Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catheter (Toce) trong điều trị ung thư gan

BÀN LUẬN Nghiên cứu này nhằm ñánh giá tỉ lệ các tác dụng phụ trên lâm sàng và cận lâm sàng bằng phương pháp tiền cứu, thống kê mô tả, dựa trên các tham số mà các tác giả trước ñây công bố bằng phương pháp hồi cứuhoặc tiền cứu. Trong số 60 ca ñược theo dõi trước và sau TOCE, các tác dụng phụ chủ yếu trên lâm sàng là hội chứng sau thuyên tắc bao gồm sốt, ói và ñau bụng chiếm tỉ lệ lần lượt là 46,7%, 51,7% và 68,3%. Tỉ lệ xuất hiện cả tam chứng này 23,7%. Tỉ lệ này có khác biệt so với tỉ lệ các kết quả nghiên cứu trước ñây như: Nakagawa(8) là: 40-90 %. Hùynh Đức Long và cộng sự: 95%(5). Boon Eu Andrew Kwek và cộng sự: sốt 51%, ñau bụng 23%(2). Một số trường hợp có biểu hiện ñau thắt lưng sau TOCE với tỉ lệ 20%. Rụng tóc xuất hiện với tỉ lệ 11,7%. Ascite xuất hiện sau TOCE với tỉ lệ thấp (3,3%) trong hội chứng suy tế bào gan gặp trong trường hợp u lớn (ñường kính u >10cm) tại nghiên cứu này. Tỉ lệ này cũng tương tự với các nghiện cứu khác: Huỳnh Đức Long 5%(5), Nakagawa 4-20%(8). Biến ñổi về phương diện huyết học nổi trội nhất là giảm tiểu cầu, với tỉ lệ xuất hiện là 38,3%. Giảm hồng cầu và bạch cầu sau TOCE tỉ lệ lần lượt là 15,2% và 6,7%. Chỉ có giảm tiểu cầu nặng là cần diều trị cung cấp tiểu cầu, tình trạng giảm hồng cầu và bạch cầu tự hồi phục dần sau TOCE không cần ñiều trị thay thế. Các biến ñổi này chưa có ghi nhận tại các nghiên cứu trước ñây.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 89 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catheter (Toce) trong điều trị ung thư gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 444 KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYÊN TẮC HÓA DẦU QUA CATHETER (TOCE) TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN Trần Xuân Trường* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ các biến chứng xảy ra trong và sau phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catherter (TOCE), tìm mối liên hệ giữa biến chứng xảy ra và giai ñoạn của ung thư gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả và phân tích. Từ 1/2007 ñến 7/2009. Các trường hợp ung thư gan có chỉ ñịnh ñiều trị TOCE nhập khoa ñiều trị theo yêu cầu bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Tổng số 60 bệnh nhân. Tác dụng phụ lâm sàng chủ yếu là hội chứng sau thuyên tắc (sốt, ói và ñau bụng) xảy ra với tỉ lệ lần lượt là 46, 7%, 51, 7% và 68, 3%.Tỉ lệ xuất hiện ñồng thời cả 3 triệu chứng này là 23, 7% và thường biến mất 1 tuần sau ñiều trị. Các tác dụng phụ khác là: ñau thắt lưng 20%, Rụng tóc 11, 7% và Ascite 3, 3%. Tác dụng phụ trên cậu lâm sàng chủ yếu là tăng men gan chiếm tỉ lệ 50, 8% (SGPT), 60, 2 (SGOT), giảm tiểu cầu chiếm tỉ lệ 37, 2% và tăng sắc tố mật 22%. Các trường hợp u lớn (ñường kính u trên 10cm) thường xảy ra hội chứng sau thuyên tắc nặng và men gan tăng rất cao sau TOCE. Kết luận: Các tác dụng phụ của phương pháp TOCE chủ yếu là hội chứng sau thuyên tắc trên lâm sàng với sốt-ói-ñau bụng.Trên cậu lâm sàng thường gặp là tăng men gan và giảm tiểu cầu ña số ñáp ứng với ñiều trị nội khoa.Các ung thư gan có kích thước ñường kính u lớn hơn 10cm thường có hội chứng sau thuyên tắc nặng nề hơn và có thể có hội chứng suy tế bào gan sau TOCE. Từ khóa: Phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catheter, Ung thư gan. ABSTRACT ADVERSE EVENTS OF TRANSCATHETER OILY CHEMOEMBOLISATION (TOCE) METHOD IN HEPATIC CANCER TREATMENT Tran Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 444 - 451 Purposes: The purpose of this study was to review the adverse events of TOCE procedure on hepatic cancer patients and to analyze the relasionship between staging of hepatic cancer and complications. Subjects and methods: This analytic, prospective study included 60 patients with hepatic cancer, who underwent TOCE procedure at General Medicine N0 6 deparment- CHO RAY hospital between period from January 2007 to July 2009. Results: Major clinical side effects were symtoms of post-embolisation syndrome, including fever, vomiting and abdominal pain, with a frequency of approximately 46.7%, 51.7% and 68.3% respectively. The rate of patients having all three symtoms was 23.7%. The rate of lumbar pain was 20% and hair loss was 11.7%. Ascite occurred in 3.3% patients, all of whom had large tumor (> 10 cm in diameter) and was accompanied by hepatic failure syndrome. Essential laboratory abnormalities included elevated levels of ALT (50.8%) and AST (62.7), thrombocytopenia (37.2 %) and hyperbilirubinemia (22%). Conclusion: The most common clinical adverse event of TOCE procedure in hepatic cancer patients was post- embolisation syndrome, which appeared temporal and was controled by medical treatment. Major laboratory changes were increaed Transaminase levels, thrombocytopenia and hyperbilirubinemia which was also control by medical treatment. Patients with large hepatic cancer (diameter > 10cm) were more likely to have severe post-embolisation syndrome and might suffer from hepatic failure syndrom. Keywords: TOCE (transcatheter oily chemoembolisation), Hepatic cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình hình ung thư gan trên thế giới và Việt Nam Ung thư gan là vấn ñề nghiêm trọng ñối với chương trình chăm sóc sức khoẻ quốc gia của nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng năm có khoảng 1.250.000 người chết vì ung thư gan trên toàn thế giới(3, 5). Tỉ lệ ung thư gan trong cộng ñồng người Châu Á vào khoảng 30-50/100.000 dân (1, 3). Tại Nhật Bản và Nam Triều Tiên ung thư gan ñứng hàng thứ 3 trong ung thư của nam giới. Ung thư gan ñứng hàng thứ tư trong các loại ung thư phổ biến nhất ở Việt nam và là nguyên nhân tử vong ñứng hàng thứ 1 của nam giới tại thành phố Hồ chí Minh (10). Điều trị ung thư gan hiện nay Điều tri ung thư gan hiện nay có các phương pháp như: phẫu thuật cắt gan, ghép gan, thuyên tắc hóa dầu qua catheter (TOCE), ñốt u bằng sóng cao tầng (RF ablation), xạ trị, phương pháp tiêm Ethanol xuyên gan qua da (PEI), Cryosurgery, Laser, ñiều trị ñồng vị phóng xạ (Radio-isotope therapy), hóa trị (sorafenib chất ức chế men ña kinase ñang ñược thử nghiệm lâm sàng pha III) (1). Vai trò của phương pháp TOCE và mục tiêu nghiên cứu Từ năm 1999 phương pháp TOCE (TRANSCATHETER OILY CHEMOEMBOLIZATION) hay còn có tên TACE (TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION) ñã dược áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy và phát triển cho tới hiện nay. * Khoa Điều trị theo yêu cầu, BV. Chợ Rẫy Liên hệ: Ths.Bs. Trần Xuân Trường ĐT: 0903740791. Email: txuantruong@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 445 Phương pháp TOCE trong thời gian qua ñã chứng minh có những hiệu quả nhất ñịnh trong việc góp phần khống chế diễn tiến của bệnh ung thư gan (HCC). Bên cạnh các hiệu quả ñã ñược chứng minh, phương pháp TOCE thực hiện cũng có môt số tác dụng phụ nhất ñịnh, ñặc biệt hội chứng sau thuyên tắc (95%), và tỉ lệ biến chứng nặng sau TOCE khoảng 0, 5% (theo Huỳnh Đ ức Long- Phạm ngọc Hoa và cộng sự – 2002) (5). Đánh giá tỉ lệ các biến chứng xảy ra trong và sau TOCE, tìm mối liên hệ xảy ra biến chứng với giai ñoạn của ung thư gan trên những bệnh nhân ung thư gan ñược thực hiện TOCE tại khoa ñiều trị theo yêu cầu là mục tiêu của nghiên cứu này. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Ung thư biểu mô tế bào gan (hcc) Tình hình HCC là u gan nguyên phát thường gặp nhất, chiếm 90% u gan nguyên phát (1). Là một trong 5 loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Trong năm 2002 có 626.000 ca ung thư gan mới mắc trên tòan thế giới, trong ñó Bắc Mỹ có 16.210 ca mới và Châu Au có 53.618 ca mới, dẫn tới 598.000 ca tử vong (1). 80% ung thư gan ñược báo cáo ở các nước kém phát triển, ñặc biệt ở Châu Á và Châu phi. Phân bố ñịa lý của HCC tùy thuộc vào tần xuất của các yếu tố nguy cơ trong từng vùng, ví dụ như tần xuất phân bố của viêm gan B và viêm gan C (1). Số lượng ung thư gan tại các nước phát triển cũng gia tăng về số lượng theo từng năm. Ví dụ: số lượng ung thư gan tại nước Anh năm 2003 ñã tăng gấp ñôi so với năm 1975(1). Tiên lượng Bởi vì bản chất biểu hiện của HCC ở giai ñọan sớm là không có triệu chứng, do ñó phát hiện sớm HCC là khó khăn. 70%-80% bệnh nhân ñược phát hiện ở giai ñọan giữa hoặc giai ñọan bệnh ñã tiến triển.Những bệnh nhân này thường có tiên lượng xấu và lựa chọn ñiều trị thường là ñiểu trị nâng ñỡ. Ngay cả bệnh nhân ñược ñánh giá là phẫu thuật xu hướng triệt ñể thì tỉ lệ tái phát cũng còn cao và 30%-40% trong số họ tử vong từ bệnh này trong vòng 5 năm. Tỉ lệ sống sót chung giảm dần theo sự tiến triển của bệnh. Dưới 10% bệnh nhân có HCC tiến triển có thể sống trên 5 năm. Theo Ohnishi (11) thời gian sống còn trên 93 bệnh nhân HCC không ñược ñiều trị tùy theo giai ñọan là: Child A: 37 tháng. Child B: 16 tháng. Child C: 06 tháng. Theo Okuda (12): thời gian sống còn trên 299 bệnh nhân HCC không ñiều trị là: stage I: 8.3 tháng. stage II: 2.0 tháng. stage III: 0.7 tháng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 446 Bảng 1. Đánh giá giai ñoạn và tiêu chuẩn ñiều trị ung thư gan (theo hội nghị Barcelona) (1). PHƯƠNG PHÁP TOCE (HOẶC TACE) (toce: transcatheter oily chemoembolization). (tace: transarterial chemoembolization). Giải phẫu học hệ ñộng mạch gan (6). Hình 1: Sơ ñồ bình thường của mạch máu gan. HCC ĐƠN THUẦN ÁP LỰC KHỎANG CỬA / BILIRUBINE CẮT GAN DIỀU TRỊ TIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG HCC GIAI ĐOẠN RẤT SỚM (0) GIAI ĐOẠN TRUNG GIAN (B) GIAI ĐOẠN SỚM (A) GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN (C) GIAI ĐOẠN CUỐI (D) 3 NỐT < 3CM BỆNH KÈM THEO THAY GAN PEI/RF CHEMOEMBOLISATION TÁC NHÂN MỚI THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ KIỂM CHỨNG Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 447 Hình 2: các dạng khác nhau của hệ ñộng mạch gan (THEO MICHEL NA). AcLh: accessoryLt Hepatic (nhánh phụ ñộng mạch gan trái) AcRH: accessoryRt hepatic (nhánh phụ ñộng mạch gan phải) C: celiac (ñộng mạch chậu) CH: common hepatic (ñộng mạch gan chung) GD: Gastroduodenal (ñộng mạch vị tràng) LG: Lt gastric (ñộng mạch vị trái) LH: Lt hepatic (ñộng mạch gan trái) MH: middle hepatic (ñộng mạch gan giữa) RH: Rt hepatic (ñộng mạch gan phải) S: splenic (ñộng mạch lách) SMA: sup mesenteric art (ñộng mạch mạc treo tràng trên) Nguyên lý cung cấp máu nuôi tại gan Gan bình thường ñược cấp máu nuôi bởi 2 hệ thống mạch máu: -Hệ ñộng mạch gan cấp 20-30% lượng máu. - Hệ tĩnh mạch cửa cung cấp 70-80 %. U gan ñược nuôi bởi ñộng mạch gan là chủ yếu: - chiếm 80-90 % là các u tăng sinh mạch máu có bao. - 10-20% trường hợp nuôi bởi hệ tĩnh mạch gan (trường hợp các tổn thương vệ tinh hoặc sang thương lan tỏa. Hình 3: Sơ ñồ minh họa (5). NGUYÊN LÝ TOCE Transcatheter oily Chemo Embolisation (TOCE). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 448 Phương pháp - Bơm vào ñộng mạch gan hỗn hợp lipiodol và thuốc chống ung thư. - Làm tắc ñộng mạch gan. Vai trò Lipiodol Thực hiện việc vận chuyển và cố ñịnh thuốc chống ung thư vào trong mô u. Gây tắc xoang tĩnh mạch chung quanh khối u. Việc thuyên tắc ñộng mạch gan Gây thiếu máu vùng khối u. Làm châm quá trình ñào thải thuốc chống ung thư. Còn ñược gọi với cái tên “nguyên lý tấn công kiểu Sandwich ”. Một số nhận ñịnh về hiệu quả của phương pháp TOCE từ các nghiên cứu TOCE ñã tạo ra hoại tử hòan toàn u gan trong 60% bệnh nhân HCC ñược làm TOCE trước phẫu thuật cắt u(7). Những ñặc tính huyết ñộng học và biến thể giải phẫu học của hệ thống ñộng mạch gan và tĩnh mạch cửa có thể ảnh hưởng tới thành công của TOCE hơn là kích thước và vị trí của u gan(7). Đối với các trường hợp HCC tiến triển xa hóa tri liệu pháp qua ñường ñộng mạch gan (TAC) không cải thiện tỉ lệ sống còn cho bệnh nhân. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi thực hiện TOCE trên bệnh nhân ung thư gan Sốt, ói, ñau bụng, ñau thắt lưng. Chảy máu. Báng bụng (ascite). Abcess gan. Viêm túi mật (cholecystitis). Suy thận. Bệnh lý não (rối lọan tri giác). Chảy máu ñường tiêu hoá. Nhồi máu mạc treo. Nhiễm trùng huyết. Nhồi máu lách. Suy tủy do ức chế tủy (do hóa chất chống ung thư). Nhồi máu tủy (do biến chứng thuyên tắc hệ ñộng mạch tủy sống). Rụng tóc. BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, thống kê mô tả và phân tích. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân ñã có chẩn ñoán ung thư gan có chỉ ñịnh TOCE nhập khoa ñiều trị theo yêu cầu- bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian thực hiện: từ 1/2007 ñến 7/2009. Số lượng dự kiến: 60 trường hợp. Theo công thức tính cỡ mẫu sau: ( ) ε α 2 2 )1(1 PPn Z −−= Z: trị số tới hạn của ñộ tin cậy (chọn ñộ tin cậy 95%) = 1, 96. P: Tỉ lệ dự kiến trước trong quần thể theo hồi cứu y văn. Hội chứng sau thuyên tắc =90%. €: ñộ chính xác tương ñối mong muốn 10%x p= 0,09. Suy ra: n = 43 ca. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 449 Thu thập dữ liệu về hành chánh. Ghi nhận các chỉ số sinh hóa huyết học trứơc và sau TOCE. Ghi nhận các tác dụng phụ xảy ra trên lâm sàng trong quá trình thực hiện TOCE và mỗi ngày sau ñó cho tới khi xuất viện. Phân tích thống kê theo phần mềm EPI-INFO VERSION 6.04. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2: Các thông số ñặc ñiểm lâm sàng chung. Tuổi trung bình 60, 1 ±11, 9 Nam 80% (48ca) Giới tính Nữ 20% (12ca) Tp. Hồ Chí Minh 48, 3% Đồng nai 18, 3% Tiền giang 8, 3% Khánh hòa 6, 7% Bình thuận 5% Trà vinh 3, 3% Đaklak 3, 3% Kiên giang 1, 7% Quảng ninh 1, 7% Phân bố ñịa dư Bình dương 1, 7% Nhiễm HBV 48, 3% Nhiễm HCV 34, 5% Nhiễm phối hợp HBV – HCV 5% Viêm gan mãn 86, 4% Xơ gan 26, 7% Số lần TOCE trung bình trên 1bn 2, 86lần Bảng 3: Các thông số huyết học trước TOCE và sau TOCE. Trước TOCE Sau TOCE Hồng cầu 4.132.000 ± 611.128 3.826..000 ± 550.600 Bạch cầu 7.220 ± 6.500 8.080 ± 6.612 Tiểu cầu 151.960 ± 69.006 131.437 ± 107.064 Bảng 4: Các thông số sinh hóatrước TOCE và sau TOCE. Trước TOCE sau TOCE SGOT 67, 16 ± 31, 85 264 ± 633 SGPT 58, 87 ± 46, 71 199 ± 368, 02 Bilirubine 1, 24 ± O, 68 1, 77 ± 1, 24 BUN 13, 6 ± 4, 06 17, 96 ± 9 Creatinine 1, 04 ± 0, 22 0, 90 ± 0, 21 Bảng 5: Các tác dng phụ ghi nhận trên lâm sàng sau TOCE. Tác dụng phụ Tỉ lệ Theo Nakagawa Sốt 46, 7% Ói 51, 7% 40-90% Đau bụng 68, 3% Đau thắt lưng 20% Rụng tóc 11, 7% Chảy máu nơi tiêm ñộng 0% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 450 mạch ñùi Ascite 3, 3% 4-20% Abcess gan 0% 2-5% Viêm túi mật 0% 1-11% Suy thận 0% 1-10% Bệnh lý não 0% 1-3% Xuất huyết tiêu hóa 0% 1-3% Nhồ máu mạc treo 0% 1-3% Nhồi máu lách 0% Nhiễm trùng huyết 0% 1-3% Nhận xét -Trong nghiên cứu này, chủ yếu tác dụng phụ ghi nhận trên lâmsàng là hội chứng sau thuyên tắc bao gồm sốt –ói –ñau bụng (hoặc ñau thắt lưng). Các dấu chứng này có thể xảy ra ñồng thời trên cùng một bệnh nhân hoặc xảy ra riêng lẻ từng dấu chứng. Tỉ lệ bệnh nhân có ñủ 3 triệu chứng sốt –ói và ñau bụng là 23, 7%. - Ascite xảy ra ở những bệnh nhâncó tình trạng khối u gan lớn (ñặc biệt u > 10cm) có kèm hoặc không kèm ñợt viêm gan cấp trên nền viêm gan mãn tính. Tỉ lệ xuất hiện ascite sau TOCE thấp (3, 3%). -Rụng tóc là triệu chứng xảy ra có thể do tác dụng phụ của thuốc chống ung thư. - Các biến chứng khác như chảy máu, suy thận, nhồi máu mạc treo, abces gan viêm túi mật, xuất huyết tiêu hóa, nhồi máu lách, hạ huyết áp, bệnh lý não theo các tác giả khác (7, 8, 5) không xuất hiện trong nghiên cứu này. Các tác dụng phụ ghi nhận trên cận lâm sàng sau TOCE Huyết học - Ghi nhận nhiều nhất là giảm tiểu cầu. - Giảm hồng cầu và bạch cầu xuất hiện ít hơn, với tỉ lệ xuất hiện là: Giảm hồng cầu 15,2% Giảm bạch cầu 6,7% Giảm tiểu cầu 38,3% Nhận xét: Các biến chứng trên huyết học có thể ñược gây ra do tác dụng phụ của các thuốc chống ung thư ñược dùng. Sinh hóa Bảng 6: Ghi nhận có sự tăng men gan và sắc tố mật sau TOCE. Gia tăng SGOT chung 62,71% Tăng gấp ñôi trị số bình thường 38,98% Tăng gấp 3 trị số bình thường 27,11% Tăng gấp 4 trị số bình thương 16,9% Tăng trên 4 lần trị số bình thường 13,55% Gia tăng SGPT 50,8% Tăng gấp ñôi trị số bình thường 33,8% Tăng gấp 3 trị số bình thường 32,2% Tăng gấp 4 trị số bình thương 22,03% Tăng trên 4 lần trị số bình thường 16,9% Gia tăng Bilirubine 22,03% Chức năng thận Không có ghi nhận sự suy thận xảy ra sau TOCE. Tác dụng phụ trong các trường hợp u lớn (ñường kính u>10cm). Trong nghiên cứu này ghi nhận 2 trương hợp u có kích thước lớn trên 10cm ñường kính, cụ thể là 14cm. Đều có tiền căn viêm gan siêu vi trước ñây. Hội chứng sau thuyên tắc nặng. Men gan tăng rất cao. Có biểu hiên suy tế bào gan sau TOCE: phù, ascite, trướng nước bìu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 451 Thời gian nằm viện kéo dài hơn so với trường hợp u nhỏ dưới 5 cm. Bảng 7: Đánh giá trước và sau TOCE ñối với u lớn. Trước TOCE Sau TOCE SGOT 96 U/L 2125 U/L SGPT 59 U/L 628 U/L BILIRUBINE 1, 2 1, 4 BUN 9 17 CREATINE 0, 8 1, 0 HỒNG CẦU 3.280.000 3.270.000 BẠCH CẦU 8790 15.000 TIỂU CẦU 108.000 73.000 ASCITE KHÔNG CÓ VÀNG DA KHÔNG KHÔNG PHÙ KHÔNG CÓ KÍCH THƯỚC U GAN 14CM THỜI GIAN NẰM VIỆN 18 NGÀY TIỀN CĂN VIÊM GAN VIÊM GAN C ÓI KHÔNG CÓ (5NGÀY) SỐT KHÔNG CÓ (2NGÀY) ĐAU BỤNG KHÔNG CÓ (3NGÀY) BÀN LUẬN Nghiên cứu này nhằm ñánh giá tỉ lệ các tác dụng phụ trên lâm sàng và cận lâm sàng bằng phương pháp tiền cứu, thống kê mô tả, dựa trên các tham số mà các tác giả trước ñây công bố bằng phương pháp hồi cứuhoặc tiền cứu. Trong số 60 ca ñược theo dõi trước và sau TOCE, các tác dụng phụ chủ yếu trên lâm sàng là hội chứng sau thuyên tắc bao gồm sốt, ói và ñau bụng chiếm tỉ lệ lần lượt là 46,7%, 51,7% và 68,3%. Tỉ lệ xuất hiện cả tam chứng này 23,7%. Tỉ lệ này có khác biệt so với tỉ lệ các kết quả nghiên cứu trước ñây như: Nakagawa(8) là: 40-90 %. Hùynh Đức Long và cộng sự: 95%(5). Boon Eu Andrew Kwek và cộng sự: sốt 51%, ñau bụng 23%(2). Một số trường hợp có biểu hiện ñau thắt lưng sau TOCE với tỉ lệ 20%. Rụng tóc xuất hiện với tỉ lệ 11,7%. Ascite xuất hiện sau TOCE với tỉ lệ thấp (3,3%) trong hội chứng suy tế bào gan gặp trong trường hợp u lớn (ñường kính u >10cm) tại nghiên cứu này. Tỉ lệ này cũng tương tự với các nghiện cứu khác: Huỳnh Đức Long 5%(5), Nakagawa 4-20%(8). Biến ñổi về phương diện huyết học nổi trội nhất là giảm tiểu cầu, với tỉ lệ xuất hiện là 38,3%. Giảm hồng cầu và bạch cầu sau TOCE tỉ lệ lần lượt là 15,2% và 6,7%. Chỉ có giảm tiểu cầu nặng là cần diều trị cung cấp tiểu cầu, tình trạng giảm hồng cầu và bạch cầu tự hồi phục dần sau TOCE không cần ñiều trị thay thế. Các biến ñổi này chưa có ghi nhận tại các nghiên cứu trước ñây. Bảng 8: Biến ñổi về mặt sinh hóa cho thấy có sự gia tăng men gan sau TOCE. Gia tăng SGOT chung 62,71% Tăng gấp ñôi trị số bình thường 38,98% Tăng gấp 3 trị số bình thường 27,11% Tăng gấp 4 trị số bình thương 16,9% Tăng trên 4 lần trị số bình thường 13,55% Gia tăng SGPT 50,8% Tăng gấp ñôi trị số bình thường 33,8% Tăng gấp 3 trị số bình thường 32,2% Tăng gấp 4 trị số bình thương 22,03% Tăng trên 4 lần trị số bình thường 16,9% Sự tăng gia tăng men gan ñặc biệt cao trong các trường hợp u có kích thước lớn (trên 10cm) ñược làm TOCE. Kết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 452 quả này có khác biệt so với nghiên cứu trước ñó của Hùynh Đức Long, Phạm Ngọc Hoa và cộng sự. Sự tăng men gan xảy ra sau TOCE có thể do quá trình thuyên tắc gây hoại tử tế bào gan và tác dụng phụ của các thuốc chống ung thư. - Qua nghiên cứu này cũng ghi nhận tỉ lệ nhiễm HBV và HCV trong nhóm bệnh nhân ung thư gan khá cao: nhiễm HBV 47,4%, nhiễmHCV 35,1% và ñồng nhiễm HBV và HCV là 5%. - Tỉ lệ viêm gan mãn chiếm tới 86,2% trương hợp và tỉ lệ bệnh nhân có xơ gan là 25,4%. KẾT LUẬN TOCE là một trong các biện pháp ñược chọn lựa trong ñiều trị u gan, ñặc biệt là ñiều trị HCC giai ñọan không thể phẫu thuật. Tác dụng phụ chủ yếu trên lâm sàng chủ yếu là hôi chứng sau thuyên tắc (sốt – ói ñau bụng), chiếm tỉ lệ từ 45- 68% trường hợp TOCE, các triệu chứng này thường biến mất sau 1 tuần ñiều trị. Các tác dụng phụ khác ñược ghi nhận là ñau thắt lưng (20,3%), rụng tóc (11,8%) và ascite (3,3%). Các biến chứng khác như chảy máu, suy thận, nhồi máu mạc treo, abces gan viêm túi mật, xuất huyết tiêu hóa, nhồi máu lách, bệnh lý não gan (hôn mê gan), theo các tác giả khác không xuất hiện trong nghiên cứu này. Tác dụng phụ trên cận lâm sàng chủ yếu là tăng men gan (50-62%), tăng bilirubine (22%) và giảm tiểu cầu với tỉ lệ là37,2%. TOCE trong trường hợp u gan lớn (trên 10 cm ñường kính) thường xảy ra Hội chứng sau thuyên tắc nặng và men gan tăng rất cao sau TOCE. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Bayer Heathcare (2007). Hepatocellular Carcinoma: Therapeutic Challenge and Potential Novel Approaches. Bayer pharmaceuticals coporation. p2-5. 2 Boon E, Kwek A, Eng KT et al. (2006).Result of transarterial chemoembolisation therapy for hepatocellular carcinoma in a general hospital in Singapore. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 21supplement: 51-52 3 Colombo M. Hepatocellular carcinoma (1992). J Hepatol: 225-236 4 Corneja AL, Que E, Morabe F (2006). Survival outcome of hepatocellular carcinoma patients who underwent transarterial chemoembolisation. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 21 supplement: p 51-52. 5 Huynh Duc Long and Pham Ngoc Hoa (2002). Chemotherapy of HCC: Application of Transcatheter Oily Chemo Embolization (TOCE) in management of non resectable HCC patients at Cho Ray hospital VN. Report at IAEA conference 2002 6 Huynh Duc Long and Pham Ngoc Hoa (2002). Hepatic Angiography in HCC: Technique, results and experiences from 834 HCC cases at Choray Hospital-VN. Report at IAEA conference 2002 7 Lee KH et al (2006). The effects of preoperative transarterial chemoembolization for hepatocellular carcinoma on tumor necrosis and tumor recurrence: a pilot study. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 21 supplement: p 52. 8 Nakagawa (1999). Transcatheter Chemoembolisation for HCC. Interventional Radiology, William&Wilking, third edition, p: 138-158 9 Nakamura (1999). Lipiodol Chemoembolisation. In: Ilchokak. Principles and Techniques in Interventional Radiology, 8: 96-105 10 Nguyễn Chấn Hùng và CS (2000). Xây dựng các chương trình phòng chống Ung thư ở TP.HCM. Tạp chí Y học Trường ĐHYD TP.HCM, phụ bản số 1, tập 4: 170 –176. 11 Ohnishi K (1987). Prognosis of HCC smaller than 5 cm in relation to treatment study of 100 patients. Hepatology;7: 1285-1290 12 Okuda K (1985). Nature history of HCC and prognosis in relation to treatment study of 850 patients. Cancer; 56: 919-928 13 Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước và cộng sự (2000). Vai trò chup cắt lớp ñiện tóan và cộng hưởng từ trong ñánh giá ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Báo cáo tại hội thảo “các biện pháp mới trong chẩn ñóan và ñiều tri u gan”-12/9/2000 tại Bv. Chợ Rẫy- tp. Hồ chí Minh, 1-20. 14 Rusgi V. (1987). Epidemiology of HCC. Gastroenterology Clinical North American, 16: 545-551.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tac_dung_khong_mong_muon_cua_phuong_phap_thuyen_tac.pdf
Tài liệu liên quan