Khảo sát tác dụng hạ Glucose huyết của hai dạng bào chế trà thuốc và viên nang khổ qua – đa búp đỏ trên chuột nhắt trắng

KẾT LUẬN Các kết quả thu được đã chứng minh: 1. Chưa phát hiện độc tính trên chuột nhắt trắng từ viên nang Khổ qua – Đa búp đỏ (T2). Không ghi nhận được liều LD50. 2. Viên nang Khổ qua – Đa búp đỏ có tác động hạ glucose huyết khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với với dạng trà thuốc Khổ qua – Đa búp đỏ đã được sử dụng phổ biến. Đồng thời, tác động hạ glucose huyết của viên nang Khổ qua – Đa búp đỏ cũng tương đương với gliaclazide (Diamicron®) trong quá trình điều trị 21 ngày. 3. Trên chuột bình thường không gây bệnh, được cho uống các thuốc thử nghiệm trong 21 ngày, nồng độ glucose huyết không thay đổi có ý nghĩa. Do vậy, chúng tôi có thể kết luận các thuốc này không ảnh hưởng đến glucose huyết của chuột bình thường sau khi uống thuốc trong 21 ngày. Như vậy, kết quả nghiên cứu giúp chứng minh hiệu quả của bài thuốc từ dược liệu, có tính hiệu quả và an toàn, thích hợp cho những bệnh nhân phải dùng thuốc lâu dài. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy có thể chuyển dạng bào chế từ trà thuốc Khổ qua – Đa búp đỏ sang dạng viên nang Khổ qua – Đa búp đỏ. Nhưng cần có những nghiên cứu sâu hơn để đưa ra dạng bào chế viên nang giúp người bệnh sử dụng thuận tiện hơn, nâng cao sự tuân thủ điều trị, giảm bớt sự bỏ thuốc do những bất tiện về cách dùng.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng hạ Glucose huyết của hai dạng bào chế trà thuốc và viên nang khổ qua – đa búp đỏ trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
174 KHẢO SÁT TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE HUYẾT CỦA HAI DẠNG BÀO CHẾ TRÀ THUỐC VÀ VIÊN NANG KHỔ QUA – ĐA BÚP ĐỎ TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Hứa Hoàng Oanh∗, Nguyễn Quỳnh Hương* TÓM TẮT Mục tiêu: Trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ ñã ñược sử dụng rộng rãi trong dân gian ñể ñiều trị bệnh ñái tháo ñường týp 2. Mục tiêu của nghiên cứu này là chuyển dạng bào chế trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ thành dạng viên nang, so sánh tác ñộng hạ glucose huyết của hai dạng trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ và viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ trên chuột nhắt trắng gây tăng glucose huyết bằng alloxan. Phương pháp: Tác ñộng hạ glucose huyết của những dạng thuốc bào chế từ dược liệu này ñược ñánh giá trên chuột nhắt trắng gây ñái tháo ñường bởi alloxan với liều 70 mg/kg qua ñường tiêm tĩnh mạch. Kết quả: Cả hai dạng thuốc ñều có tác ñộng làm giảm glucose huyết của chuột ñái tháo ñường ñã gây tăng glucose huyết bởi alloxan sau khi sử dụng 14 ngày ñối với viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ; từ ngày ñiều trị thứ 21 ñối với trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ và không ảnh hưởng ñến glucose huyết của chuột bình thường. Tác ñộng làm giảm glucose huyết tương ñương với gliclazide. Kết luận: Theo thống kê trong nghiên cứu thì chưa phát hiện ñược sự khác biệt giữa các lô chuột nghiên cứu về tác ñộng hạ glucose huyết của viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ và dạng trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ trong mô hình chuột nhắt trắng gây ñái tháo ñường bằng alloxan. Từ khóa: Đái tháo ñường týp 2, Khổ qua, Đa búp ñỏ, trà thuốc, viên nang. ABSTRACT THE HYPOGLYCEMIA EFFECT OF “KHO QUA- DA BUP DO” TEA AND “KHO QUA- DA BUP DO” CAPSULE ON ALLOXAN-INDUCED DIABETES IN MICE Hua Hoang Oanh, Nguyen Quynh Huong Objectives: “Kho qua – Da bup do” (“Bitter melon plants – Rubber tree leaves”) tea was commonly used in the treatment of diabetes mellitus in Vietnam. These are Vietnamese traditional medicine formula comprising two medicinal plants such as Momordica charantia L. and Ficus elastica prepared by traditional method. In this study, comparison of the efficacy of “Kho qua – Da bup do” tea and “Kho qua – Da bup do” capsule in type 2 diabetes mellitus is evaluated on alloxan-induced diabetes in mice by using “Kho qua – Da bup do” capsule. Methods: the hypoglycemia effect of “Kho qua - Da bup do” tea and “Kho qua - Da bup do” capsule was evaluated in the alloxan-induced diabetic mice. The body weight of mice were also evaluated. Results: Both of two formula “Kho qua - Da bup do” tea and capsule reduced glycemia content of all mice after 14-day administration of “Kho qua - Da bup do” tea and 21-day administration of “Kho qua- Da bup do” capsule, respectively. These effects are similar to the effect of gliclazide. These traditional remedies also improved the loss of body weight in alloxan-induced diabetic mice. ∗ Khoa Y Học Cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM Địa chỉ liên hệ: DS. Hứa Hoàng Oanh ĐT: 0838442756 Email: oanhhuahoang@yahoo.com 175 Conclusions: The hypoglycemia effect of “Kho qua - Da bup do” capsule is equivalent to the hypoglycemia effect of “Kho qua- Da bup do” tea in the alloxan-induced diabetic mice. Keywords: Type-2 diabetes, Bitter melon plant, Rubber tree leaves, tea, capsule ĐẶT VẤN ĐỀ Việc ñiều trị bệnh ñái tháo ñường týp 2 là quá trình trị liệu lâu dài và ñòi hỏi có sự tuân thủ dùng thuốc ñúng và ñủ liều ñể duy trì glucose huyết ổn ñịnh. Vì vậy, ngoài việc quan tâm ñến hiệu quả ñiều trị của thuốc, người thầy thuốc còn mong muốn có những bài thuốc hay và sử dụng dễ dàng ñể bệnh nhân dùng thuốc ñúng và ñủ liều. Theo kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc trong dân gian và các nghiên cứu khoa học về tác ñộng hạ ñường huyết của các bài thuốc ñó, ñề tài này ñược tiến hành theo ñịnh hướng nghiên cứu chuyển dạng bào chế của trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ có tác dụng ñiều trị tiểu ñường týp 2 ñang ñược sử dụng rộng rãi trong dân gian thành dạng viên nang ñể thuận tiện cho bệnh nhân có thể tuân trị dễ dàng. Nghiên cứu tiến hành khảo sát tác dụng hạ glucose huyết của hai dạng thuốc trên ñược tiến hành trên chuột nhắt trắng gây ñái tháo ñường bằng alloxan [1], [2], [4]. NGUYÊN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu nghiên cứu Dây và lá Khổ qua ñược thu hái ở nhà vườn huyện Hóc Môn, Tp. HCM vào tháng 08/2009. Lá Đa búp ñỏ ñược hái vào tháng 08/2009 từ cây Đa búp ñỏ nhiều năm tuổi trong khuôn viên khu du lịch Hồ Kỳ Hòa (cũ), Quận 10, Tp. HCM. Nguyên liệu Khổ qua và lá Đa búp ñỏ, sau khi thu hái, ñược rửa sạch và sấy khô ở 50ºC và tán thành bột thô dược liệu A ñể tiến hành bào chế thành dạng trà thuốc và dạng viên nang, dùng ñể thử nghiệm tác dụng dược lý. Hóa chất thử nghiệm: - Thuốc ñối chứng: Gliclazide (Diamicron®- Servier); số lô: 104350; ngày sản xuất: 10/2006; hạn sử dụng: 10/2010. - Hóa chất gây mô hình tăng ñường huyết thực nghiệm: Alloxan tetrahydrat (Sigma- aldrich®), hạn sử dụng: 01/2011 Tẩm cao Cao 1:1 Bột dược liệu khô Dược liệu Khổ qua và Lá Đa búp ñỏ Bột thô dược liệu A Bã dược liệu Cao dược liệu 1 & 2 Thành phẩm Sơ chế, tán thô Nấu cao Cô cao Sấy ở 60ºC 176 Hình 1. Qui trình bào chế trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ 177 Hình 2. Qui trình bào chế viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ Thuốc T1: trà thuốc sau khi bào chế ñược hãm bằng nước sôi trong 10 phút, lấy dịch chiết trà thuốc cô thành cao 2:1 ñể dùng cho thử nghiệm tác ñộng dược lý. Thuốc T2: bột thuốc trong viên nang ñã bào chế ñược dùng cho thử nghiệm tác ñộng dược lý. Đối tượng nghiên cứu Chuột nhắt giống ñực và cái, khỏe mạnh, trọng lượng 23 – 25g, do Viện Pasteur TP. HCM cung cấp. Chuột ñược cho uống nước và ăn ñầy ñủ thực phẩm viên trong ñiều kiện phòng thí nghiệm – Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. HCM trong 2 - 4 ngày trước thử nghiệm ở nhiệt ñộ phòng và chu kỳ tối sáng 12/12 giờ. Phương pháp nghiên cứu Tác ñộng của các bài thuốc trên glucose huyết của chuột nhắt bình thường Chuột ñược chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con, ñược cho sử dụng hoặc nước cất, hoặc một trong 2 thuốc nghiên cứu với liều lượng 0,1ml/10g chuột x 2 lần/ngày trong 21 ngày. Glucose huyết của chuột ñược theo dõi vào các ngày 1, 7, 14 và 21 của thử nghiệm bằng máy ño glucose huyết và que thử Accu-chek® Active (Roche). Tác ñộng của các bài thuốc trên glucose huyết của chuột nhắt ñái tháo ñường gây bằng alloxan Bột thô dược liệu A Nang thuốc Bột thuốc Chiết ngấm kiệt với cồn 70º Bốc hơi dung môi Cô cao Trộn tá dược ñộn Cao dược liệu A Cao mềm Khối bột ẩm Sấy ở 60ºC 178 Phương pháp gây ñái tháo ñường thực nghiệm, ñiều trị và ñánh giá tác ñộng hạ glucose huyết ñược tiến hành theo các nghiên cứu trước ñây [3], [4] . Phương pháp gây ñái tháo ñường thực nghiệm: chuột ñược gây bệnh bằng cách tiêm tĩnh mạch ñuôi dung dịch alloxan pha trong nước muối sinh lý với liều 70 mg/kg. Các chuột bệnh ñáp ứng ñiều kiện glucose huyết > 250 mg/dl. Phương pháp ñánh giá tác ñộng hạ glucose huyết Đánh giá tác ñộng hạ glucose huyết của các thuốc bằng cách ñịnh lượng glucose huyết của chuột bằng máy ño glucose huyết và que thử Accu-chek® Active (Roche). Glucose huyết ñược xác ñịnh vào buổi sáng trước khi ăn mỗi 7 ngày. Phương pháp ñiều trị Các chuột bệnh ñược chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 8 chuột và ñược ñiều trị trong 21 ngày hoặc nước cất, hoặc bằng gliclazide (Diamicron®, Servier) - thuốc ñối chứng và bằng một trong 2 thuốc trị ñái tháo ñường ñường nghiên cứu. Lô 1: chứng, uống nước cất. Lô 2: ñiều trị bằng gliclazide, liều 200mg/kg/ngày, 2 lần mỗi ngày. Lô 3: ñiều trị bằng thuốc T1, liều 3g/kg/ngày, 2 lần mỗi ngày. Lô 4: ñiều trị bằng thuốc T2, liều 3g/kg/ngày, 2 lần mỗi ngày. Thống kê phân tích số liệu Kết quả ñược xử lý thống kê bằng phần mềm MS-Excel. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kết quả ñộc tính Ở liều tối ña có thể ñưa vào dạ dày chuột nhắt, tương ñương 500g/kg thể trọng, bột thuốc viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ không gây chết chuột trong vòng 48 giờ sau khi cho uống. Không có các phản ứng bất thường xảy ra trên chuột khi khảo sát. Do ñó, không xác ñịnh ñược LD50 theo ñường uống trên chuột nhắt trắng. Tác ñộng của 2 thuốc nghiên cứu trên glucose huyết của chuột bình thường Sau 21 ngày dùng các thuốc thử nghiệm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các lô thử nghiệm (uống thuốc) và lô chứng (uống nước cất). Mặt khác, trong từng lô thử nghiệm cũng chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thời ñiểm ñịnh lượng glucose huyết. Kết quả trên cho phép kết luận 2 thuốc nghiên cứu không ảnh hưởng ñến nồng ñộ glucose huyết trên chuột bình thường sau 21 ngày theo dõi. Bảng 1. Nồng ñộ glucose huyết trung bình của chuột bình thường qua 7 ngày uống các thuốc thử nghiệm Glucose (mg/dl) n Ngày 1 Ngày 21 Chứng 8 163,88 ± 21,31 152,74 ± 20,15 T1 8 179,52 ± 35,42 168,32 ± 24,33 T2 8 155,49 ± 26,56 140,24 ± 26,39 n: số chuột trong mỗi lô 179 Tác ñộng hạ glucose huyết của 2 thuốc nghiên cứu trên chuột gây ñái tháo ñường bằng alloxan Sau khi gây bệnh, các lô chuột ñược ñiều trị bằng các thuốc thử nghiệm, kết quả thực nghiệm ñược ñánh giá dựa trên sự thay ñổi nồng ñộ glucose huyết của các lô trong suốt quá trình ñiều trị. Bảng 2. Tỉ lệ glucose huyết trung bình tăng sau khi tiêm alloxan ở các lô vào ngày 1 Glucose (mg/dl) n Trước tiêm Sau tiêm Tỉ lệ tăng (%)(*) Chứng 8 172,80 ± 23,13 415,40 ± 40,05 140,39 Gliclazide 8 173,84 ± 20,83 425,80 ± 67,90 144,94 T1 8 191,25 ± 35,42 486,75 ± 62.18 154,50 T2 8 185,40 ± 25,66 473,28 ± 48, 42 155,28 n: số chuột trong mổi lô thử nghiệm; p<0,05 so với chứng (*): so sánh với lô chứng trước khi gây bệnh bằng alloxan Vào ngày ñiều trị thứ nhất (lần ñịnh lượng, glucose huyết ñầu tiên sau khi tiêm alloxan, chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa của nồng ñộ glucose huyết trung bình giữa các lô ñã chọn ñể ñiều trị. Sau khi gây bệnh, các chuột ñược chọn vào thử nghiệm ñều có tình trạng bệnh ñồng nhất, mức glucose huyết giữa các nhóm sau khi tiêm alloxan không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (Bảng 2). So với lô chứng (không ñiều trị) Bảng 3. Nồng ñộ glucose huyết trung bình của các lô trong quá trình ñiều trị Glucose (mg/dl) N Ngày 1 (*) Ngày 7 (*) Ngày 14 (*) Ngày 21 (*) Chứng 8 415,40 ± 40,05 422,20 ± 46,30 441,20 ± 34,29 439,40 ± 31,77 Gliclazide 8 425,80 ± 67,90 293 ± 43,05 216 ± 26,42 181,60 ± 22,04 T1 8 486,75 ± 62,18 456,5 ± 52,37 323,25 ± 68,54 234,25 ± 43,76 T2 8 473,28 ± 48, 42 351,60± 42,69 222,20± 53,42 172,20 ± 37,40 n: số chuột trong mỗi lô thử nghiệm; p<0,05 so với chứng (*): so sánh với lô chứng trước khi gây bệnh bằng alloxan 180 Bảng 4. So sánh glucose huyết trung bình của các lô trong quá trình ñiều trị so với lô chứng (p < 0,05) Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Gliclazide/ Chứng F 1,16 0,33 0,41 F- alpha 6,59 T-test 1,19 1,69 4,77 T- alpha 2,78 3,18 3,18 Kết luận Khác nhau Khác nhau Khác nhau T1/Chứng F 10,08 13,52 8,96 F- alpha 6,59 T-test 1,19 1,69 4,77 T- alpha 2,78 3,18 3,18 Kết luận Không khác nhau Không khác nhau Khác nhau T2/Chứng F 23,89 9,50 2,13 F- alpha 6,39 T-test 1,04 6,6 15,09 T- alpha 2,57 2,57 2,31 Kết luận Không khác nhau Khác nhau Khác nhau 0 100 200 300 400 500 600 1 7 14 21 Ngày Nồ ng ñ ộ m g/ dl Lô T1 Lô T2 Chứng Gliclazide 181 Hình 3. Sự thay ñổi nồng ñộ glucose huyết trong 21 ngày ñiều trị Vào ngày ñiều trị thứ 21, các lô chuột thử nghiệm (ñược ñiều trị) ñều giảm glucose huyết có ý nghĩa thống kê so với lô chứng không ñiều trị.Tuy nhiên, vào ngày ñiều trị thứ 7, lô thử nghiệm uống gliclazide ñã làm giảm mức glucose huyết có ý nghĩa thống kê với mức p <0,05 so với lô chứng. Lô uống T2 làm giảm mức glucose huyết có ý nghĩa thống kê với mức p <0,05 so với lô chứng vào ngày thứ 14. Trong khi ñó, lô uống T1 chỉ thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng vào ngày thứ 21 (Bảng 3 và 4). Như vậy, tác dụng làm giảm glucose huyết của gliclazide (Diamicron®, Servier) khá nhanh và hiệu quả trên mô hình ñái tháo ñường gây bởi alloxan trên chuột nhắt. So với lô ñối chứng (lô uống gliclazide) Bảng 5. So sánh hai lô dùng thuốc T1, T2 so với lô ñối chứng uống gliclazide (p < 0,05) Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 So sánh T1/ gliclazide F 8,73 41,51 21,68 F- alpha 6,59 T-test 3,61 1,55 1,25 T- alpha 2,78 3,18 3,18 Kết luận Khác nhau Không khác nhau Không khác nhau So sánh T2/ gliclazide F 27,64 212,09 44,02 F- alpha 6,39 T-test 0,87 0,19 0,60 T- alpha 2,78 2,78 2,78 Kết luận Không khác nhau Không khác nhau Không khác nhau Ở ngày ñiều trị thứ 7, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa lô uống T1 và lô uống gliclazide do tác dụng hạ glucose huyết của lô uống T1 kém hơn lô uống gliclazide. Nhưng từ ngày thứ 14 ñến ngày thứ 21, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tác dụng làm hạ glucose huyết của lô uống T1 với lô uống gliclazide (p<0,05) (Bảng 5). Vào ngày kết thúc ñiều trị, mặc dù các lô ñiều trị (uống gliclazide, T1, T2) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (không ñiều trị) (Bảng 4), nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tác dụng làm hạ glucose huyết của hai dạng thuốc T1, T2 với gliclazide (p<0,05) 182 (Bảng 5). Như vậy, cả hai lô ñiều trị bằng hai dạng thuốc thử nghiệm T1, T2 có tác dụng hạ glucose huyết tương ñương với gliclazide. So với các thời ñiểm trước khi ñiều trị Kết quả cho thấy: - Ở lô chứng, nồng ñộ glucose huyết trung bình tăng dần ñến ngày ñiều trị thứ 21 nhưng sự thay ñổi này không có ý nghĩa thống kê trong suốt thời gian theo dõi. - Ở lô uống gliclazide, glucose huyết giảm có ý nghĩa ngay sau 7 ngày ñiều trị (p<0,05). - Ở lô uống T1, tác dụng làm hạ glucose huyết có ý nghĩa thống kê bắt ñầu từ ngày ñiều trị thứ 21 (p<0,05). - Ở lô uống T2, sự giảm glucose huyết có ý nghĩa từ ngày ñiều trị thứ 14 (p<0,05). Bảng 6. So sánh hiệu quả ñiều trị sau 21 ngày dùng thuốc Lô Trước tiêm alloxan Sau 21 ngày Chứng 172,80 ± 23,13 439,40 ± 31,77 Gliclazide 173 ± 20,83 181,60 ± 22,04 T1 191,25 ± 35,42 234,25 ± 43,76 T2 185,4 ± 25,66 172,20 ± 37,40 Có sự giảm mức glucose huyết ñáng ghi nhận ở cả 3 lô ñược ñiều trị so với lô chứng (uống nước cất). So sánh giữa hai lô ñiều trị bằng T1 và T2 Bảng 7. So sánh hiệu quả ñiều trị giữa hai lô T1 và T2 sau 21 ngày dùng thuốc Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 So sánh T1/T2 F 3,17 2,59 4,90 F- alpha 6,59 T-test 1,55 1,45 1,57 T- alpha 2,36 2,36 2,36 Kết luận Không khác nhau Không khác nhau Không khác nhau So sánh nồng ñộ glucose huyết trung bình của hai lô uống thuốc T1 và T2 ở các thời ñiểm ngày 7, ngày 14 và ngày 21; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tác dụng làm hạ glucose huyết của hai dạng thuốc T1, T2 (p<0,05) trong quá trình ñiều trị. 183 KẾT LUẬN Các kết quả thu ñược ñã chứng minh: 1. Chưa phát hiện ñộc tính trên chuột nhắt trắng từ viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ (T2). Không ghi nhận ñược liều LD50. 2. Viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ có tác ñộng hạ glucose huyết khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với với dạng trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ ñã ñược sử dụng phổ biến. Đồng thời, tác ñộng hạ glucose huyết của viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ cũng tương ñương với gliaclazide (Diamicron®) trong quá trình ñiều trị 21 ngày. 3. Trên chuột bình thường không gây bệnh, ñược cho uống các thuốc thử nghiệm trong 21 ngày, nồng ñộ glucose huyết không thay ñổi có ý nghĩa. Do vậy, chúng tôi có thể kết luận các thuốc này không ảnh hưởng ñến glucose huyết của chuột bình thường sau khi uống thuốc trong 21 ngày. Như vậy, kết quả nghiên cứu giúp chứng minh hiệu quả của bài thuốc từ dược liệu, có tính hiệu quả và an toàn, thích hợp cho những bệnh nhân phải dùng thuốc lâu dài. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy có thể chuyển dạng bào chế từ trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ sang dạng viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ. Nhưng cần có những nghiên cứu sâu hơn ñể ñưa ra dạng bào chế viên nang giúp người bệnh sử dụng thuận tiện hơn, nâng cao sự tuân thủ ñiều trị, giảm bớt sự bỏ thuốc do những bất tiện về cách dùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hoàng Diễm, Võ Phùng Nguyên, Mai Phương Mai (2008), Sàng lọc các bài thuốc dân gian có tác dụng hạ glucose huyết trên mô hình chuột nhắt ñái tháo ñường gây bằng alloxan, Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 12, Phụ bản số 01, tr. 88. 2. Nguyễn Thị Hoàng Diễm, Võ Phùng Nguyên, Nguyễn Thị Bay (2008), Tác ñộng hạ glucose huyết của hai bài thuốc Khổ qua và Lục vị tri bá trên chuột nhắt ñái tháo ñường, Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 12, Phụ bản số 01, tr. 196-200. 3. Pierre D.M (1953), Le diabete alloxanique, Masson et Cie Editeurs, Paris. 4. Võ Phùng Nguyên, Mai Phương Mai, Lê T.T. Hương (2002), Góp phần nghiên cứu, ñánh giá một bài thuốc trị ñái tháo ñường theo kinh nghiệm dân gian, Tạp chí Y học TP.HCM Tập 6, phụ bản số 1, tr. 37.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tac_dung_ha_glucose_huyet_cua_hai_dang_bao_che_tra.pdf