so với 0,12 mg/mL). Cao này cũng có tác động chống oxy hóa mạnh với IC50= 9,47 µg/mL so với 4,6 µg/mL của acid ascorbic. Kết luận: Các cao chiết từ lá Tía tô đều có tác động ức chế tyrosinase, trong đó cao phân đoạn EA/CF thể hiện đồng thời tác động ức chế enzym tyrosinase và chống oxy hóa mạnh nhất. Từ khóa: DPPH, melanin, Tía tô, tyrosinase ABSTRACT EVALUATION OF TYROSINASE INHIBITORY EFFECT AND ANTIOXYDANT ACTIVITY OF PERILLA EXTRACTS Nguyen Thi Hanh Truc, Nguyen Thuy Duong, Vo Thi Diem, Nguyen Quoc Thai, Huynh Ngoc Trinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 94 - 99 Introduction: Various whitening products containing kojic acid, arbutin, hydroquinon... are currently available. However, these substances have many side effects. Therefore, the requirement in development of whitteners originating from natural sources is increasing. Objectives: This study aimed to evaluate the inhibitory effect of tyrosinase enzyme and the antioxidant effect of perilla leaf extracts. Materials and methods: Total extract (TP) was obtained by maceration method with 50% ethanol from Perilla leaves. TP extract were then fractionated by liquid-liquid distribution with chloroform and ethyl acetat to obtain extracts of chloroform (CF), ethyl acetat (EA) and ethyl acetat/chloroform (EA/CF). The tyrosinase inhibitory effect of perilla extracts was assessed by reaction with L-DOPA, thereby calculating IC50 of potential extracts. Antioxidant activity was determined by DPPH test. Results: Among studied extracts, EA and EA/CF exhibited clearly tyrosinase inhibition effect. EA/CF *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Ngọc Trinh ĐT: 0907733259 Email: hntrinh@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 95 presented the highest activity with IC50 lower than the reference substance kojic acid (0.07 mg/mL vs. 0.12 mg/mL). This extract also had strong antioxidant effect with IC50 = 9.47 µg/mL compared to 4.6 µg/mL of ascorbic acid. Conclusion: All studied extracts exhibited tyrosinase inhibition effect. EA/CF represented the strongest tyrosinase inhibition and antioxidant effect. Key words: DPPH, melanin, Perilla, tyrosinase ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, da người thường xuyên tiếp xúc với những tác nhân gây tổn thương ADN từ bên ngoài như ánh sáng mặt trời hay sự ô nhiễm môi trường. Cơ thể cần có nhiều cơ chế nội sinh nhằm chống lại hoặc sửa chữa những sai hỏng này; và một trong những cơ chế quan trọng nhất là cơ chế sản sinh sắc tố da melanin(1). Tuy nhiên, việc sản xuất quá mức melanin có thể dẫn đến các bất thường trên da như nám, tàn nhang, sạm da do tăng hắc tố bào (lentigo) và các bất thường khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thẩm mỹ ở người bệnh(2,3). Melanin được hình thành thông qua một loạt các phản ứng oxy hóa liên quan đến acid amin tyrosin với sự xúc tác của enzym tyrosinase(4). Các chất ức chế tyrosinase an toàn và hiệu quả không những đáp ứng được nhu cầu làm trắng da mà còn là nền tảng cho việc nghiên cứu những thuốc để điều trị các rối loạn sắc tố da(5). Hiện nay, có nhiều hoạt chất làm trắng da đã được sử dụng rộng rãi như acid kojic, arbutin, hydroquinon... nhưng các chất này lại có nhiều tác dụng phụ(5). Do đó, nhu cầu phát triển những chất mới có nguồn gốc từ thiên nhiên đang ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, gốc tự do không những là nguyên nhân gây ra các quá trình lão hóa, ung thư, các bệnh lý tim mạch mà cũng còn là một trong những yếu tố thúc đẩy quá trình tổng hợp melanin ở da. Các chất đánh bắt gốc tự do hay ức chế sự hình thành gốc tự do có thể làm giảm sự hình thành melanin trên da. Vì thế, ngoài các chất ức chế tyrosinase tác động trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp melanin, các chất chống oxy hóa cũng thường được phối hợp vào trong các công thức sản phẩm làm trắng da(6). Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.) là một cây rất phổ biến, dễ dàng được tìm thấy và trồng trọt tại các nước châu Á(7). Trong thành phần Tía tô đã được chứng minh có chứa nhiều hợp chất phenolic và flavonoid cho hoạt tính chống oxy hóa tốt cũng như có tiềm năng ức chế enzym tyrosinase(4,8-10). Bên cạnh đó, kết quả thử nghiệm tác động chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô thu hái tại các địa điểm khác nhau còn cho thấy cao chiết phân đoạn ethyl acetat từ cao toàn phần cồn 50% có tác dụng tốt nhất(9). Từ những lý do nêu trên, đề tài được thực hiện nhằm khảo sát tác động ức chế sự hình thành melanin thông qua khả năng ức chế enzym tyrosinase kết hợp với tác động chống oxy hóa từ lá Tía tô. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dược liệu Tía tô được trồng và thu hái tại Hà Nội vào tháng 1 năm 2019. Sau khi thu hái, cây được nhặt lá, rửa sạch, phơi trong râm cho khô; lá khô tiếp tục được xay thành bột thô để chiết xuất. Hóa chất, trang thiết bị Enzym tyrosinase từ nấm Agaricus bisporus, L – DOPA (3,4-dihydoxy-L-phenylalanin), DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl), acid kojic mua từ Sigma-Aldrich, Đức; acid ascorbic của viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh; NaH2PO4.2H2O, Na2HPO4.12H2O, ethyl acetat, cloroform, cồn ethanol (EtOH), dimethyl sulfoxyd (DMSO) của Trung Quốc. Các thiết bị bao gồm: máy đo quang ELISA iMark™ Microplate Absorbance Reader, máy quang phổ UV - Vis SP 8001, máy đo pH Neo Met, bếp cách thủy Memmert, đĩa 96 giếng. Phương pháp chiết xuất các cao Tía tô Bột lá Tía tô được chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 50% cho đến khi dịch chiết không còn phản ứng với thuốc thử FeCl3 5% trong ethanol thì ngừng quá trình chiết. Toàn bộ Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 96 dịch chiết cao toàn phần được thu hồi dung môi bằng máy cô quay chân không ở nhiệt độ 55 oC. Dịch sau khi cô quay được chia làm 2 phần, phần thứ hai gấp đôi phần thứ nhất. Phần thứ nhất tiếp tục cô trên bếp cách thủy đến thể chất cao đặc, thu được cao toàn phần (cao TP). Phần thứ 2 được chia làm 2 phần bằng nhau: phần thứ 1 lắc phân bố lỏng lỏng với ethyl acetat, phần thứ 2 lắc lần lượt với cloroform sau đó đến ethyl acetat; khi các dịch lắc không còn phản ứng với FeCl3 nữa thì dừng quá trình lắc phân bố. Cô thu hồi dung môi thu được cao phân đoạn ethyl acetat (cao EA), cao phân đoạn cloroform (cao CF) và cao phân đoạn ethyl acetat sau khi lắc với cloroform (cao EA/CF). Các cao sau khi loại hết dung môi được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 oC trước khi tiến hành các thí nghiệm. Thử nghiệm ức chế tyrosinase in vitro Sàng lọc hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các cao Các cao được hòa tan trong các dung môi khác nhau đến nồng độ tối đa tan được trong giếng phản ứng. Theo đó, cao toàn phần được hòa tan trong đệm natri phosphat 50 mM pH 6,5 ở nồng độ 3,4 mg/mL; cao EA trong EtOH ở nồng độ 0,75 mg/ml; cao CF và EA/CF trong DMSO với nồng độ lần lượt là 0,5 mg/mL và 1 mg/mL. Tyrosinase và L-DOPA được hòa tan trong đệm phosphat với nồng độ tương ứng là 100U/mL và 10 mM. Thành phần hỗn hợp phản ứng được cho vào giếng như trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Các thành phần phản ứng Chứng (BE) Trắng chứng (B) Thử (CE) Trắng thử (C) Đệm phosphat (µL) 80 110 80 110 Cao Tía tô (µL) - - 10 10 Dung môi (µL) 10 10 - - Tyrosinase 100U/ml (µL) 30 - 30 - Ủ 5 phút ở 25 oC L-DOPA 10 mM (µL) 80 80 80 80 Mỗi mẫu được thực hiện trên 3 giếng, sản phẩm sau phản ứng được đo động học độ hấp thu (Abs) của sản phẩm sau phản ứng ở bước sóng 490 nm mỗi 10 giây trong thời gian 10 phút và tính vận tốc phản ứng (Abs/phút) của các mẫu(11). Đánh giá % ức chế tyrosinase theo công thức: % ức chế = (1 – VCE – VC VBE – VB ) × 100 Trong đó: VBE : vận tốc phản ứng của mẫu chứng VB: vận tốc phản ứng của mẫu trắng chứng VCE: vận tốc phản ứng của mẫu thử VC: vận tốc phản ứng của mẫu trắng thử Xác định IC50 của các cao tiềm năng so với acid kojic Dựa vào kết quả sàng lọc tác động ức chế tyrosinase và chọn ra các cao có tiềm năng. Với mỗi cao, tiến hành pha thành dãy nồng độ và xác định % ức chế tyrosinase ở từng nồng độ. Acid kojic được dùng làm chất đối chứng dương. Các thành phần phản ứng và quy trình thực hiện giống thử nghiệm sàng lọc hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các cao. Thiết lập phương trình hồi qui tuyến tính mô tả sự liên quan giữa logC với phần trăm ức chế tyrosinase của chất khảo sát: y = ax + b với y là % ức chế, x là log nồng độ cao trong giếng; từ đó tính toán giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% hoạt tính của tyrosinase của các cao chiết). Xác định khả năng tương tác của các cao tiềm năng với Cu2+ Các cao Tía tô tiềm năng ức chế tyrosinase được hòa tan trong DMSO đến nồng độ 0,4 mg/ml. Nhằm đánh giá sơ bộ khả năng tương tác với ion Cu(II) của các cao chiết, giúp xác định cơ chế tác động của các cao chiết với enzym tyrosinase, nồng độ các cao chiết trong giếng phản ứng được cố định 60 μg/ml, sau đó cho vào mẫu cao tiếp xúc với dung dịch CuSO4 ở các nồng độ khác nhau (từ 0 mM đến 3 mM) so với mẫu dung dịch CuSO4 3 mM. Sau đó ủ ở 25 oC trong 10 phút và đo phổ hấp thu ở bước sóng từ 190 đến 600 nm để đánh giá sự chuyển dịch bước sóng hấp thu của các hỗn hợp phản ứng(12). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 97 Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa in vitro Các cao Tía tô tiềm năng được pha thành dãy các nồng độ khác nhau và cho phản ứng với đồng lượng dung dịch DPPH (0,5 mL) trong eppendorf. Lắc đều hỗn hợp phản ứng, để yên trong tối ở nhiệt độ phòng trong thời gian 30 phút. Sau đó cho mẫu vào cuvet, đo quang bằng máy UV-Vis ở bước sóng 515 nm(9). Sử dụng acid ascorbic làm chứng dương, so sánh khả năng đánh gốc tự do của các cao tiềm năng. Mỗi mẫu được thực hiện 3 lần và lấy giá trị trung bình. Phần trăm đánh bắt gốc tự do được tính theo công thức: % đánh bắt = (1 – ) x 100 Trong đó: ABE : độ hấp thu của mẫu chứng AB: độ hấp thu của mẫu trắng chứng ACE: độ hấp thu của mẫu thử AC: độ hấp thu của mẫu trắng thử Thiết lập phương trình hồi qui tuyến tính mô tả sự liên quan giữa logC và phần trăm đánh bắt DPPH; từ đó suy ra giá trị IC50 của các chất khảo sát. KẾT QUẢ Tác động ức chế tyrosinase in vitro Sàng lọc hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các cao Hoạt tính ức chế tyrosinase của các cao tại nồng độ cao nhất tan trong giếng được trình bày trong bảng 2. Trong 4 cao Tía tô khảo sát, cao EA và cao EA/CF có phần trăm ức chế tyrosinase lớn hơn 50% tại nồng độ cao nhất trong giếng. Do đó hai cao này được lựa chọn để tiếp tục xác định nồng độ IC50 (Bảng 2). Xác định IC50 của các cao tiềm năng và acid kojic Phương trình hồi quy tương quan giữa lgC của cao EA và cao EA/CF với phần trăm ức chế tyrosinase và giá trị IC50 của các cao này được trình bày ở Bảng 3. Bảng 2. Sàng lọc hoạt tính ức chế tyrosinase của các cao Tía tô Cao Tía tô Nồng độ tối đa % ức chế enzym (%) Cao TP 3,4 mg/mL 46,58 ± 14,52 Cao CF 0,5 mg/mL 37,42 ± 12,93 Cao EA 0,75 mg/mL 68,44 ± 0,57 Cao EA/CF 1 mg/mL 68,74 ± 6,48 Bảng 3. IC50 của các cao tiềm năng so với acid kojic trong thử nghiệm ức chế tyrosinase Phương trình hồi quy IC50 (mg/mL) Cao EA y = 28,213x + 73,749 (R2 = 0,996) 0,14 Cao EA/CF y = 16,579x + 68,679 (R2 = 0,998) 0,07 Acid kojic y = 33,537x + 80,685 (R2 = 0,980) 0,12 Kết quả cho thấy giá trị IC50 của cao EA xấp xỉ với giá trị này của chất đối chiếu acid kojic trong khi cao EA/CF có IC50 thấp hơn cả acid kojic. Điều này chứng tỏ hoạt tính ức chế tyrosinase tương đối mạnh của cả 2 cao khảo sát. Tương tác giữa cao và ion Cu2+ Khi cao tiếp xúc với dung dịch đồng có sự gia tăng độ hấp thu ở khoảng bước sóng 350-450 nm đối với cao EA và 380-470 nm đối với cao EA/CF làm xuất hiện các peak đặc trưng trong phổ hấp thu so với phổ của CuSO4 và cao chiết (Hình 1A và Hình 1B). Sự xuất hiện các peak mới này cho thấy có sự thành lập một phức hợp mới giữa ion Cu2+ và thành phần cao chiết; các phức hợp này làm thay đổi độ hấp thu của hỗn hợp cao Tía tô với CuSO4 ở các bước sóng khác nhau so với mẫu chỉ có cao Tía tô (mẫu CuSO4 0,00 mM) và mẫu không có cao Tía tô mà chỉ có Cu2+ nồng độ 3,00 mM. Khảo sát sự thay đổi độ hấp thu của hỗn hợp cao chiết và CuSO4 tại bước sóng 400 nm còn cho thấy độ hấp thu của hỗn hợp phụ thuộc theo logarit nồng độ của CuSO4 (Hình 1C và Hình 1D). Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 98 Hình 1. Phổ hấp thu của cao EA (Hình A) và cao EA/CF (Hình B) với CuSO4 ở các nồng độ khác nhau và đồ thị tương quan giữa log [CuSO4] với sự thay đổi độ hấp thu của hỗn hợp cao EA (Hình C) và cao EA/CF (Hình D) và CuSO4 tại bước sóng 400 nm Hoạt tính chống oxy hóa in vitro Kết quả thử nghiệm tác động ức chế tyrosinase của các cao chiết Tía tô cho thấy cao EA và cao EA/CF là hai cao tiềm năng nhất nên 2 cao được tiếp tục đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và so sánh với chất đối chiếu là acid ascorbic. Phương trình hồi quy tương quan giữa lgC của cao EA và cao EA/CF với phần trăm đánh bắt gốc tự do DPPH và giá trị IC50 của các cao này được trình bày ở Bảng 4. So giữa 2 cao Tía tô thử nghiệm, cao EA/CF có IC50 nhỏ hơn cao EA khoảng 0,42 lần cao EA, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa mạnh cao EA/CF. Ngoài ra, khi so với acid ascorbic, IC50 của cao EA/CF chỉ gấp 2 lần, cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tốt của cao này. Bảng 4. Phần trăm đánh bắt DPPH trên dãy nồng độ cao EA Phương trình hồi quy IC50 (µg /mL) Cao EA y = 59,558x – 30,469 (R2 = 0,979) 22,44 Cao EA/CF y = 78,273x – 26,336 (R2 = 0,998) 9,45 Acid ascorbic y = 113,86x – 25,477 (R2 = 0,984) 4,6 BÀN LUẬN Các chất ức chế tyrosinase không những được sử dụng trong y khoa để điều trị các bệnh về tăng sắc tố da mà còn là thành phần rất phổ biến trong các mỹ phẩm làm trắng da. Kết quả từ đề tài cho thấy trong các cao Tía tô khảo sát, A B C D Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 99 cao EA và cao EA/CF là các cao tiềm năng, có đồng thời tác động ức chế tyrosinase và hoạt tính chống oxy hóa. Điều này có thể do cao EA và cao EA/CF tập trung nhiều các chất phân cực thuộc nhóm polyphenol như nhóm hợp chất flavonoid, đây cũng là nhóm hợp chất đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có tác động ức chế tyrosinase(4,8). Tyrosinase là một enzym có chứa đồng, nhiều chất ức chế tyrosinase dựa trên khả năng tạo phức với đồng vì vậy đồng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của enzym này(12). Trong vùng UV-Vis khảo sát có sự dịch chuyển bước sóng và tăng độ hấp thu tại vùng phổ đặc trưng cho phức giữa đồng với cao chiết chứng tỏ có sự tương tác giữa các thành phần trong cao EA và cao EA/CF với Cu2+(13). Điều này có thể dự đoán rằng một số thành phần có trong các cao Tía tô thử nghiệm ức chế hoạt động tyrosinase theo cách tương tác với đồng tại vị trí hoạt động của enzym này. Bên cạnh đó, hoạt tính chống oxy hóa của các cao EA và cao EA/CF cũng góp phần quan trọng trong tác động ức chế tyrosinase của các cao này. Các kết quả về hoạt tính ức chế tyrosinase và tác động chống oxy hóa của các cao chiết phân đoạn từ lá Tía tô cho thấy tiềm năng ứng dụng của các cao chiết này. Các nghiên cứu sâu hơn cần thực hiện để đánh giá tác dụng làm sáng da, điều trị các rối loạn sắc tố trên da thông qua ức chế quá trình tổng hợp melanin trên các mô hình tăng sắc tố da ở động vật thử nghiệm. KẾT LUẬN Ngoài hoạt tính chống oxy hóa, các cao chiết từ lá Tía tô còn có tác động ức chế tyrosinase, trong đó cao phân đoạn EA và cao EA/CF thể hiện rõ tác động này thông qua tương tác với Cu2+. Đây cũng là tác dụng sinh học mới, cần được nghiên cứu sâu hơn nhằm phát triển các chế phẩm an toàn và hiệu quả từ lá Tía tô trong dược mỹ phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brenner M, Hearing VJ (2008). The protective role of melanin against UV damage in human skin. Photochemistry Photobiology, 84(3):539-549. 2. No JK, Kim YJ, Shim KH, et al (1999). Inhibition of tyrosinase by green tea components. Life Sciences, 65(21):PL241-PL246. 3. Anderson RT, Rajagopalan R (1997). Development and validation of a quality of life instrument for cutaneous diseases. Journal of the American Academy of Dermatology, 37(1):41-50. 4. Kim YJ, Uyama H (2005). Tyrosinase inhibitors from natural and synthetic sources: structure, inhibition mechanism and perspective for the future. Cellular Molecular Life Sciences CMLS, 62(15):1707-1723. 5. Ya W, Chun-Meng Z, Tao G, et al (2015). Preliminary screening of 44 plant extracts for anti-tyrosinase and antioxidant activities. Pakistan Journal of Pharmaceutical Sciences, 28(5):1737-1744. 6. Huang HC, Wang HF, Yih KH, et al (2012). The dual antimelanogenic and antioxidant activities of the essential oil extracted from the leaves of Acorus macrospadiceus (Yamamoto) FN Wei et YK Li. Evidence-Based Complementary Alternative Medicine, DOI:10.1155/2012/781280. 7. Ahmed H (2019). Ethnomedicinal, phytochemical and pharmacological investigations of Perilla frutescens (L.) Britt. Molecules, 24(1):102. 8. Hong E, Park KH, Kim GH (2011). Phenolic‐enriched fractions from Perilla frutescens var. acuta: Determinating rosmarinic acid and antioxidant activity. Journal of Food Biochemistry, 35(6):1637-1645. 9. Huỳnh Ngọc Trinh, Lê Thị Mưu Huỳnh, Phạm Quỳnh Hương, et al (2019). Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa in vitro của các cao chiết từ lá Tía tô thu hái tại các địa điểm khác nhau. Dược Học, 517(59):47-51. 10. Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Thu Huyền, Trương Quang Duy, et al (2018). Ảnh hưởng của dung môi và pH đến quá trình trích ly các hợp chất có khả năng kháng oxy hóa từ Tía tô (Perilla frutescens). Khoa Học Công Nghệ và Thực Phẩm, 14(1):66-74. 11. Huang HC, Hsieh WY, Niu YL, et al (2012). Inhibition of melanogenesis and antioxidant properties of Magnolia grandiflora L. flower extract. BMC Complementary Alternative Medicine, 12:72, DOI:10.1186/1472-6882-12-72. 12. Pintus F, Spano D, Corona A, et al (2015). Antityrosinase activity of Euphorbia characias extracts. PeerJ, 3:e1305; DOI: 10.7717/peerj.1305. 13. Kubo I, Kinst-Hori I, Chaudhuri SK, et al (2000). Flavonols from Heterotheca inuloides: tyrosinase inhibitory activity and structural criteria. Bioorganic & Medicinal Chemistry, 8:1749-55. Ngày nhận bài báo: 14/05/2020 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/05/2020 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tac_dong_uc_che_tyrosinase_va_chong_oxy_hoa_cua_cac.pdf
Tài liệu liên quan