Khảo sát tần suất rối loạn cương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát tần suất rối loạn cương (RLC) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 5/2008-10/2008, khảo sát 150 bệnh nhân nam ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM. RLC được đánh giá bằng bảng IIEF-5. Thống kê bằng phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tần suất RLC ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 65,33 % (n=150) (KTC 95%: 61,03% - 69,63%). RLC nhẹ chiếm 20%, RLC trung bình chiếm 30% và RLC nặng chiếm 15,33%. Tuổi càng cao thì tần suất và mức độ nặng của RLC càng cao.
Kết luận: RLC gặp sớm và nhiều ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với tỉ lệ cao bệnh nhân bị RLC mức độ nặng.
KHẢO SÁT TẦN SUẤT RỐI LOẠN CƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
9 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tần suất rối loạn cương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT TẦN SUẤT RỐI LOẠN CƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÍP 2
TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát tần suất rối loạn cương (RLC) ở bệnh nhân đái tháo đường
(ĐTĐ) típ 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng
5/2008-10/2008, khảo sát 150 bệnh nhân nam ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại
phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM. RLC được đánh giá bằng
bảng IIEF-5. Thống kê bằng phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tần suất RLC ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 65,33 % (n=150) (KTC 95%:
61,03% - 69,63%). RLC nhẹ chiếm 20%, RLC trung bình chiếm 30% và RLC nặng
chiếm 15,33%. Tuổi càng cao thì tần suất và mức độ nặng của RLC càng cao.
Kết luận: RLC gặp sớm và nhiều ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với tỉ lệ cao bệnh nhân bị
RLC mức độ nặng.
ABSTRACT
PREVALENCE OF ERECTILE DYSFUNCTION IN TYPE 2 DIABETIC
PATIENTS
Pham Nam Viet, Pho Minh Tin, Nguyen Hoang Duc, Diep Thi Thanh Binh, Tu
Thanh Tri Dung.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 201 – 204
Objectives: To estimate the prevalence of erectile dysfunction (ED) in type 2 diabetic
patients.
Material and methods: Cross-sectional study was conducted between May 2008 and
October 2008, included 150 diabetic outpatients at University Medical Center, Ho Chi
Minh city. We used the International Index for Erectile Function-5 criteria (IIEF-5) to
identify mild, moderate and complete ED. Statistics was done by Stata 10.0.
Results: The prevalence of ED was 65.33% (95% confidence interval 61.03%-
69.63%). The prevalences of mild, moderate and complete ED were 20, 30 and
15.33%, respectively. The prevalence and severity of ED increased with age.
Conclusion: We found a high prevalence of ED in type 2 diabetic patients. ED
occurs at an earlier age in diabetic men. Moreover, diabetic patients have more severe
ED.
MỞ ĐẦU
Rối loạn cương (RLC) là tình trạng người đàn ông không thể đạt tới hay duy trì được
sự cương dương vật đủ cứng để giao hợp thỏa mãn(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.). RLC thường đi kèm và là biến chứng của những bệnh mạn tính
như đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim mạch, suy thận mạn và những bệnh lý thần
kinh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). RLC có ảnh hưởng xấu trên
sự tự tin của bản thân, chất lượng sống và có thể gây tổn hại mối quan hệ vợ chồng, vì
vậy cần được đánh giá và điều trị(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.).
RLC là một bệnh lý thường gặp, nghiên cứu Massachusetts trên nam giới lớn tuổi
(MMAS) được tiến hành trên 1290 đàn ông tuổi từ 40-70 ở Hoa Kỳ, ghi nhận 52%
có RLC, trong đó RLC nhẹ chiếm 17,1%, trung bình 25,2% và RLC hoàn toàn
9,6%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tại Việt Nam tần suất
RLC khoảng 15,7%(Error! Reference source not found.).
ĐTĐ là rối loạn nội tiết thường kết hợp với RLC nhất và RLC là biến chứng thường
gặp ở bệnh nhân ĐTĐ do bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh thần kinh(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Tần suất RLC ở bệnh nhân ĐTĐ từ 20-71%(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ở bệnh nhân ĐTĐ, RLC xảy ra sớm
hơn so với dân số chung và thường xuất hiện trong giai đoạn sớm của bệnh ĐTĐ. Đôi
khi RLC là triệu chứng đầu tiên giúp phát hiện ĐTĐ. Tỉ lệ RLC mức độ nặng ở bệnh
nhân ĐTĐ cao gấp 3 lần bệnh nhân không ĐTĐ(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.).
Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa RLC và ĐTĐ. Nghiên
cứu này nhằm khảo sát tần suất của RLC ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện
ĐHYD TP.HCM và đưa ra một số nhận định về đặc điểm RLC ở bệnh nhân ĐTĐ,
làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về RLC trên bệnh nhân ĐTĐ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Đây là một nghiên cứu cắt ngang, được thực hiện từ tháng 5/2008 đến tháng 10/2008.
Công thức tính cỡ mẫu: cỡ mẫu tính theo công thức: n = Z21-/2 P(1-P)/d2, với P là tỉ lệ
RLC ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 theo y văn (chọn P= 65,4% (Error! Reference source
not found.)); Z1-/2=1,96 (khoảng tin cậy 95%); độ chính xác d =8%. Ta tính được
n≥136.
Chúng tôi chọn mẫu là 150 bệnh nhân.
Đối tượng
Chúng tôi khảo sát 150 bệnh nhân nam đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 đang điều trị
ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện ĐHYD TP.HCM, ghi nhận độ tuổi, thời
gian bị ĐTĐ, đánh giá RLC.
Đánh giá RLC
Bác sĩ trực tiếp hỏi bệnh nhân và đánh giá RLC theo bảng câu hỏi IIEF-5
(International Index for Erectile Function–5 criteria), mức độ RLC được chia theo
điểm số IIEF như sau (Error! Reference source not found., Error! Reference
source not found.):
- Không RLC: 21-25
- RLC nhẹ: 16-20
- RLC trung bình: 11-15
- RLC nặng: ≤ 10
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 10.0.
KẾT QUẢ
Số lượng bệnh nhân (BN)
150 BN.
Tuổi trung bình
58,4 ± 10,6 (từ 27-82 tuổi).
Thời gian trung bình bị ĐTĐ
5 năm (từ 1-16 năm).
Tần suất RLC
Số bệnh nhân có RLC là 98 bệnh nhân (n=150), tần suất: 65,33 % (Khoảng tin cậy
95% từ 61,03% đến 69,63%). Trong đó 30 BN (20%) có RLC nhẹ, 45 BN (30%) có
RLC trung bình và 23 BN (15,33%) có RLC nặng.
Biểu đồ 1: Tỉ lệ các mức độ RLC.
Tần suất RLC và mức độ RLC theo tuổi bệnh nhân
Biểu đồ 2: Tần suất RLC và mức độ
RLC theo tuổi BN ĐTĐ.
Tần suất RLC theo độ tuổi của BN
Bảng 1: Tỉ lệ RLC theo nhóm tuổi BN:
Độ tuổi Tần suất RLC(%)
<40 33,4 (n=12)
40-50
51-60
>60
53,8 (n=21)
63,6 (n=49)
75,8 (n=68)
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tần suất RLC trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là
65,33% (Khoảng tin cậy 95% từ 61,03% đến 69,63%). Kết quả này tương tự với các
tác giả tại châu Á là Siu SC, Lo SK, Wong KW và cộng sự 63,6%(Error! Reference source not
found.), Cho NH, Ahn CW, Park JY và cộng sự 65,4%(Error! Reference source not found.) nhưng
cao hơn nhiều các tác giả tại châu Âu là Fedele D, Coscelli C, Santeusanio F và cộng
sự 35,8%(Error! Reference source not found.). Cơ chế gây ra RLC ở bệnh nhân ĐTĐ là do tổn
thương mạch máu, thần kinh, tế bào nội mạc, các bệnh phối hợp và tâm lý(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ở bệnh nhân
nam ĐTĐ ghi nhận có những thay đổi của động mạch thể hang và mô thể hang với tỉ
lệ cao về sang thương xơ hóa và hẹp lòng động mạch. ĐTĐ còn làm tổn thương hệ
thống tĩnh mạch dương vật và những thoái biến tại bao trắng thể hang đưa tới sự ép
không hiệu quả các tĩnh mạch xuất và tĩnh mạch dưới bao trắng. Ngoài ra, tổn hại
thần kinh và lớp tế bào nội mạc dẫn tới sự phóng thích không đủ Nitric Oxide (NO)
cũng gặp ở bệnh nhân ĐTĐ(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.).
Kết quả theo bảng 1 và biểu đồ 2 còn cho thấy tần suất và mức độ nặng của RLC tăng
rõ rệt theo tuổi bệnh nhân (p<0,001). So sánh giữa hai nhóm tuổi, tần suất RLC ở
nhóm bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi tăng 2,27 lần so với nhóm nhỏ hơn 40 tuổi. Tỉ lệ
RLC mức độ nặng từ 5,1% ở nhóm bệnh nhân nhỏ hơn 40 tuổi tăng lên tới 37,5% ở
nhóm bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi.
Ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2, RLC xuất hiện sớm hơn với tỉ lệ 33,4% ở nhóm bệnh
nhân nhỏ hơn 40 tuổi và 53,8% ở nhóm bệnh nhân 40-50 tuổi. Ngoài ra, ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 2, RLC mức độ nặng cũng gặp nhiều hơn với tỉ lệ chung là 15,33%.
RLC ảnh hưởng đến hàng triệu nam giới trên thế giới. Sự ra đời gần đây của các
thuốc ức chế men PDE-5 đã đem lại sự thay đổi đáng kể điều trị RLC(Error! Reference
source not found.). Ngày càng có nhiều bệnh nhân tìm đến các bác sĩ chuyên khoa cũng
như đa khoa vì RLC. Cần tầm soát nguyên nhân ĐTĐ ở bệnh nhân RLC và ngược lại
ở những bệnh nhân ĐTĐ, cần khai thác triệu chứng RLC và đánh giá mức độ RLC để
hướng dẫn điều trị cho bệnh nhân. Một điều cần lưu ý là nhiều khi RLC là triệu chứng
đầu tiên giúp phát hiện ĐTĐ(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Vì đây là nghiên cứu bước đầu, nên chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá tần suất và
mức độ RLC ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Để đánh giá những yếu tố nguy cơ của RLC ở
bệnh nhân ĐTĐ như: thời gian bị ĐTĐ, chế độ điều trị ĐTĐ, chỉ số BMI, hút thuốc,
uống rượu, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, các thuốc điều trị cao huyết áp đang
sử dụng, các biến chứng của ĐTĐ như cao huyết áp, bệnh võng mạc, bệnh thần kinh
cảm giác, đạm niệu…cần một nghiên cứu với số liệu lớn hơn và chi tiết hơn.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 150 bệnh nhân nam ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám
nội tiết bệnh viện ĐHYD TP.HCM, chúng tôi nhận thấy RLC gặp sớm và nhiều ở
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với tỉ lệ cao bệnh nhân bị RLC mức độ nặng. Vì vậy, trong xử
trí ĐTĐ, cần lưu ý phát hiện và đánh giá mức độ RLC, từ đó giúp tư vấn và hướng
dẫn điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 142_039.pdf