- Lô ĐC có hiện tượng giảm độ phù chân
chuột so với lô C có ý nghĩa thống kê ngay từ
ngày 1 và kéo dài trong 5 ngày sau đó (P<0,05).
- Các lô N1, lô N2, lô C1, lô C2 đều có hiện
tượng giảm độ phù chân chuột so với lô C ngay
từ ngày 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê; đối
với lô N2, lô C1, lô C2 sự khác biệt bắt đầu có ý
nghĩa thống kê bắt đầu từ ngày 3 và trong 3 ngày
tiếp theo; còn đối với lô N1 thì chậm hơn, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê bắt đầu từ ngày 4
và trong 2 ngày tiếp theo (P<0,05).
- Trong các lô N1, lô N2, lô C1 và lô C2 thì lô
N2 và lô C1 có sự giảm độ phù rõ rệt nhất (so với
lô C). Đặc biệt vào ngày 6, lô N2 ức chế phù
89,94% và lô C1 ức chế phù 94,35%.
- So với lô ĐC: lô N1, lô N2, lô C1 sự khác
biệt bắt đầu có ý nghĩa thống kê từ ngày 4 và
trong 2 ngày tiếp theo; còn đối với lô C2 thì chậm
hơn, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê bắt
đầu từ ngày 5 và trong ngày tiếp theo (P<0,05).
- Các ngày 4, ngày 5, ngày 6, lô C1 có sự giảm
độ phù chân chuột so với lô ĐC nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩ thống kê.
* Nhận xét chung: Cao nước và cao cồn chiết
xuất từ thân cây Lấu đỏ đều có tác dụng làm
giảm độ phù chân chuột trong mô hình gây viêm
bằng carragenan theo dõi trong 6 ngày, đặc biệt
lô N2 và lô C1 có sự giảm độ phù rõ nhất (so với
lô chứng).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng kháng viêm của cây lấu đỏ (Psychotria Rubra (Lour.) Poir.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 145
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA CÂY LẤU ĐỎ
(PSYCHOTRIA RUBRA (LOUR.) POIR.)
Phạm Thị Hóa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Trong dân gian Lấu đỏ được sử dụng phổ biến để điều trị cảm, bạch hầu, kiết lỵ, sốt thương hàn,
viêm amydal, viêm họng, thấp khớp, đau nhức xương, đau lưng Nhằm khẳng định về tác dụng kháng viêm của
cây Lấu đỏ chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tác dụng kháng viêm của cây Lấu đỏ (Psychotria
rubra (Lour.) Poir.)” trên thực nghiệm”.
Đối tượng và phương pháp: Dược liệu là thân cây Lấu đỏ thu hái ở Tây Ninh được chiết bằng nước và
ngấm kiệt bằng cồn 70%. Chuột nhắt chủng Swiss albino.Thực hiện hai mô hình gây viêm: gây u hạt thực
nghiệm bằng cách cấy amiant và gây phù chân chuột bằng carragenin.
Kết quả: Cao nước và cao cồn chiết xuất từ thân cây Lấu đỏ đều có tác dụng kháng viêm tốt. Cao nước liều
14,4 g/kg, cao cồn liều 7,2 g/kg cho tác dụng tốt nhất, tương đương với diclofenac liều 10 mg/kg
Kết luận: Lấu đỏ có tác dụng kháng viêm trên thực nghiệm.
Từ khóa: Psychotria rubra (Lour.) Poir., amiant, carragenin.
ABSTRACT
STUDY ANTI-INFLAMMATORY EFFECT OF PSYCHOTRIA RUBRA (LOUR.) POIR.)
ON EXPERIMENTAL ANIMALS.
Pham Thi Hoa* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 145 - 149
Objective: Lau đo (Psychotria rubra (Lour.) Poir.) is used in folk medicine for such as treatment of flu, sore
amydal, pharyngytis, diarrhea, bleeding, wounds, pyodermas.To clarify anti-inflammation effect of Lau đỏ, we
“study anti-inflammation effect of (Psychotria rubra (Lour.) Poir.) by experimental studies”
Materials and methods: Lau đo (Psychotria rubra (Lour.) Poir.) is collected at Tay ninh province.
Extraction with water and with 70% alcohol. Swiss Albino mice. Granuloma was inducted by amiant and edema
was by carragenan.
Results: Water extract and alcohol extract from the stem have good anti-inflammation effect . Water extract
(14,4 g/kg) and 70% alcohol extract (7,2 g/kg) for the best effect, equivalent to diclofenac (10 mg/kg).
Conclusion: Lau đo (Psychotria rubra (Lour.) Poir.) have anti-inflammation effect by experimental studies .
Keywords: Psychotria rubra (Lour.) Poir., amiant, carragenan.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, Lấu đỏ phân bố phổ biến ở hầu
hết các tỉnh từ Bắc vào Nam như Hòa Bình, Lạng
Sơn, Tây Ninh... Cây thường mọc ở các rừng thứ
sinh, bờ nương rẫy. Ở vùng đồng bằng Bắc bộ
Lấu đỏ đôi khi mọc lẫn trong các bụi cây quanh
làng. Lấu đỏ là cây chịu bóng mát, xanh tốt gần
như quanh năm, ra hoa quả nhiều, tái sinh tự
nhiên từ hạt. Trong cây Lấu đỏ có chứa tanin
14,9%, các dẫn xuất anthraquinon như
psychorubrin và sesquiterpen lactone helenalin.
Lấu đỏ được sử dụng phổ biến trong dân
gian để điều trị cảm, bạch hầu, kiết lỵ, sốt
thương hàn, viêm amydal, viêm họng, thấp
khớp, đau nhức xương, đau lưng (1,4) Nhằm
khẳng định về tác dụng kháng viêm của cây Lấu
đỏ chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo
∗ Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Thị Hóa ĐT: 01268108097 Email: pthihoa48@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 146
sát tác dụng kháng viêm của dịch chiết từ thân
cây Lấu đỏ (Psychotria rubra (Lour.) Poir.,
Rubiaceace) trên thực nghiệm”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát tác dụng kháng viêm trên mô hình
gây viêm thực nghiệm bằng amiant.
- Khảo sát tác dụng kháng viêm trên mô hình
gây viêm thực nghiệm bằng carragenin.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Thân cây Lấu đỏ được thu hái tại Tây ninh.
Mẫu được xác định bởi TS. Bùi Mỹ Linh, Khoa Y
học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM.
Dược liệu sau khi thu hái ở Tây Ninh được
phơi khô và xay thành bột thô.
Dược liệu được chiết bằng hai phương pháp:
chiết bằng nước và ngấm kiệt bằng cồn 70%.
Chiết bằng nước:
- Lượng dược liệu sử dụng là 1 kg, sắc 2 lần,
mỗi lần với 3 lít nước. Dịch chiết thu được đem
cô cách thủy thành cao 1/1 (khối lượng/thể tích),
ta thu được 1 lít cao nước.
Ngấm kiệt bằng cồn 70%:
- Lượng dược liệu sử dụng là 1 kg, dung môi
sử dụng có thể tích gấp 10 lần so với khối lượng
dược liệu (10 lít). Dịch chiết được cô cách thủy
thành cao 1/1 (khối lượng/thể tích), ta thu được 1
lít cao cồn.
Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng cùng
phái (đực), nặng 18-22 g, chủng Swiss albino do
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
Amian, Carragenin (Sigma Ltd. Co., USA). Dung
dịch chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile,
Italia). Diclofenac (Voltaren® 50 mg, Novartis
Pharma).
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cách
cấy amiant (3, 5) .
Dựa theo mô hình gây u hạt thực nghiệm
theo phương pháp của Ducrot, Julou và cộng
sự (1963).
- Một mẫu sợi amiant đường kính mặt cắt
khoảng 2 mm, có trọng lượng 20 ± 1 mg được vê
tròn và sấy tiệt khuẩn trong 2 giờ ở nhiệt độ
120ºC trong tủ sấy. Chuột được gây mê bằng
ether, cạo sạch lông vùng lưng phía trên, dùng
kéo phẫu thuật mắt bấm một lỗ chếch sang bên,
luồn kéo vào hướng trên đầu, mở rộng 2 mũi
kéo để tách kỹ da lưng ra khỏi cơ, rồi cấy viên
amian dưới da. Khâu bằng chỉ vô trùng để nối
liền chỗ mổ ở lưng.
- Mổ chuột bằng dụng cụ đã được tiệt khuẩn,
trong quá trình mổ dụng cụ được ngâm trong
cồn 90% và sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn
iod (Povidine).
- Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 lô, mỗi
lô 7 - 8 con:
+ Lô C (lô chứng): Không điều trị, cho uống
nước cất.
+ Lô ĐC (lô đối chứng): Uống diclofenac với
liều 10 mg/kg trọng lượng chuột.
+ Lô N1: Uống cao nước với liều 7,2 g/kg
trọng lượng chuột.
+ Lô N2: Uống cao nước với liều 14,4 g/kg
trọng lượng chuột.
+ Lô C1: Uống cao cồn với liều 7,2 g/kg trọng
lượng chuột.
+ Lô C2: Uống cao cồn với liều 14,4 g/kg
trọng lượng chuột.
- Cho chuột uống trong 10 ngày, mỗi ngày
một lần vào một giờ nhất định với thể tích 0,2
ml/10 g trọng lượng chuột. Đến ngày thứ 11, giết
chết chuột, bóc tách u hạt, cân tươi ngay từng u
hạt. Sau đó cho u hạt vào tủ sấy ở 60 ºC trong 18
giờ, cân từng u hạt khô.
- Tác dụng ức chế sự tạo thành u hạt được
biểu thị bằng tỉ lệ % giảm trọng lượng trung bình
các u hạt (đã trừ trọng lượng viên amiant) ở lô
uống thuốc so với lô chứng.
Mô hình gây viêm bằng carragenin (5, 6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 147
Thực hiện theo mô hình gây phù chân chuột
bằng carragenin của Winter và cộng sự (1962).
- Đo thể tích chân chuột bình thường (V0)
trên máy Plethysmometer. Nhúng chân phải của
chuột vào dung dịch chống thấm đến khuỷu
chân, nhấn giữ bàn đạp để cố định, ghi nhận thể
tích trên máy, tiến hành đo 3 lần và lấy kết quả
trung bình.
- Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới
da gan bàn chân phải 0,025 ml hỗn dịch
carragenin 1% (hỗn dịch carragenin 1% pha
trong dung dịch nước muối sinh lý 0,9% được
chuẩn bị trước khi thử nghiệm 2 giờ để
carragenin trương nở). Chuột sau khi gây viêm
được cho vào lồng có giá đỡ để tránh nhiễm
trùng chân.
- Sau khi tiêm 3 giờ, đo thể tích chân chuột
(V3h) trên máy Plethysmometer. Các chuột có
chân sưng phù trên 50% so với bình thường
được chọn cho thí nghiệm và được chia ngẫu
nhiên vào các lô, chuột được chia 6 lô, mỗi lô
6-8 con:
+ Lô C (lô chứng): Không điều trị, cho uống
nước cất.
+ Lô ĐC (lô đối chứng): Uống diclofenac với
liều 10 mg/kg trọng lượng chuột.
+ Lô N1: Uống cao nước với liều 7,2 g/kg
trọng lượng chuột.
+ Lô N2: Uống cao nước với liều 14,4 g/kg
trọng lượng chuột.
+ Lô C1: Uống cao cồn với liều 7,2 g/kg trọng
lượng chuột.
+ Lô C2: Uống cao cồn với liều 14,4 g/kg
trọng lượng chuột.
- Cho chuột uống trong 6 ngày tiếp theo, mỗi
ngày một lần vào một giờ nhất định với thể tích
0,2 ml/10 g trọng lượng chuột.
- Đo thể tích chân chuột 6 ngày tiếp theo của
thử nghiệm (V1, V2, V3, V4, V5, V6).
Đánh giá kết quả
Độ tăng thể tích chân ∆V (%) của từng
chuột, còn gọi là độ sưng phù, được tính theo
công thức:
100
V
V -V
V
0
0t
×=∆
Trong đó:
V0: thể tích chân chuột trước khi gây viêm
(đơn vị đo ml).
Vt: thể tích chân chuột tại các thời điểm sau
khi gây viêm (đơn vị đo ml).
Tác dụng kháng viêm của thuốc được đánh
giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (I%)
được biểu thị bằng tỷ lệ % giảm mức độ tăng thể
tích bàn chân chuột ở các lô đối chứng và lô thử
so với mức độ tăng của lô carragenin, được tính
theo công thức:
%V
%V%V
I%
C
tC
∆
∆−∆
=
Trong đó:
+ ∆Vc%: Trung bình độ tăng thể tích chân
chuột ở lô không điều trị.
+ ∆Vt%: Trung bình độ tăng thể tích chân
chuột ở lô uống thuốc.
Xử lý kết quả
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung bình
± SEM (standard error of mean – sai số chuẩn
của số trung bình). Sự khác biệt giữa các lô được
phân tích bằng phương pháp Kruskal – Wallis,
sau đó là Mann – Whitney – U test với phần
mềm vi tính Minitab 16.1. P < 0,05 được cho là có
ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ được vẽ bằng phần mềm
SigmaPlot 11.0.
KẾT QUẢ
Kết quả gây u hạt thực nghiệm bằng cách
cấy amian
Kết quả so sánh khối lượng u hạt tươi giữa
các lô được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Khối lượng u hạt tươi giữa các lô.
Lô n
Khối lượng u hạt
tươi (mg)
Mức giảm khối
lượng u hạt tươi so
với lô chứng (%)
Lô C 8 59,720 ± 3,560
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 148
Lô n
Khối lượng u hạt
tươi (mg)
Mức giảm khối
lượng u hạt tươi so
với lô chứng (%)
Lô ĐC 8 46,260 ± 3,280* 22,54*
Lô N1 8 46,690 ± 4,180* 21,82*
Lô N2 8 42,740 ± 5,300* 28,43*
Lô C1 7 42,800 ± 0,626* 28,33*
Lô C2 7 44,260 ± 0,473* 25,89*
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Nhận xét: So sánh khối lượng u hạt tươi giữa
các lô.
- Tất cả các lô: lô ĐC, lô N1, lô N2, lô C1, lô
C2 đều có khối lượng u hạt tươi thấp hơn so với
lô C và sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
- Trong tất cả các lô uống thuốc thì lô N2 và
lô C1 có sự giảm khối lượng u hạt tươi rõ nhất so
với lô C (lô N2 giảm 28,43%; lô C1 giảm 28,33%).
- Tất cả các lô: lô N1, lô N2, lô C1, lô C2 đều
có khối lượng u hạt tươi khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với lô ĐC. Trong đó lô N2, lô
C1 và lô C2 có sự giảm khối lượng u hạt tươi
nhiều hơn so với lô ĐC (lô ĐC giảm 22,54%; lô
N2 giảm 28,43%; lô C1 giảm 28,33%; lô C2 giảm
25,89%).
Kết quả so sánh khối lượng u hạt khô giữa
các lô được trình bày ở Bảng 2.
So sánh khối lượng u hạt khô giữa các lô.
- Tất cả các lô: lô ĐC, lô N1, lô N2, lô C1, lô
C2 đều có khối lượng u hạt khô thấp hơn so với
lô C và sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Bảng 2. Khối lượng u hạt khô giữa các lô.
Lô n
Khối lượng u hạt
khô (mg)
Mức giảm khối
lượng u hạt khô so
với lô chứng (%)
Lô C 8 11,163 ± 0,773
Lô ĐC 8 8,813 ± 0,423* 21,05*
Lô N1 8 8,975 ± 0,342* 19,60*
Lô N2 8 8,375 ± 0,426* 24,98*
Lô C1 7 8,514 ± 0,743* 23,73*
Lô C2 7 8,700 ± 0,406* 22,06*
(*) P<0,05: có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
- Trong tất cả các lô uống thuốc thì lô N2, lô
C1 có sự giảm khối lượng u hạt khô rõ nhất so
với lô C (lô N2 giảm 24,98%; lô C1 giảm 23,73%).
- Tất cả các lô: lô N1, lô N2, lô C1, lô C2 đều
có khối lượng u hạt khô khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với lô ĐC (P<0,05). Trong đó lô
N2, lô C1 và lô C2 có sự giảm khối lượng u hạt
khô nhiều hơn so với lô ĐC (lô ĐC giảm 21,05%;
lô N2 giảm 24,98%; lô C1 giảm 23,73%; lô C2
giảm 22,06%).
* Nhận xét chung: Cao nước và cao cồn chiết
xuất từ thân cây Lấu đỏ đều có tác dụng làm
giảm khối lượng u hạt tươi và u hạt khô trong
mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cách cấy
amian, đặc biệt lô N2 và lô C1 có sự giảm rõ rệt
nhất (so với lô chứng).
Kết quả mô hình gây viêm bằng tác
nhân carragenan
Kết quả sự thay đổi độ phù chân chuột theo
thời gian giữa các lô được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô.
Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
C Độ phù (%) 69,78± 5,84 57,43± 7,16 54,58± 7,64 51,83± 6,77 43,37± 5,44 37,99± 5,15 36,08± 4,74
ĐC
Độ phù (%) 69,17± 6,73 29,59± 4,71* 23,33± 4,95* 18,69± 5,51* 14,51± 4,92* 7,73± 3,50* 2,36± 1,82*
% giảm phù so chứng 48,48 57,26 63,94 66,54 79,65 93,46
N1
Độ phù (%) 68,92± 4,28 52,74± 5,23 41,15± 3,78 34,79± 3,87 26,26± 3,41* 16,86± 4,97* 5,88± 1,88*
% giảm phù so chứng 8,17 24,61 32,88 39,45 55,62 83,70
N2
Độ phù (%) 72,69± 7,57 41,68± 6,06 38,49± 5,47 29,44± 5,02* 18,78± 4,01* 10,27± 3,10* 3,63± 1,39*
% giảm phù so chứng 27,42 29,48 43,20 56,70 72,97 89,94
C1
Độ phù (%) 66,41± 6,05 41,63± 3,48 37,30± 3,10 26,21± 3,27* 10,10± 2,60* 4,78± 1,86* 2,04± 1,32*
% giảm phù so chứng 27,51 31,66 49,43 76,71 87,42 94,35
C2 Độ phù (%) 71,06± 5,63 42,86± 3,19 38,89± 2,94 32,63± 2,11* 29,43± 2,19* 16,87± 4,44* 12,85±4,76*
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 149
Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
% giảm phù so chứng 25,37 28,75 37,04 32,14 55,59 64,38
(*) P<0,05: có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
3h Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Lô C
lô ÐC
Lô N1
Lô N2
Lô C1
Lô C2
Hình 1. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian
Nhận xét: Kết quả khảo sát hoạt tính kháng
viêm cấp cho thấy:
- Lô ĐC có hiện tượng giảm độ phù chân
chuột so với lô C có ý nghĩa thống kê ngay từ
ngày 1 và kéo dài trong 5 ngày sau đó (P<0,05).
- Các lô N1, lô N2, lô C1, lô C2 đều có hiện
tượng giảm độ phù chân chuột so với lô C ngay
từ ngày 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê; đối
với lô N2, lô C1, lô C2 sự khác biệt bắt đầu có ý
nghĩa thống kê bắt đầu từ ngày 3 và trong 3 ngày
tiếp theo; còn đối với lô N1 thì chậm hơn, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê bắt đầu từ ngày 4
và trong 2 ngày tiếp theo (P<0,05).
- Trong các lô N1, lô N2, lô C1 và lô C2 thì lô
N2 và lô C1 có sự giảm độ phù rõ rệt nhất (so với
lô C). Đặc biệt vào ngày 6, lô N2 ức chế phù
89,94% và lô C1 ức chế phù 94,35%.
- So với lô ĐC: lô N1, lô N2, lô C1 sự khác
biệt bắt đầu có ý nghĩa thống kê từ ngày 4 và
trong 2 ngày tiếp theo; còn đối với lô C2 thì chậm
hơn, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê bắt
đầu từ ngày 5 và trong ngày tiếp theo (P<0,05).
- Các ngày 4, ngày 5, ngày 6, lô C1 có sự giảm
độ phù chân chuột so với lô ĐC nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩ thống kê.
* Nhận xét chung: Cao nước và cao cồn chiết
xuất từ thân cây Lấu đỏ đều có tác dụng làm
giảm độ phù chân chuột trong mô hình gây viêm
bằng carragenan theo dõi trong 6 ngày, đặc biệt
lô N2 và lô C1 có sự giảm độ phù rõ nhất (so với
lô chứng).
BÀN LUẬN
Qua hai mô hình gây viêm nhận thấy rằng
cao nước và cao cồn cả hai liều 7,2 g/kg và 14,4
g/kg đều thể hiện hoạt tính kháng viêm tốt,
trong đó cao cồn liều 7,2 g/kg và cao nước liều
14,4 g/kg thể hiện rõ nhất, đáng lưu ý. Tác dụng
kháng viêm của cao chiết từ thân cây Lấu đỏ có
thể là do trong thành phần cao chiết từ thân cây
Lấu đỏ có chứa sesquiterpen lactone helenalin,
đã được nhiều công trình nghiên cứu là có tác
dụng kháng viêm tốt(2).
KẾT LUẬN
Thân cây Lấu đỏ có tác dụng kháng viêm
trên thực nghiệm ở cả 2 dung môi nước và cồn
70%, trong đó cao cồn liều 7,2 g/kg và cao nước
liều 14,4 g/kg thể hiện rõ nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học Tp. HCM, tr. 517 - 518.
2. Lyss G, Knorree A, Schmidt TJ, Pahl HL, Merfort I (1988), “The
anti-inflammatory sesquiterpene lactone helenalin inhibits the
transcription factor NF-kappaB by directly targeting p 65”, J. Bio.
Chem., 273 (50), 33508 - 33516.
3. Perrine JW, Bortle L, Heyder E, Partridge R, Ross EK, Ringler I
(1959). Adrenal corticoid activities of 9α-fluoro-11ß,16α,17α,21-
tetrahydroxy-1,4-pregnadiene-3,20-dione-1,2,3. Endocrinology, 64
(3), pp. 437 - 447.
4. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam – quyển 3, Nhà xuất bản
Trẻ, tr.193 - 201.
5. Viện Dược liệu – Bộ Y tế (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, tr.151 - 153.
6. Winter CA, Risley EA, Nuss GW (1962). “Carragenin-induced
edema in hind paw of the rat as an assay for anti-inflammatory
drugs”. Proceedings Society of Experimental Biological Medicine, 111,
pp. 544 - 547.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/10/2013,
17/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tac_dung_khang_viem_cua_cay_lau_do_psychotria_rubra.pdf