Một vài số liệu gần đây về tỉ lệ bệnh tim bẩm
sinh được ghi nhận ở bảng.2 được thể hiện dưới
hai dạng tỉ lệ % trên tổng số bệnh tim bẩm sinh
mà tổng số trên 1 triệu trẻ sinh sống(20). Thậm chí
nếu loại trừ những nghiên cứu sơ sinh có tỉ lệ
bệnh thông liên thất cực kỳ cao, thì bệnh thông
liên thất vẫn là dạng thường gặp nhất của bệnh
tim bẩm sinh. Không chỉ đúng trong cộng đồng
dân số nói chung mà thông liên thất còn là dạng
bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất ở những bệnh
nhân bị bất thường nhiễm sắc thể và gene. Điều
này có thể không mang nhiều ý nghĩa lớn. Vách
liên thất được tạo thành từ nhiều phần khác
nhau của quá trình phát triển tim thai(18), do vậy
cũng hợp lý là có nhiều cách khác nhau can
thiệp vào quá trình phát triển tim thai dẫn đến
bệnh thông liên thất
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 754 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tần suất bệnh tim bẩm sinh thai nhi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 165
KHẢO SÁT TẦN SUẤT BỆNH TIM BẨM SINH THAI NHI 
Lê Kim Tuyến*, Phạm Nguyễn Vinh**, Châu Ngọc Hoa*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BTBS thai nhi ở trong cộng đồng dân thành phố Hồ Chí Minh 
Cơ sở nghiên cứu: BTBS là dị tật hàng đầu gây tử vong sơ sinh, chưa có số liệu thống kê chính thức về 
BTBS tại Việt Nam 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các thai phụ từ 16-28 tuần được gửi đến từ các bệnh viện phụ 
sản, sinh sống tại thành phố HCM. 
Kết quả: Từ tháng 5/2007 đến 5/2010 có 2,634 thai phụ thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được tiến hành siêu âm 
tim thai tại Viện Tim HCM. Tỷ lệ BTBS trước sinh là 4,7%, tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống là 1,8%. 
Kết luận: Tỷ lệ BTBS trong bào thai cao hơn so với trẻ sinh sống do tử vong trong bào thai, sẩy thai, bỏ 
thai... Tỷ lệ BTBS ở trẻ sinh sống có mức giới hạn trên, có lẽ do siêu âm phát hiện những thông liên thất lỗ nhỏ 
và hẹp van ĐMP nhẹ. 
Từ khoá: Tần suất, bệnh tim bẩm sinh, siêu âm tim thai. 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF FETAL CONGENITAL HEART DISEASE 
Le Kim Tuyen, Pham Nguyen Vinh, Chau Ngoc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 165 - 173 
Objectives: To seek for the prevalence of congenital heart disease (CHD) in the fetus at HCMC. 
Background: CHD is the most life-threatening defect in the first month of life. Untill now, we don’t have 
officially the prevalence of CHD in Việt Nam. 
Methods: Cross-sectional study of the women with gestational age from 16 to 28 weeks sent from obstetrical 
hospital, who live in HCMC. 
Results: From May 2007 to May 2010 there were 2.634 pregnances selected, were conducted 
echocardiography at Heart Institute in HCMC. The prevalence of prenatal CHD is 4.7%, and 1.8% at live birth. 
Conclusions: The prevalence of prenatal CHD is higher than postnatal due to death in utero, abortion  
The prevalence of CHD at live birth was at the high end of the reported range, could be use echo to detect small 
VSD and mild PS. 
Key words: Prevalence, congenital heart disease, fetal echocardiography 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim bẩm sinh (BTBS) chiếm một tỉ lệ 
lớn trong nhóm dị tật bẩm sinh khoảng từ 2% 
đến 3% ở trẻ nhủ nhi(19). Nhiều số liệu khác nhau 
cho rằng tần suất dị tật bẩm sinh tim là từ 8/1000 
đến 9/1000, và có nhiều tác giả đồng tình rằng tỉ 
lệ này là quá thấp(20). Trong đó chiếm khoảng 
phân nửa các ca dị tật bẩm sinh có biểu hiện nhẹ 
hoặc có thể cứu chữa dễ dàng bằng phẫu thuật 
tim. Đối với những trẻ chết vì dị tật bẩm sinh thì 
có đến 35% trẻ có liên quan đến bất thường tim. 
Do đó, dị tật bẩm sinh tim vẫn là một nguyên 
*Viện Tim TP HCM, ** Bệnh Viện Tim Tâm Đức ***Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS Lê Kim Tuyến ĐT: 0902865142 Email: lekimtuyen09@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 166 
nhân quan trọng trong tử vong trẻ em. 
Hiện nay hầu hết những trẻ sinh sống có 
BTBS đều có thể phát hiện bằng siêu âm, nhưng 
lại không được chẩn đoán trước sanh. Vào năm 
1980, Allan cùng cộng sự cũng đã mô tả từng 
bước có hệ thống việc kiểm tra tim thai với máy 
siêu âm hai chiều(3). Kinh nghiệm của những 
người siêu âm sản khoa cùng với sự phát triển 
của máy siêu âm ngày nay cho phép kiểm tra 
một cách chi tiết hơn tim thai nhi. Sự chính xác 
của siêu âm tim trong việc chẩn đoán chủ yếu 
vào tam cá nguyệt thứ hai và hiện nay, người ta 
đã có khuynh hướng kiểm tra những bất thường 
của cấu trúc tim thai ở những tuổi thai nhỏ hơn. 
Tuy nhiên, việc xác định chính xác những bất 
thường cấu trúc tim chỉ có thể được công nhận 
bằng việc phẫu thuật tim hoặc siêu âm lại sau 
sanh. 
Ở nhiều nước trên thế giới, siêu âm kiểm tra 
thai vào tam cá nguyệt thứ hai để tìm kiếm 
những bất thường của cấu trúc thai nhi được 
xem như là một công việc chăm sóc thai định kì. 
Và đã có nhiều báo cáo khác nhau về sự chính 
xác của siêu âm chẩn đoán BTBS trước sanh. 
Đối với những người mẹ có nguy cơ cao, dễ 
sinh con có BTBS thường được quan tâm phát 
hiện. Tuy nhiên, phần lớn các bé có BTBS được 
sinh ra từ mẹ có những yếu tố nguy cơ thấp 
hoặc không có nguy cơ vì vậy chúng ta không 
thể phát hiện hết các trường hợp dị tật trừ khi có 
sự sàng lọc rộng rãi trong cộng đồng dù người 
mẹ mang thai đó có yếu tố nguy cơ hay không. 
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có số liệu thống 
kê chính thức về tỉ lệ BTBS trong dân số là bao 
nhiêu. 
Vì vậy mục đích của nghiên cứu này là 
muốn xác định tỉ lệ BTBS thai ở trong cộng đồng 
dân thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả những 
bà mẹ có nguy cơ hay không có nguy cơ. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
 Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của nghiên 
cứu cắt ngang: 
 N=Z21-α /2.p.(1-p)/d2 
Với: 
 α = 0,05 xác xuất sai lầm loại I 
 d = 0,0035 sai số 
 Z21-α/2 = 1,96, ở mức chọn α= 0,05 
 p =0,008 
Vậy N = 2489 
 Chúng tôi chọn cỡ mẫu là 2500 thai phụ 
Dân số nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Các bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuần 
của thành phố Hồ Chí Minh 
Dân số nghiên cứu 
Các bà mẹ mang thai từ 16 tuần đến 28 tuần 
của thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/2007 đến 
tháng 5/2010 đến Viện Tim TP. HCM để siêu âm 
tim thai. 
 Phương pháp chọn mẫu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Đồng ý tham gia nghiên cứu 
Thường trú và sẽ sanh con tại thành phố Hồ 
Chí Minh 
Tuổi thai từ 16 tuần đến 28 tuần (được xác 
định nhớ đúng kinh chót hoặc có siêu âm thai ba 
tháng đầu) 
Tiêu chuẩn lọai trừ 
Không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. 
Cách chọn mẫu 
Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ chọn tất 
cả các thai phụ có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu vào 
tham gia nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu 
đến khi đủ số mẫu thì ngưng. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Biến số nghiên cứu 
Biến số về các yếu tố: địa chỉ, tuổi mẹ, 
PARA, tuổi thai 
Biến số về tiền căn: tiền căn sanh con dị tật 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 167
của bản thân, của gia đình, tiền căn hút thuốc lá, 
uống rượu, tiền căn dùng thuốc, tiền căn mắc 
bệnh tim, tiền căn mắc các bệnh nội tiết của bản 
thân. 
Các biến số trên siêu âm tim thai một bình 
diện, hai bình diện, doppler màu, doppler xung 
và doppler liên tục. 
Biến số về chẩn đoán siêu âm sau sanh: bình 
thường, có BTBS. Phân loại các BTBS. 
Tiến trình thu thập số liệu 
Tất cả các bà mẹ mang thai cư ngụ tại thành 
phố Hồ Chí Minh đến siêu âm 3D sẽ được siêu 
âm. Các thai nhi đều được siêu âm toàn bộ các 
cơ quan, và tình trạng nhau, ối. Tim thai nhi sẽ 
được đánh giá dựa vào một số mặt cắt chuẩn 
như mặt cắt bốn buồng tim, mặt cắt hai buồng 
thoát, mặt cắt dọc cung động mạch chủ, mặt cắt 
dọc ống động mạch, đánh giá nhịp tim thai. Mỗi 
thai phụ đều được khảo sát tim thai trong vòng 
15 phút. Những ca có BTBS phức tạp không thể 
mổ sau sinh sẽ được hội chẩn với bác sĩ tim 
mạch để có hướng xử trí kịp thời. 
Cách thu thập số liệu 
Thời gian tiến hành 
Từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2010 
Nhân lực 
Mỗi thai phụ sẽ được 2 bác sĩ, 1 bác sĩ 
chuyên ngành sản phụ khoa đã được đào tạo 
và có nhiều kinh nghiệm trong việc siêu âm 
thai và 1 bác sĩ tim mạch có đào tạo và thực 
hành về siêu âm tim thai. 
Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi cho tất cả các 
thai phụ. Bảng câu hỏi được xây dựng bằng 
những câu hỏi đóng và mở phù hợp để thu thập 
các thông tin của nghiên cứu. Những thông tin 
này cùng với kết quả siêu âm, hình ảnh đi kèm 
được ghi chép lưu trữ cẩn thận, và xử lý mỗi 
tháng. 
Thiết bị nghiên cứu 
Máy siêu âm 4D hiệu Voluson 730 Pro của 
hãng GE. Đầu dò rẻ quạt (Convex) 3,5MHz. (BV 
Từ Dũ). 
Và máy siêu âm 2D, Doppler màu hiệu 
Philips, Envisor C(Viện tim Tp.HCM). Đầu dò rẻ 
quạt 2-5MHz và đầu dò tim mạch 2-4MHz. 
Kỹ thuật siêu âm 
Thai phụ nằm ngửa, đầu hơi cao, hai chân 
duỗi thẳng, hai tay xuôi. Bộc lộ toàn bộ bụng và 
vùng trên khớp mu. Phần da tiếp xúc với đầu dò 
siêu âm được bôi gel dẫn âm. 
Máy siêu âm và người làm siêu âm ở phía 
phải của thai phụ. Cách cầm đầu dò siêu âm 
như kinh điển. 
Đo trên siêu âm một bình diện (TM): bề dày 
các thành tim 
Đo trên siêu âm hai bình diện (2D): Tỉ lệ 
tim/ngực; vòng van hai lá, ba lá, ĐMC, ĐMP; 
kích thước nhĩ trái, nhĩ phải 
Đo trên siêu âm doppler xung, liên tục, màu: 
vận tốc qua các van, đánh giá hở, hẹp van 
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
-Nhập và sử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0 
-Sử dụng thống kê mô tả: tính tỉ lệ của BTBS, 
tỉ lệ của các loại BTBS. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2010 có 2,634 
thai phụ thường trú tại TP HCM đến siêu âm 
tim thai tại Viện Tim TP HCM qua sự giới thiệu 
của bác sĩ Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ và Bệnh 
viện Hùng Vương. 
Tuổi mẹ trung bình 29,7 + 5,4 (Biểu đồ.1) 
Tuổi thai trung bình 21,8 + 1,6 (Biểu đồ 2) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 168 
Biểu đồ 1: Phân bố tuổi mẹ mang thai 
Biểu đồ.2: Phân bố tuổi thai 
Bảng 1: Tóm tắt các thông số trên 2634 thai nhi khi 
siêu âm tim thai 
Các chỉ số siêu 
âm tim N 
Tối 
thiểu
Tối 
đa 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn
LA/mm 2,560 2,4 16,0 7,299 1,3682
RA/mm 2,557 3,6 17,0 7,887 1,4614
AnM/mm 2,378 2,1 17,0 6,282 1,2999
AnT/mm 2,378 2,3 16,0 6,639 1,2653
RVw/mm 2,349 1,0 4,7 2,275 4385 
SIV/mm 2,580 1,0 5,0 2,283 .4527 
LVw/mm 2,563 1,0 4,1 2,278 .4744 
LVd/mm 2,582 2,1 18,0 7,041 1,4494
RVd/mm 2,574 3,8 19,0 7,081 1,3285
LVs/mm 2,189 1,9 11,9 4,607 1,1702
RVs/mm 2,191 1,7 24,6 4,690 1,1980
AnAo/mm 2,419 1,8 7,4 3,836 .6802 
AnAP/mm 2,396 1,9 8,8 4,109 .7040 
Eo ĐMC/mm 2,496 1.3 7,7 3,201 .5414 
Tansotim(lần/ph) 2,630 5,5 248 151,42 9,411 
Kết quả Tỉ Lệ 
Tim/lồng ngực 514 .10 .65 .2465 .05320
VmaxM cm/s 2,421 16 126 50,50 8,129 
VmaxT cm/s 2,409 18 121 52,38 8,575 
VmaxAP cm/s 2,586 24 324 63,86 15,122
VmaxAo cm/s 2,604 6 229 65,03 12,361
LA: nhĩ trái; RA: nhĩ phải; AnM: vòng van 2 
lá; AnT: vòng van 3 lá; RVw: thành tự do thất 
phải; SIV: vách liên thất; LVw: thành sau thất 
trái; LVd: đường kính thất trái tâm trương; LVs: 
đường kính thất trái tâm thu; RVd: đường kính 
thất phải tâm trương; RVs: đường kính thất phải 
tâm thu; AnAo: vòng van ĐMC; AnAP: vòng 
van ĐMP; Vmax: vận tốc tối đa qua van; M: hai 
lá; T: bá lá; AP: động mạch phổi; Ao: động mạch 
chủ. 
Chỉ số tim/lồng ngực = 0,25 + 0,05 
Tần số tim thai trung bình 151 + 9 
Phổ doppler qua các van, vận tốc tối đa: 
Van 2 lá: 51 + 8 cm/s 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 169
Van 3 lá: 52 + 9 cm/s 
Van ĐMC: 65 + 12 cm/s 
Van ĐMP: 64 + 15 cm/s 
Có 124 trường hợp bệnh/2634 thai nhi, chiếm 
tỉ lệ 4,7% 
Có 1315 có theo dõi/ 2634 thai nhi, chiếm tỉ lệ 
50% 
Trong 1315 theo dõi sau sinh có 34 trường 
hợp bỏ thai, 6 trường hợp thai chết lưu, 11 
trường hợp bé mất sau sinh, và 23 trẻ BTBS sinh 
sống, chiếm tỉ lệ 1.8%. 
Trong 124 trường hợp bệnh chẩn đoán trước 
sinh, có phân bổ như sau: 
Tâm thất độc nhất: 03 02,4% 
Thất phải 2 đường ra: 11 08,9% 
U trong tim: 04 03,2% 
Thông liên thất đơn thuần: 06 + 9 12,1% 
Thông liên thất + bất thường cung ĐMC: 02 01,6% 
Tim to: 16 12,9% 
Chuyển vị đại động mạch: 02 01,6% 
Thân chung động mạch: 02 01,6% 
Hẹp van ĐMP: 04 03,2% 
Hẹp van ĐMC: 01 00,8% 
Nghi ngờ hẹp eo ĐMC: 04 03,2% 
Sai vị đại động mạch: 11 08,9% 
Thiểu sản tim trái: 09 07,3% 
Tứ chứng Fallot: 08
 06,5% 
Không lá van ĐMP + TLT: 02 01,6% 
Không lỗ van ĐMP kèm TLT: 01 00,8% 
Bệnh Ebstein: 05 04,0% 
Kênh nhĩ thất: 11 08,9% 
Không lỗ van 3 lá: 05 04,0% 
Không lỗ van ĐMP (APSI) 03 02,4% 
Nhịp chậm <100l/p 03 02,4% 
BAV III: 01
 00,8% 
Trong 124 trường hợp bệnh chẩn đoán trước 
sinh có diễn tiến như sau: 
Không liên lạc được: 64 
Bình thường 07 
Bỏ thai: 31 
Tử vong sau sinh 08 
Kênh nhĩ thất: 02 
TLN + HHL + TAĐMP 01 
Thông liên thất 02 
Tứ chứng Fallot 01 
Sai vị đại động mạch 02 
U trong tim: 04 
Hẹp van ĐMP 01 
Không lỗ van 3 lá 01 
Trong 23 trường hợp BTBS sau sinh, có phân 
bổ như sau: 
Không lỗ van ĐMP kèm TLT (APSO) 02 08,7% 
Không lỗ van 3 lá 01 04,3% 
Kênh nhĩ thất 03 13,0% 
TLN + HHL + TAĐMP 01 04,3% 
Thông liên thất 06 26,1% 
Tứ chứng Fallot 01 04,3% 
Ebstein 01 04,3% 
Sai vị đại động mạch 02 08,7% 
U trong tim: 04 17,4% 
Hẹp van ĐMP 02 08,7% 
BÀN LUẬN 
Các lợi ích của chẩn đoán BTBS trước 
sinh 
Phát hiện các bất thường khác phối hợp, 
hướng dẫn thầy thuốc chọn lựa đúng bệnh nhân 
để làm nhiễm sắc thể đồ. 
Điều trị trong bào thai: rối loạn nhịp, hẹp 
van, thiếu máu, v.v. 
Tham vấn và tiên lượng trong thai kỳ cũng 
như sau sinh. Hướng dẫn bố/mẹ chuẩn bị tốt về 
mặt tâm lý lúc sinh. Trấn an những trường hợp 
tiền căn có con bị tim bẩm sinh nhưng kiểm tra 
bình thường ở lần siêu âm này. 
Tổ chức và lập kế hoạch trước sinh để trẻ 
được sinh ở nơi có đầy đủ trang thiết bị và chăm 
sóc tim mạch sơ sinh, tránh nguy hiểm khi 
chuyển viện sau sinh. Phát hiện trước sinh có thể 
cải thiện dự hậu sau sinh ít nhất trong một vài 
dạng bệnh tim(9,13,17,29). 
 Tỉ lệ dị tật tim thai nhi của các bà mẹ sống 
tại Tp. HCM đến siêu âm tim thai tại Viện 
Tim Tp.HCM 
Cho đến nay Siêu âm tim thai 2 chiều vẫn là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 170 
tiêu chuẩn vàng trong việc xác định có hay 
không BTBS trước sinh(31). 
Rất nhiều BTBS có thể chẩn đoán được bằng 
siêu âm tiền sản bởi bác sĩ chuyên khoa(4,12). Có ít 
nhất 12 nghiên cứu sử dụng mặt cắt 4 buồng để 
tầm soát BTBS trước sinh. Vào năm 1992, 
Achiron và cs (2) đầu tiên chứng minh nếu đưa 
thêm mặt cắt buồng thoát vào trong tầm soát thì 
sẽ tăng tỉ lệ phát hiện BTBS thêm khoảng 30% và 
sau đó có một loạt nghiên cứu đã chứng minh 
điều này(10,11,15,22,25,27). 
Đa số các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BTBS 
được chẩn đoán trước sinh cao hơn so với tỉ lệ 
BTBS ở trẻ sau sinh được lý giải(19): 
Một số bệnh lý nặng gây suy tim thai và tử 
vong trong bào thai 
Đa số trường hợp bệnh tim nặng thường có 
kèm bất thường khác hoặc bất thường cấu trúc 
nhiễm sắc thể, dễ gây sẩy thai hoặc thai chết lưu. 
Một số trường hợp nặng, sau khi tham vấn 
và bố mẹ quyết định chấm dứt thai kỳ. 
Bảng 1 Tỷ lệ BTBS qua các nghiên cứu siêu âm tim 
thai 
Tác giả/ năm Cỡ mẫu Tỷ lệ BTBS 
Copel & cs 1987(24) 
Vergani & cs 1992(50) 
Achiron & cs 1992(11) 
Wigton & cs 1993(52) 
Kirk & cs 1994(39) 
Tegnander & cs 1995(48) 
Oggè & cs 2006(42) 
1022 
5336 
5347 
10004 
5111 
7459 
6368 
72/1000 
5.9/1000 
4.3/1000 
3.6/1000 
10/1000 
12/1000 
9.1/1000 
Qua bảng 1 cho chúng ta thấy tỷ lệ này dao 
động từ 4-72/1000, tùy thuộc vào dân số nghiên 
cứu. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ này là 
47/1000, tỷ lệ cao này được cho là do dân số 
nghiên cứu không phải chọn lựa ngẫu nhiên. Có 
thể trên siêu âm sản khoa thường qui thấy nghi 
ngờ hoặc có tiền căn gia đình, Bác Sĩ sản khoa 
gửi bệnh đi làm siêu âm tim thai hơn là những 
trường hợp không có yếu tố nguy cơ hoặc trên 
siêu âm thường qui thấy bình thường. 
 Tỉ lệ dị tật tim/ trẻ sinh sống 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này là 
1,8%, cao hơn so với các nghiên cứu trong cộng 
đồng khác (0,8%) được cho là do dân số nghiên 
cứu “có chọn lọc” như đã đề cập ở phần trên 
hoặc có thể do những bệnh thông liên thất lỗ 
nhỏ cũng được đưa vào nghiên cứu. Nếu loại 
những trường hợp thông liên thất lỗ nhỏ, và hẹp 
van ĐMP nhẹ thỉ tỷ lệ sẽ là 1,5%. 
Xác định tỉ lệ chính xác của BTBS phải có 
một hệ thống y khoa trong đó bác sĩ tim mạch có 
thể chẩn đoán chính xác các BTBS và trong đó 
toàn bộ dân số có thể tiếp cận được dễ dàng 
đối với những bác sĩ tim mạch này. Ngày nay 
những điều kiện trên có thể phù hợp ở một số 
nước. Một trong những thay đổi trong những 
năm gần đây sự sẵn có của máy siêu âm tim 
trong chẩn đoán. Không chỉ rất chính xác ở 
người siêu âm có kinh nghiệm mà còn có thể 
áp dụng đối với những trẻ có bệnh tim nhẹ mà 
trước đây không thể chẩn đoán. 
Thậm chí nếu những tiêu chuẩn trên được 
đáp ứng thì tỉ lệ BTBS được xác định chính xác 
khi bệnh đã biểu hiện rõ. Có 2 rào cản chính 
cùng tồn tại: (1) Một số bệnh tim bẩm sinh gây ra 
tử vong trong những ngày đầu sau sinh, một 
chẩn đoán cụ thể không thể thực hiện ở những 
trẻ này trước thời điểm tử vong, và không có 
khám nghiệm tử thi thì tỉ lệ các dị tật nặng này 
có thể bị bỏ sót(1). (2) Ngược lại trẻ có những 
bệnh nhẹ như hẹp van động mạch phổi nhẹ 
hoặc thông liên nhĩ hoặc thông liên thất lỗ nhỏ 
có thể không được ghi nhận trong thực hành, do 
vậy tần suất của nó sẽ bị đánh giá thấp. Mặc dù 
những bệnh nhẹ hiếm khi gây triệu chứng lâm 
sàng, chúng không được tính vào dữ liệu làm 
giảm khả năng nghiên cứu các yếu tố gây ra 
bệnh này. 
Có một vài biến cố khác gây ảnh hưởng tới 
khả năng ước lượng tỉ lệ thật của BTBS: 
Còn ống động mạch (CÔĐM) ở trẻ sinh non 
rất thường gặp là một bất thường do sự trưởng 
thành hơn là một bệnh tim. Một số lượng không 
nhỏ của bệnh này có thể được đưa vào trong bất 
kỳ nghiên cứu cộng đồng, vì vậy nó làm tăng tỉ 
lệ bệnh(8). Thật không may, nhiều báo cáo không 
loại trừ cụ thể dạng bệnh này. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 171
Một vấn đề lớn khác là van động mạch chủ 2 
mảnh có được đưa vào nghiên cứu hay không. 
Một vài số liệu cho thấy rằng van động mạch 
chủ 2 mảnh xảy ra ở 1% (có thể cao hơn nữa) 
trong dân số(21). Thậm chí một số ít những bệnh 
nhân này được đưa vào dưới dạng hẹp van 
động mạch chủ và nó sẽ làm thay đổi tỉ lệ bệnh 
một cách đáng kể. Nói cách khác nếu bệnh nhân 
có van động mạch chủ 2 mảnh và độ chênh áp 
lực nhỏ qua van không được xếp vào hẹp van 
động mạch chủ, thì tỉ lệ hẹp van động mạch chủ 
sẽ thấp hơn so với thực tế. 
Sa van 2 lá cũng thường gặp, nó chiếm 4-5% 
dân số. Bệnh sa van không biểu hiện lúc sinh(23), 
mặc dù nó không loại trừ nguồn gốc do di 
truyền hoặc do phát triển của bệnh sa van. Đa 
số các nghiên cứu không đưa bệnh sa van 2 lá 
như là bệnh bẩm sinh, nhưng rõ ràng nếu một 
vài bệnh nhân sa van 2 lá kèm hở van được đưa 
vào dưới dạng bệnh van 2 lá, chúng sẽ làm tăng 
tỉ lệ bệnh. 
Kênh nhĩ thất (khiếm khuyết gối nội mạc) 
là thường gặp ở trẻ bị tam bội 21, và tam bội 21 
là thường gặp ở mẹ trên 35 tuổi. Do vậy tỉ lệ 
bệnh trong bất kỳ nghiên cứu phụ thuộc vào 2 
yếu tố. Một là tuổi của mẹ như thế nào trong 
bất kỳ nghiên cứu và điều này sẽ làm thay đổi 
trong các cộng đồng khác nhau. Mặc khác có 
bao nhiêu sản phụ có thai nhi bị tam bội 21 
được chấm dứt thai kỳ, do vậy giảm tỉ lệ bệnh 
lúc sinh. 
Ngày nay nhiều dạng nặng của bệnh tim 
bẩm sinh được phát hiện bằng siêu âm tim thai, 
và bố mẹ có thể lựa chọn chấm dứt thai kỳ ở 
những thai này(5). Trong một vài nghiên cứu(8,14) 
có đến 50% sản phụ có thai bị bệnh tim bẩm sinh 
đã chọn chấm dứt thai kỳ. Trong dân số mà có 
thực hành điều này chúng ta phải để ý tới 
những thai bị bỏ nếu chúng ta muốn xác định tỉ 
lệ thật của bệnh tim bẩm sinh. 
Các nghiên cứu gần đây ở trẻ sơ sinh cho 
thấy khoảng 4-5% có thông liên thất cơ bè nhỏ. 
Nhiều trẻ này không có âm thổi. Khoảng 95% 
những bệnh này sẽ tự đóng lại trong vòng 6-12 
tháng sau sinh. Do vậy, tỉ lệ thông liên thất trên 
toàn bộ dị tật (do thông liên thất là dạng bệnh 
thường gặp của bệnh tim bẩm sinh) phụ thuộc 
vào có bao nhiêu tổn thương nhẹ này được đưa 
vào trong nghiên cứu(6). Nếu chúng được đưa 
vào thì tỉ lệ tất cả các dạng của BTBS có thể lên 
đến 5-6% của trẻ sinh sống. Nếu chúng bị loại 
trừ tỉ lệ giảm xuống còn 1% ở trẻ sinh sống. 
Trong thực tế, hơn 10 năm qua tỉ lệ bệnh tim 
bẩm sinh đã tăng lên một ít, không phải tăng tỉ 
lệ thật của bệnh tim bẩm sinh mà do tăng số 
lượng bệnh nhân có thông liên thất lỗ nhỏ được 
đưa vào trong nghiên cứu(16,26,33). 
Trong một nghiên cứu, nhiều nhà nghiên 
cứu đã không đưa những bệnh hẹp van động 
mạch phổi nhẹ với độ chênh áp lực qua van 
động mạch phổi dưới 25mmHg(8). Những 
nghiên cứu như vậy sẽ làm giảm tỉ lệ hẹp van 
động mạch phổi. Siêu âm tim thai đã chứng tỏ 
1 vài dạng bệnh, đặc biệt là thông liên thất có 
thể được chẩn đoán trong bào thai nhưng biến 
mất lúc sinh. Trong khía cạnh chăm sóc y khoa 
đây là 1 dự hậu được mong ước nhưng trong 
khía cạnh về hiểu biết tần suất và bệnh nguyên 
điều này làm đánh giá thấp tỉ lệ bệnh. 
Từ những lập luận ở trên, rõ ràng rất khó 
đánh giá chính xác tỉ lệ BTBS lúc sinh. Tương tự, 
tốt hơn hết nên mô tả tỉ lệ tuyệt đối của từng 
dạng bệnh trên 1000 hoặc trên 100.000 người 
hơn là mô tả tỉ lệ phần trăm trên tổng số bệnh 
tim bẩm sinh. Ví dụ trong một nghiên cứu ở trẻ 
sau 1 tuổi đã loại trừ bệnh còn ống động mạch ở 
trẻ sinh non, sa van 2 lá, van động mạch chủ 2 
mảnh, thì có 50 bệnh nhân bị tứ chứng Fallot, 
400 bệnh nhân bị thông liên thất, 550 bệnh nhân 
với các dạng bệnh tim bẩm sinh khác. Từ số liệu 
này, tỉ lệ của tứ chứng Fallot là 5% và của thông 
liên thất là 40% của tất cả bệnh tim bẩm sinh. 
Nếu cũng trong nghiên cứu đó, nhà nghiên cứu 
quyết định đưa vào thêm 4000 bệnh nhân có 
thông liên thất lỗ nhỏ hiện diện lúc sinh, 50 bệnh 
nhân bị tứ chứng Fallot thì sẽ có nhóm bệnh tim 
bẩm sinh là 5000 trẻ (4400 bệnh nhân là bị thông 
liên thất), do vậy tỉ lệ tứ chứng Fallot là 1%. Tốt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 172 
hơn nên tập trung vào 50 bệnh nhân tứ chứng 
Fallot và mối liên hệ của chúng được xác định 
một cách chính xác số lượng trẻ sinh sống. 
Một vài số liệu gần đây về tỉ lệ bệnh tim bẩm 
sinh được ghi nhận ở bảng.2 được thể hiện dưới 
hai dạng tỉ lệ % trên tổng số bệnh tim bẩm sinh 
mà tổng số trên 1 triệu trẻ sinh sống(20). Thậm chí 
nếu loại trừ những nghiên cứu sơ sinh có tỉ lệ 
bệnh thông liên thất cực kỳ cao, thì bệnh thông 
liên thất vẫn là dạng thường gặp nhất của bệnh 
tim bẩm sinh. Không chỉ đúng trong cộng đồng 
dân số nói chung mà thông liên thất còn là dạng 
bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất ở những bệnh 
nhân bị bất thường nhiễm sắc thể và gene. Điều 
này có thể không mang nhiều ý nghĩa lớn. Vách 
liên thất được tạo thành từ nhiều phần khác 
nhau của quá trình phát triển tim thai(18), do vậy 
cũng hợp lý là có nhiều cách khác nhau can 
thiệp vào quá trình phát triển tim thai dẫn đến 
bệnh thông liên thất. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 2,634 thai nhi có mẹ sống tại 
TP HCM được siêu âm tim thai từ tháng 5 năm 
2007 đến tháng 5 năm 2010; các kết quả thu 
được từ các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra cho 
phép chúng tôi rút ra các kết luận sau: 
* Tỷ lệ BTBS thai nhi của các bà mẹ sống tại 
TP HCM đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Từ 
Dũ, Bệnh viện Hùng Vương được siêu âm tim 
thai tại Viện Tim TP HCM là 4,7% 
* Tỷ lệ BTBS ở trẻ đến siêu âm kiểm tra sau 
sinh là 1,8% 
Cần có nghiên cứu thêm về nguyên nhân và 
các yếu tố nguy cơ gây BTBS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abu-Harb M, Wyllie J, Hey E et al..(1995) Antenatal diagnosis 
of congenital heart disease and Down ’s syndrome: the 
potential effect on the practice of paediatric cardiology. Br 
Heart J 74: 192 – 8. 
2. Achiron R, Glaser J, Gelernter I, Hegesh J, Yagel S.(1992) 
Extended fetal echocardiographic examination for detecting 
cardiac malformations in low risk pregnancies. Br Med J 304: 
671 – 4. 
3. Allan LD, Tynan MJ, Campbell S, et al.(1980) 
Echocardiographic and anatomical correlates in the fetus. Br 
Heart J 44:444–51. 
4. Allan, L.D., Chita, S.K., Anderson, R.H., Fagg, N., Crawford, 
D.C., Tynan, M.J. (1988). Coarctation of the aorta in prenatal 
life: an echocardiographic, anatomical, and functional study, 
Br. Heart J., 59, 356–360. 
5. Allan LD, Cook A, Sullivan I et al.(1991) Hypoplastic left 
heart syndrome: effects of fetal echocardiography on birth 
prevalence. Lancet 337: 959 – 61. 
6. Allan LD, Sharland GK, Miburn A, et al.(1994).Prospective 
diagnosis of1006 consecutive case of congenital heart disease 
in the fetus. J Am Coll Cardiol 23: 1452-1458. 
7. . 
8. Anderson CE, Edmonds LD, Erickson JD.(1978).Patent ductus 
arteriosus and ventricular septal defect: trends in reported 
frequency. Am J Epidemiol 107: 281 – 9. 
9. Bonnet D, Coltri A, Butera G, et al.(1999) Detection of 
transposition of the great arteries in fetuses reduces neonatal 
morbidity and mortality. Circulation 99:916–8. 
10. Bromley B, Estroff JA, Sanders SP et al.(1992) Fetal 
echocardiography: accuracy and limitations in a population at 
high and low risk for heart defects. Am J Obstet Gynecol 166: 
1473 – 81. 
11. Chaoui R.(2003) The four-chamber view: four reasons why it 
seems to fail in screening for cardiac abnormalities and 
suggestions to improve detection rate. Ultrasound Obstet 
Gynecol 22: 3 – 10. 
12. Copel JA, Pilu G, Green J et al.(1987) Fetal echocardiographic 
screening for congenital heart disease: the importance of the 
four-chamber view. Am J Obstet Gynecol 157: 648 –55. 
13. Crane JP, LeFevre ML, Winborn RC, et al..(1994) A 
randomized trial of prenatal ultrasonographic screening: 
impact on the detection, management, and outcome of 
anomalous fetuses. The RADIUS study group. Am J Obstet 
Gynecol 171: 392–9. 
14. Daubeney PE, Sharland GK, Cook AC et al.(1998) Pulmonary 
atresia with intact ventricular septum: impact of fetal 
echocardiography on incidence at birth and postnatal 
outcome. UK and Eire Collaborative Study of Pulmonary 
Atresia with Intact Ventricular Septum. Circulation 98: 562 – 
6. 
15. Ewigman BG, Crane JP, Frigoletto FD et al..(1993)Effect of 
prenatal ultrasound screening on perinatal outcome. RADIUS 
Study Group. N Engl J Med 329: 821 – 27. 
16. Fixler DE, Pastor P, Chamberlin M et al..(1990) Trends in 
congenital heart disease in Dallas county births 1971 – 1984. 
Circulation 81: 137 – 42. 
17. Fuchs IB, Muller H, Abdul-Khaliq H, et al..(2007) Immediate 
and long-term outcomes in children with prenatal diagnosis 
of selected isolated congenital heart defects. Ultrasound 
Obstet Gynecol 29: 38–43. 
18. Harvey RP, Rosenthal N, eds.(1999) Heart Development. San 
Diego: Academic Press. 
19. Hoffman JIE, Christianson R.(1978) Congenital heart disease 
in a cohort of 19502 births with long-term follow-up. Am J 
Cardiol 42: 640-647 
20. Hoffman JIE, Kaplan S.(2002) The incidence of congenital 
heart disease. J Am Coll Cardiol 39: 1890 – 900. 
21. Hoffman JIE, Kaplan S, Liberthson RR.(2004).Prevalence of 
congenital heart disease. Am Heart J 147:425 – 39. 
22. Kirk JS, Riggs TW, Comstock CH et al.(1994) Prenatal 
screening for cardiac anomalies: the value of routine addition 
of the aortic root to the four-chamber view. Obstet Gynecol 
84: 427 – 31. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 173
23. Nascimento R, Freitas A, Teixeira F et al.(1997) Is mitral valve 
prolapse a congenital or acquired disease? Am J Cardiol 79: 
226 – 7. 
24. Oggè G, Gaglioti P, Maccanti S, Faggiano F, Todros T;.(2006) 
Gruppo Piemontese for Prenatal Screening of Congenital 
Heart Disease. Prenatal screening for congenital heart disease 
with four-chamber and outflow-tract views: a multicenter 
study. Ultrasound Obstet Gynecol 28: 779 – 84. 
25. Rustico MA, Benettoni A, D ’ Ottavio GD et al.(1995) Fetal 
heart screening in low-risk pregnancies. Ultrasound Obstet 
Gynecol 6: 313 – 19. 
26. Spooner EW, Hook EB, Farina MA et al..(1988) Evaluation of 
a temporal increase in ventricular septal defects: estimated 
prevalence and severity in northeastern New York, 1970 – 
1983. Teratology 37: 21 – 8. 
27. Stümpflen I, Stümpflen A, Wimmer M, Bernaschek G (1996). 
Effect of detailed fetal echocardiography as part of routine 
prenatal ultrasonographic screening on detection of 
congenital heart disease. Lancet 348: 854 – 7. 
28. Tegnander E, Eik-Nes SH, Johansen OJ, Linker DT..(1995) 
Prenatal detection of heart defects at the routine fetal 
examination at 18 weeks in a non-selected population. 
Ultrasound Obstet Gynecol 5: 372 – 80. 
29. Tworetzky W, McElhinney DB, Reddy VM, et al.(2001) 
Improved surgical outcome after fetal diagnosis of 
hypoplastic left heart syndrome. Circulation 103:1269–73. 
30. Vergani P, Mariani S, Ghidini A et al.(1992) Screening for 
congenital heart disease with the four-chamber view of fetal 
heart. Am J Obstet Gynecol 167: 1000 – 3. 
31. Volpe P, Campobasso G, De Robertis V et al.(2007) Two- and 
four-dimensional echocardiography with B-flow imaging and 
spatiotemporal image correlation in prenatal diagnosis of 
isolated total anomalous pulmonary venous connection. 
Ultrasound Obstet Gynecol. ;30(6):830-7. 
32. Wigton TR, Sabbagha RE, Tamura RK, Cohen L, Minogue JP, 
Strasburger JF (1993) Sonographic diagnosis of congenital 
heart disease: comparison between the four-chamber view 
and multiple cardiac views. Obstet Gynecol. 82(2):219-24. 
33. Wren C, Richmond S (1999), Donaldson L. Presentation of 
congenital heart disease in infancy: implications for routine 
examination. Arch Dis Child Fetal Neonat Ed 80: F49 – 53. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_tan_suat_benh_tim_bam_sinh_thai_nhi.pdf khao_sat_tan_suat_benh_tim_bam_sinh_thai_nhi.pdf