Để tăng cường sự tuân thủ rửa tay của
NVYT, cần xây dựng chiến dịch tăng cường rửa
tay, bao gồm:
- Sự quan tâm và hỗ trợ thường xuyên của
Ban giám đốc BV.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường rửa tay của
khoa KSNK và mạng lưới
- Tập huấn những kiến thức mới về rửa tay
(thực hiện định kỳ bởi khoa KSNK và mạng lưới
KSNK tại chỗ).
- Có bảng kiểm khảo sát sự tuân thủ rửa tay
và phản hồi cho NVYT của giám sát viên KSNK.
- Cung cấp đầy đủ dung dịch rửa tay nhanh
phù hợp.
- Có biện pháp động viên, khen thưởng kịp
thời đối với các khoa và cá nhân tuân thủ tốt rửa
tay cũng như phê bình, xử phạt các khoa hoặc cá
nhân còn xao lãng việc rửa tay trong chăm sóc
và điều trị bệnh nhân
11 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm bệnh viện nhi đồng 2 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1
KHẢO SÁT THÁI ĐỘ VÀ SỰ TUÂN THỦ RỬA TAY
CỦA BÁC SĨ VÀ ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA TRỌNG ĐIỂM
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2010
Mai Ngọc Xuân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm Bệnh
viện Nhi Đồng 2 năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích với mẫu nghiên cứu là 188 Bác sĩ và điều dưỡng
tại các khoa trọng điểm (Hồi sức, Sơ sinh, Tim mạch, Tiêu hóa, Thận nội tiết) của Bệnh viện Nhi Đồng 2. Số liệu
thu thập được xử l ý theo phần mềm SPSS 17.0.
Kết quả: Phần lớn nhân viên y tế có thái độ tuân thủ rửa tay rất tốt: 63,8% cho là luôn luôn và 31,4%
cho là thường xuyên phải rửa tay khi có cơ hội. Tuy nhiên, thực tế chỉ có 17,6% là luôn luôn và 13,8% là
thường xuyên thực hành đúng cơ hội rửa tay; Kết quả khảo sát thực hành cho thấy tỉ lệ tuân thủ rửa tay của
điều dưỡng cao hơn bác sĩ (60,4% so với 49,6%); So sánh tỉ lệ tuân thủ rửa tay giữa các khoa nhận thấy tỉ lệ
tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng ở khoa Hồi sức và Sơ sinh cao hơn các khoa khác. Tỉ lệ tuân thủ
rửa tay của bác sĩ ở khoa Hồi sức và Sơ sinh lần lượt là 74,7% và 82%, của điều dưỡng ở khoa Hồi sức và
Sơ sinh lần lượt là 71,9% và 70,3%.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng
điểm của Bệnh viện Nhi Đồng 2 chưa cao. Để tăng cường sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế cần xây dựng
chiến dịch tăng cường rửa tay. Chiến dịch này cần sự quan tâm và hỗ trợ xuyên suốt của Ban giám đốc; sự phối
hợp chặt chẽ của Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn, mạng lưới Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn tại khoa phòng và tất cả
nhân viên y tế trong bệnh viện.
Từ khóa: rửa tay, tuân thủ rửa tay, nhiễm khuẩn bệnh viện.
ABSTRACT
SURVEY OF HAND HYGIENE ATTITUDE AND COMPLIANCE OF DOCTORS AND NURSES OF
THE PRINCIPAL DEPARTMENTS AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 IN 2010
Mai Ngoc Xuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 218 – 226
Objectives: To audit hand hygiene attitude and compliance of doctors and nurses in the principal
departments of Children’s Hospital 2 in 2010.
Method: A cross-sectional, descriptive and analytical study was conducted on 188 Doctors and Nurses in
the principal departments of Children’s Hospital No2. Statistical data collection was processed by SPSS 17. 0 for
Windows.
Results: Most of HCWs have claimed to have the right attitude towards and comply with hand hygiene
practice: 63.8% of them has always and 31.4% has often done so when having the opportunities. However, in
reality, only 17.6% has always and 13.8% has often done so. Compliance audit results found that Nurses’ hand
hygiene compliance rate is higher than Doctors’ (60.4% as opposed to 49.6%). Hand hygiene compliance rates of
Doctors and Nurses of the ICU and Newborn Departments are higher than the others; which was recorded at
* Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: CN Mai Ngọc Xuân, ĐT: 0978032141, Email: xuanngocmai@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2
74.7% and 82% for Doctors in the ICU and Newborn Depts and at 71.9% and 70.3% for Nurses.
Conclusions: This result demonstrates that hand hygiene compliance of HCWs in the principal
departments at Children’s Hospital 2 is not high. To improve this, a campaign of hand hygiene practice should be
launched. The hand hygiene campaign needs to be carefully and regularly supported by the hospital Director
Board and requires a high level of co-operation between the Infection Control Department, Infection Control
network and all the HCWs in the hospital.
Key words: hand hygiene (hand washing), hand hygiene compliance, hospital infections.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
nguyên nhân gây NKBV phần lớn là do sự lây
truyền từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác
qua bàn tay của NVYT(2,7,10).
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh
tật Hoa Kỳ (CDC) và những tổ chức y tế khác đã
chứng minh rằng rửa tay trước và sau khi tiếp
xúc bệnh nhân là một trong những biện pháp
quan trọng nhất trong phòng ngừa NKBV(11).
Dù có nhiều bằng chứng cho rằng rửa tay là
biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng
ngừa NKBV nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay của
NVYT còn rất thấp(1,6,9).
Những lý do mà NVYT không tuân thủ rửa
tay là: công việc quá tải, quá bận rộn không có
thời gian; dung dịch rửa tay làm khô tay, gây
kích ứng da; không thấy tay dơ; thiếu phương
tiện rửa tay; rửa tay mất thời gian.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát thái độ và thực hành rửa tay của
Bác sĩ và Điều dưỡng tại các khoa trọng điểm
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ thái độ tuân thủ rửa tay của
Bác sĩ và Điều dưỡng.
Xác định tỷ lệ thực hành tuân thủ rửa tay của
Bác sĩ và Điều dưỡng.
Xác định tỷ lệ thực hành rửa tay đúng của
Bác sĩ và Điều dưỡng.
Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ thực
hành rửa tay của Bác sĩ và Điều dưỡng với các
yếu tố: giới tính, trình độ chuyên môn, thâm
niên công tác
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả.
Thời gian
Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2010.
Địa điểm
5 khoa trọng điểm của Bệnh viện Nhi Đồng
2: Hồi sức, Sơ sinh, Tim Mạch, Tiêu hóa, Thận
nội tiết.
* Ghi chú: 5 khoa trọng điểm là 5 khoa có
tỷ lệ NKBV đứng đầu theo điều tra cắt ngang
NKBV tại BV Nhi Đồng 2 qua 3 năm liền: 2007,
2008 và 2009.
Đối tượng nghiên cứu
Bác sĩ, điều dưỡng của Bệnh viện Nhi
Đồng 2 đang công tác lâm sàng tại 5 khoa
trọng điểm của BV Nhi Đồng 2 từ tháng 4 đến
tháng 9 năm 2010.
Cỡ mẫu
Lấy mẫu toàn bộ.
Tiêu chí chọn vào
Bác sĩ, điều dưỡng là nhân viên chính thức
của BV Nhi Đồng 2 và đang làm việc tại các
khoa trọng điểm trong thời gian nghiên cứu. Bác
sĩ, điều dưỡng có làm công tác chuyên môn, tiếp
xúc với bệnh nhân theo 5 thời điểm của WHO và
2 thời điểm khuyến cáo của BYT:
- Trước khi tiếp xúc bệnh nhân.
- Trước khi làm thủ thuật.
- Sau khi tiếp xúc bệnh nhân.
- Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3
- Sau khi tiếp xúc với môi trường xung
quanh bệnh nhân.
- Sau khi cởi găng.
- Khi chuyển từ vùng nhiễm sang vùng sạch
trên cùng 1 bệnh nhân.
Tiêu chí loại trừ
Bác sĩ, điều dưỡng không phải là nhân viên
của BV Nhi Đồng 2 (nhân viên thực tập) và
bác sĩ, điều dưỡng làm công tác hành chánh,
không tiếp xúc trực tiếp bệnh nhân.
Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát
Quan sát và điền vào bảng kiểm.
Việc khảo sát sự tuân thủ rửa tay được tiến
hành song song với công tác giám sát kiểm soát
nhiễm khuẩn thường xuyên, thực hiện bởi giám
sát viên của khoa KSNK.
Mỗi bác sĩ/điều dưỡng được quan sát 10 cơ
hội rửa tay trong 1 hoặc nhiều lần đi giám sát.
Phỏng vấn gián tiếp
Sau khi được quan sát đủ 10 cơ hội rửa tay,
nhân viên trong mẫu nghiên cứu sẽ điền vào
bảng thăm dò về thái độ rửa tay.
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc ñiểm Tần số Tỷ lệ %
Nam 33 17,6% Giới tính (N=188)
Nữ 155 82,4%
Bác sĩ 51 27,1%
Chức danh (N=188)
Điều dưỡng 137 72,9%
Đa khoa 31 60,8%
CK 1 9 17,6%
Thạc sĩ 9 3,9%
Bác sĩ
(N=51)
CK 2 2 17,6%
Sơ cấp 1 0,7%
Trung cấp 129 94,2%
Trình ñộ
chuyên
môn
(N=188) Điều
dưỡng
(N=137) Cử nhân 7 5,1%
< 1 năm 8 14,9%
1 – 5 năm 98 52,1%
6 – 10năm 34 18,1%
11 – 15năm 14 7,4%
16 – 20năm 9 4,8%
Thâm niên công tác
tại BVNĐ2 (N=188)
> 20 năm 5 2,7%
Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bảng kiểm để quan sát sự tuân thủ
rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng.
Sử dụng bảng câu hỏi để bác sĩ và điều
dưỡng tự trả lời.
Phương pháp kiểm soát sai lệch
Kiểm soát sai lệch: bằng cách tuân thủ tiêu
chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ.
Kiểm soát sai lệch của người quan sát:
bằng cách tập huấn thật kỹ cho giám sát viên;
khảo sát thử để xem xét, chỉnh sửa bảng khảo
sát cho phù hợp.
Phương pháp xử lý số liệu
Thống kê mô tả và phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 17.0 for Windows.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát của chúng tôi được tiến hành từ
ngày 01 tháng 4 đến ngày 17 tháng 9 năm 2010,
tại 5 khoa của BVNĐ2 có tỷ lệ NKBV cao nhất
theo điều tra cắt ngang NKBV 3 năm liền (2007,
2008 và 2009) của khoa KSNK. Đó là các khoa:
Hồi sức, Sơ sinh, Tim mạch, Tiêu hóa, Thận nội
tiết. Tổng cộng tất cả có 188 bác sĩ và điều dưỡng
được chọn vào trong nghiên cứu. Tỉ lệ chấp
nhận trả lời phỏng vấn là 100%.
Nhận xét: Tổng số NVYT trong mẫu
nghiên cứu là 188, trong đó số ĐD (n=137;
72,9%) nhiều gần gấp 3 lần số BS (n=51; 27,1%);
nữ giới gần gấp 5 lần nam giới (82,4% ở nữ so
với 17,6% ở nam).
Về trình độ chuyên môn của BS, BS đa khoa
chiếm 60,8% (n=31) trong tổng số 51 BS; BS
chuyên khoa (CK) 1 và thạc sĩ chiếm tỉ lệ bằng
nhau (n=9; 17,6%); Có 2 BSCK2 (3,9%) và không
có tiến sĩ bác sĩ nào.
Về trình độ chuyên môn của ĐD, phần lớn là
ĐD trung cấp (n=129, 94,2%); cử nhân ĐD chiếm
5,1% (n=7) và có 1 ĐD sơ cấp (0,7%).
Về thâm niên công tác tại BVNĐ2, thâm
niên từ 1 đến 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất: 52,1%
(n=98); thâm niên trên 20 năm chiếm tỉ lệ thấp
nhất: 2,7% (n=5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4
Bảng 2: Số lượng NV của các khoa trong mẫu nghiên
cứu
Khoa Bác sĩ Điều dưỡng Tổng NV
Hồi sức 17 (28,8%) 42 (71,2%) 59 (31,4%)
Sơ sinh 10 (21,3%) 37 (78,7%) 47 (25%)
Tim mạch 7 (28,0%) 18 (72%) 25 (13,3%)
Tiêu hóa 10 (29,4%) 24 (70,6%) 34 (18,1%)
Thận nội tiết 7 (30,4%) 16 (69,6%) 23 (12,2%)
Tổng NV 51 (27,1%) 137 (72,9%) 188 (100%)
Nhận xét: Về số người tham gia nghiên cứu
ở mỗi khoa, khoa Hồi sức có số người đông nhất
(n=59), chiếm gần 1/3 tổng số người nghiên cứu
(31,4%) và khoa Thận nội tiết có số người nghiên
cứu thấp nhất (n=23), chiếm tỉ lệ 12,2%.
Bảng 3: Tỷ lệ thái độ và thực hành rửa tay
Thái ñộ
(N=188)
Thực hành
(N=188)
Luôn luôn (100%) 63,8% 17,6%
Thường xuyên (80%-90%) 31,4% 13,8%
Thỉnh thoảng (50%-70%) 3,8% 36,2%
Ít khi (<50%) 0,9% 18,1%
Không bao giờ (0%) 0,3% 14,4%
Nhận xét: 2/3 tổng số người cho rằng mình
luôn luôn rửa tay; khoảng 1/3 cho là thường
xuyên rửa tay; dưới 1/10 cho là thỉnh thoảng, ít
khi và không bao giờ rửa tay.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực hành rửa tay,
chưa tới 1/3 tổng số nghiên cứu luôn luôn và
thường xuyên rửa tay; trên 1/3 tổng số người là
thỉnh thoảng rửa tay và khoảng 1/3 là ít khi và
không bao giờ rửa tay.
Bảng 4: Tỷ lệ thái độ rửa tay theo từng thời điểm
TĐ
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng Ít khi
Không
bao giờ Tổng
I 101 (53,7%)
82
(43,6%)
5
(2,7%) 0 0
188
(100%)
II 172 (91,5%)
16
(8,5%) 0 0 0
188
(100%)
III 112 (59,6%)
72
(38,3%)
4
(2,1%) 0 0
188
(100%)
IV 180 (95,7%)
8
(4,3%) 0 0 0
188
(100%)
V 71 (37,8%)
87
(46,3%)
24
(12,8%)
4
(2,1%)
2
(1,1%)
188
(100%)
VI 106 (56,4%)
74
(39,4%)
8
(4,3%) 0 0
188
(100%)
VII 99 (52,7%)
71
(37,8%)
9
(4,8%)
7
(3,7%)
2
(1,1%)
188
(100%)
TĐ
Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng Ít khi
Không
bao giờ Tổng
TC 841 (63,9%)
410
(31,2%)
50
(3,8%)
11
(0,8%)
4
(0,3%)
1316
(100%)
I: Trước khi tiếp xúc bệnh nhân
II: Trước khi làm thủ thuật
III: Sau khi tiếp xúc bệnh nhân
IV: Sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết
V: Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân
VI: Sau khi cởi găng
VII: Khi di chuyển từ vùng dơ sang vùng sạch trên cùng một bệnh
nhân
*Nhận xét: Kết quả khảo sát thái độ rửa tay
theo thời điểm (bảng 4) cho thấy:
Thời điểm sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết có
tỉ lệ thái độ luôn luôn rửa tay chiếm tỉ lệ cao nhất
95,7% (n=180); thời điểm trước khi làm thủ thuật
cũng có tỉ lệ thái độ luôn luôn rửa tay khá cao là
91,5% (n=172). Đặc biệt, ở cả 2 thời điểm này
không có tỉ lệ thái độ nào cho là thỉnh thoảng, ít
khi, không bao giờ rửa tay.
Tuy nhiên, thời điểm sau khi tiếp xúc môi
trường xung quanh bệnh nhân có 3,3% (n=6) thái
độ cho là ít khi và không bao giờ rửa tay; cũng
vậy, đối với thời điểm khi di chuyển từ vùng dơ
sang vùng sạch trện cùng 1 bệnh nhân có tới
4,8% (n=9) thái độ cho là ít khi và không bao giờ
rửa tay.
Bảng 5: Tỷ lệ thực hành rửa tay theo từng thời điểm
Thời ñiểm Có
rửa tay
Không
rửa tay Tổng
Trước khi tiếp xúc bệnh
nhân
274
(25,4%)
282
(35,3%)
556
(29,6%)
Trước khi làm thủ thuật 169 (15,6%)
118
(14,8%)
287
(15,3%)
Sau khi tiếp xúc
bệnh nhân
322
(29,8%)
246
(30,8%)
568
(30,2%)
Sau khi tiếp xúc máu, dịch
tiết
50
(4,6%)
25
(3,1%)
75
(4%)
Sau khi tiếp xúc môi trường
xung quanh bệnh nhân
158
(14,6%)
53
(6,6%)
211
(11,2%)
Sau khi cởi găng 91 (8,4%)
65
(8,1%)
156
(8,3%)
Khi di chuyển từ vùng dơ
sang vùng sạch trên cùng
một bệnh nhân
16
(1,5%)
11
(1,4%)
27
(1,4%)
Tổng 1080 (100%)
800
(100%)
1880
(100%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5
Nhận xét: Qua thực tế khảo sát thực hành
rửa tay, ta thấy:
Thời điểm trước và sau khi tiếp xúc với bệnh
nhân có tỉ lệ cơ hội tuân thủ rửa tay cao nhất,
29,8% (n=322) đối với thời điểm sau khi tiếp xúc
bệnh nhân và 25,4% (n=274) đối với thời điểm
trước khi tiếp xúc bệnh nhân.
Thời điểm khi di chuyển từ vùng dơ sang
vùng sạch trên cùng 1 bệnh nhân có tỉ lệ cơ hội
tuân thủ rửa tay thấp nhất là 1,5% (n=16).
Ngoài ra, thời điểm sau khi tiếp xúc với máu,
dịch tiết có tỉ lệ cơ hội tuân thủ rửa tay cũng
rất thấp 4,6% (n=50).
Bảng 6: Tỷ lệ thực hành tuân thủ rửa tay của Bác sĩ
và điều dưỡng ở các khoa
Bác sĩ Điều dưỡng
Hồi sức 127 (74,7%) 302 (71,9%)
Sơ sinh 82 (82%) 260 (70,3%)
Tim mạch 22 (31,4%) 62 (34,4%)
Tiêu hóa 9 (9%) 145 (60,4%)
Thận nội tiết 13 (18,6%) 58 (36,3%)
Tổng 253 (49,6%) 827 (60,4%)
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ rửa tay chung và ở
từng khoa của BS thấp hơn ĐD: tỉ lệ tuân thủ rửa
tay chung của BS chiếm 49,6% trong khi tỉ lệ
tuân thủ rửa tay chung của ĐD là 60,4%.
Về thực hành rửa tay của BS, có tới 3/5 khoa
có tỉ lệ cơ hội tuân thủ rửa tay của bác sĩ thấp
hơn 50%: khoa Tiêu hóa có tỉ lệ BS tuân thủ rửa
tay thấp nhất (9%) trong khi khoa Sơ sinh có tỉ lệ
BS tuân thủ rửa tay cao nhất (82%).
Về thực hành rửa tay của ĐD, 2 khoa Thận
nội tiết và Tim mạch có tỉ lệ ĐD tuân thủ rửa
tay thấp hơn 50%; Khoa Tim mạch có tỉ lệ ĐD
tuân thủ rửa tay thấp nhất (34,4%) trong khi
khoa Hồi sức có tỉ lệ ĐD tuân thủ rửa tay cao
nhất (71,9%).
Bảng 7: Tỷ lệ thực hành rửa tay với Softa-man và xà
bông
Tần số Tỷ lệ %
Rửa tay với Softa-man 752 40,0
Rửa tay với xà bông 328 17,4
Không rửa tay 800 42,6
Tổng 1.880 100
Nhận xét: tỉ lệ tuân thủ rửa tay nói chung
chiếm tỉ lệ trên 50% (n=1080; 57,4%); trong đó
tỉ lệ cơ hội rửa tay với dung dịch rửa tay
nhanh (Softa-man) cao hơn gấp 2 lần cơ hội
rửa tay với dung dịch xà bông, 40% (n=752) so
với 17,4% (n=328).
Bảng 8: Mối tương quan giữa dung dịch rửa tay và
kỹ thuật rửa tay
Kỹ thuật rửa tay
Dung dịch
Đúng Không ñúng Tổng
Softa-man 28 724 752
Xà bông 118 210 328
Tổng 146 934 1080
χ2=203,205; p < 0,01
Nhận xét: chúng ta thấy có mối liên quan
có ý nghĩa về mặt thống kê giữa dung dịch rửa
tay (softa-man/ xà bông) với kỹ thuật rửa tay
( 2χ = 203,205; p < 0,01): khi rửa tay với xà bông
NVYT rửa tay đúng quy trình kỹ thuật hơn so
với rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay nhanh
softa-man.
Bảng 9: Mối tương quan giữa chức danh và kỹ thuật
rửa tay
Kỹ thuật rửa tay
Chức danh Đúng
quy trình
Không ñúng
quy trình
Tổng
Bác sĩ 14 239 253
Điều dưỡng 132 695 827
Tổng 146 934 1080
χ2 = 18,019; p < 0,01
Nhận xét: Bảng 9 cho thấy có mối liên quan
có ý nghĩa về mặt thống kê giữa chức danh
(BS/ĐD) với kỹ thuật rửa tay đúng quy trình
(χ2= 18,019; p < 0,01): BS rửa tay không đúng qui
trình hơn ĐD.
Bảng 10: Mối tương quan giữa việc mang găng và
thực hành rửa tay
Có
rửa tay
Không
rửa tay Tổng
Mang găng 159 94 253
Không mang găng 779 619 1398
Tổng 938 713 1.651
χ2= 4,431; p=0,035
Nhận xét: Chúng ta thấy có mối liên quan
có ý nghĩa về mặt thống kê giữa việc mang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6
găng tay với tuân thủ rửa tay ( 2χ = 4,431; p =
0,035): mang găng làm NVYT không rửa tay
nhiều hơn vì “yên tâm” với sự bảo vệ của găng
tay, cho rằng việc mang găng tay sẽ giúp tránh
lây nhiễm.
Bảng 11: Mối tương quan giữa thực hành rửa tay
với các yếu tố khác
Yếu tố xã hội Rửa tay Tổng
Có Không
Nam 6 27 33
Nữ 27 128 155 Giới tính
Tổng 33 155 188
χ2 = 0,011; p = 0,917
BS 9 42 51
ĐD 24 113 137
Chức
danh
Tổng 33 155 188
χ2 =0,000; P=0,984
BS 4 27 31
BSCK1 4 5 9
BSCK2 0 2 2
ThS BS 1 8 9
ĐDSC 0 1 1
ĐDTC 24 105 129
CNĐD 0 7 7
Trình ñộ
chuyên
môn
Tổng 33 155 188
χ2 =7,446; P=0,282
< 1 năm 6 22 28
1–5 năm 14 84 98
6–10 năm 8 26 34
11–15 năm 2 12 14
16–20 năm 2 7 9
> 20năm 1 4 5
Thâm
niên
công tác
Tổng 33 155 188
χ2 =27,162; P=0,205
Nhận xét: Bảng 11 cho chúng ta thấy không
có mối liên quan về mặt thống kê giữa sự tuân
thủ rửa tay với các đặc điểm của mẫu nghiên
cứu (giới tính, chức danh, trình độ chuyên môn,
thâm niên công tác tại BV NĐ2).
Bảng 12: Lý do không luôn luôn & không thường
xuyên rửa tay
I II III IV V TC
Bệnh ñông 3 7 1 5 16
Quên 2 3 8 3 7 23
Lây nhiễm thấp 1 7 3 2 13
Không cần rửa 5 1 1 7
Khô tay 2 1 3
I II III IV V TC
Kích ứng da 1 1
Mang găng 2 2
Tổng cộng 5 4 30 8 18 65
I: Trước khi tiếp xúc bệnh nhân
II: Sau khi tiếp xúc bệnh nhân
III: Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân
IV: Sau khi cởi găng
V: Khi di chuyển từ vùng dơ sang vùng sạch trên cùng một bệnh
nhân
Nhận xét: Khảo sát này cho biết nguyên
nhân có thái độ không luôn luôn và thường
xuyên rửa tay (bảng 12).
Lý do quên có tần số cao nhất (n=23/65); lý
do bệnh đông, áp lực công việc, không có thời
gian có tần số cao thứ 2 (n=16/65); có 13/65 ý kiến
cho là khả năng lây nhiễm thấp và có l lý do là
dung dịch rửa tay gây kích ứng da.
Bảng 13: Các biện pháp tăng cường tuân thủ rửa tay
Tần số Tỷ lệ %
Dán poster nhắc nhở rửa tay 100 41,2
Tập huấn rửa tay thường xuyên 63 25,9
Giám sát và nhắc nhở 64 26,3
Khen thưởng 1 0,4
Dung dịch rửa tay không gây kích ứng da 14 5,8
Phân bổ công việc hợp lý 1 0,4
TỔNG 243 100
Nhận xét: Trong 243 ý kiến của 188 BS và ĐD
về các biện pháp tăng cường tuân thủ rửa tay
(bảng 13), chúng tôi nhận thấy:
Ý kiến dán poster để nhắc nhở rửa tay là ý
kiến được đồng tình nhất 41,2%; Giám sát nhắc
nhở và tập huấn thường xuyên là các ý kiến
chiếm tỉ lệ cao thứ 2 (26,3% và 25,9%) ; Ý kiến
khen thưởng, phân bổ công việc hợp lý cũng
được đề nghị xem xét.
BÀN LUẬN
Trong những năm gần đây, NKBV là mối
quan tâm rất lớn ở các nước đã và đang phát
triển nói chung và ở Bệnh viện Nhi đồng 2 nói
riêng. Bệnh nhân bị NKBV phần lớn là do sự lan
truyền vi khuẩn hiện diện trên bàn tay NVYT
thông qua quá trình chăm sóc, điều trị. Các khoa
Hồi sức, Sơ sinh, Tim mạch, Tiêu hóa, Thận nội
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7
tiết là các khoa trong BV có nguy cơ xảy ra
NKBV cao hơn so với các khoa khác vì bệnh
nhân thường rất nặng, nằm viện dài ngày, sử
dụng nhiều thủ thuật xâm lấn(4,10).. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ban đầu về sự
tuân thủ rửa tay của BS và ĐD tại 5 khoa trọng
điểm trên, nơi có tỉ lệ NKBV cao nhất trong BV
(dựa trên kết quả điều tra cắt ngang NKBV tại
BVNĐ2 của 3 năm liền 2007, 2008 và 2009) nhằm
biết được tỉ lệ tuân thủ rửa tay là bao nhiêu cũng
như xem xét các yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự tuân thủ rửa tay để tìm ra biện pháp tăng
cường tuân thủ rửa tay và phòng ngừa NKBV.
Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là 188 BS và ĐD công tác
tại các khoa Hồi sức, Sơ sinh, Tim mạch, Tiêu
hóa, Thận nội tiết trong đó tỉ lệ ĐD (n=137;
72,9%) nhiều gần gấp 3 lần BS (n=51; 27,1%) và
nữ giới gần gấp 5 lần nam giới (82,4% ở nữ so
với 17,6% ở nam). Điều này phù hợp với tình
hình nhân sự ở đa số các bệnh viện và nhân
lực ở BVNĐ2; Phần lớn là nhân lực trẻ nên
thâm niên từ dưới 1 năm đến 5 năm chiếm tỉ lệ
khá cao 67%.
Về trình độ chuyên môn của BS, BS đa khoa
chiếm đa số (n=31; 60,8%); chuyên khoa 1 và thạc
sĩ chiếm tỉ lệ thấp (n=9; 17,6%); chuyên khoa 2 rất
ít (n=2; 3,9%) vì các BS có trình độ chuyên môn
cao phần lớn làm công tác quản lý, rất ít người
trực tiếp điều trị cho bệnh nhân nên chúng tôi
không khảo sát được.
Về trình độ chuyên môn của ĐD, phần lớn
là ĐD trung cấp (n=129) chiếm tỉ lệ 94,2%; cử
nhân ĐD chỉ chiếm 5,1% (n=7) và có 1 điều
dưỡng sơ cấp (0,7%). Điều này hoàn toàn phù
hợp với tình hình nhân lực tại BVNĐ2, ĐD
làm công tác chuyên môn tại các khoa trọng
điểm đa số là ĐD trung cấp được tuyển chọn
và có kết quả học tập khá giỏi; tuy có 1 ĐD sơ
cấp nhưng thâm niên công tác đã trên 30 năm
kinh nghiệm; 7 cử nhân ĐD đa số là ĐD trẻ, có
thâm niên công tác dưới 1 năm.
Kết quả nghiên cứu
Phần lớn NVYT có thái độ tuân thủ rửa tay
rất tốt: 63,8% cho là luôn luôn và 31,4% cho là
thường xuyên phải rửa tay khi có cơ hội. Tuy
nhiên, thực tế chỉ có 17,6% là luôn luôn và 13,8%
là thường xuyên thực hành đúng cơ hội rửa tay;
Có đến 32,5% là ít khi và không bao giờ rửa tay.
Điều này cho thấy từ nhận thức đến thái độ và
thực hành rửa tay vẫn còn khoảng cách khá lớn.
Về thái độ rửa tay theo từng thời điểm, phần
lớn cho là luôn rửa tay sau khi tiếp xúc máu,
dịch tiết và trước khi làm thủ thuật (95,7% và
91,5%), không ai cho là thỉnh thoảng, ít khi,
không bao giờ rửa tay ở 2 thời điểm này. Tuy
nhiên, thực tế khảo sát thực hành rửa tay cho
thấy chỉ có 4,6% rửa tay sau khi tiếp xúc máu,
dịch tiết và 15,6% rửa tay trước khi làm thủ
thuật, có thể vì họ nghĩ mang găng nên không
cần rửa tay. Điều đáng ngại là vẫn có một số ít
thái độ cho là ít khi và không bao giờ rửa tay sau
khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân
(3,2%) và khi di chuyển từ vùng dơ sang vùng
sạch trên cùng một bệnh nhân (4,8%) vì cho rằng
thời điểm này không cần thiết phải rửa tay, khả
năng lây nhiễm thấp từ môi trường xung quanh
BN, mang găng có thể bảo vệ được NVYT nên
không cần thiết phải rửa tay. Vì vậy, thực tế
khảo sát cho thấy chỉ có 14,6% rửa tay sau khi
tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân và
1,5% rửa tay khi di chuyển từ vùng dơ sang
vùng sạch trên cùng một bệnh nhân. Điều này
chứng tỏ sự cần thiết phải tập huấn lại kiến thức
về các thời điểm rửa tay cho NVYT và phải có sự
giám sát, nhắc nhở thường xuyên của mạng lưới
KSNK tại chỗ. Thực tế khảo sát còn cho thấy, tỉ lệ
tuân thủ rửa tay trước và sau khi tiếp xúc bệnh
nhân đạt cao nhất cũng chỉ dừng lại lần lượt ở
con số 25,4% và 29,8%; Tỉ lệ tuân thủ ở các thời
điểm này cao nhất có thể là do NVYT không
mang găng và sử dụng dung dịch rửa tay
nhanh.
So sánh tỉ lệ tuân thủ rửa tay giữa các
khoa, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tuân thủ rửa
tay của BS và ĐD ở khoa Hồi sức và Sơ sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8
cao hơn các khoa còn lại và cao hơn 50%; Tỉ lệ
tuân thủ rửa tay của BS ở khoa Hồi sức và Sơ
sinh lần lượt là 74,7%, 82%, của ĐD ở khoa Hồi
sức và Sơ sinh lần lượt là 71,9% và 70,3%. Điều
này phù hợp với các nghiên cứu trong và
ngoài nước vì bệnh nhân ở 2 khoa này phần
lớn là bệnh nhân nhỏ tuổi, bệnh nặng, thời
gian nằm viện kéo dài, sức đề kháng kém,
kháng với nhiều loại kháng sinh, sử dụng
nhiều thủ thuật xâm lấn nên BS và ĐD điều
trị, chăm sóc cho bệnh nhân ở 2 khoa này nhận
thức về nguy cơ NKBV của bệnh nhân cao hơn
nên thói quen rửa tay có cao hơn các khoa
khác(4). Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT của 3
khoa còn lại khá thấp: tỉ lệ BS tuân thủ rửa tay
cao nhất trong 3 khoa này là BS ở khoa Tim
mạch cũng chỉ có 31,4% và tỉ lệ tuân thủ rửa
tay của ĐD cao nhất là ở khoa Tiêu hóa cũng
chỉ có 60,4%.
Kết quả khảo sát thực hành cũng cho thấy ở
một số khoa, tỉ lệ tuân thủ rửa tay của ĐD cao
hơn BS (60,4% so với 49,6%), điển hình là tỉ lệ
tuân thủ rửa tay của ĐD ở khoa Tiêu hóa và
Thận nội tiết lần lượt là 60,4% và 36,3% trong khi
của BS là 9% và 18,6% (!...) nhưng nhìn chung, tỉ
lệ tuân thủ rửa tay của 2 đối tượng này không
khác nhau (17,6% và 17,5%). Bệnh nhân đông có
thể là một lý do để làm giảm sự tuân thủ của các
BS (8), một lý do khác có thể là do nhận thức về
nguy cơ lây lan bệnh qua bàn tay NVYT ở phòng
bệnh thường thấp hơn phòng cấp cứu nên sự
tuân thủ của các BS có kém hơn.
Một nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ tuân thủ
rửa tay với dung dịch rửa tay nhanh cao gấp
hơn 2 lần dung dịch xà bông (40% so với 17,4%)
và sự khác biệt này có nghĩa thống kê (χ2 =
203,205; p < 0,01); Điều này, một lần nữa khẳng
định sự chọn lựa dung dịch rửa tay phù hợp có
vai trò quan trọng trong việc tuân thủ rửa tay
của NVYT.
Ngoài ra, chúng tôi còn ghi nhận một số mối
tương quan có ý nghĩa thống kê khi thực hành
rửa tay của NVYT ở 5 khoa nghiên cứu:
- Có mối tương quan chặt chẽ giữa chức
danh và kỹ thuật rửa tay: ĐD rửa tay đúng quy
trình kỹ thuật hơn BS (χ2 = 18,019; p < 0,01).
- Dung dịch rửa tay và kỹ thuật rửa tay cũng
có mối liên quan có ý nghĩa: khi rửa tay với
dung dịch xà bông thì rửa tay đúng quy trình kỹ
thuật hơn là với dung dịch rửa tay nhanh sát
khuẩn (χ2 = 203,205; p < 0,01).
- Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa việc sử dụng găng và tuân thủ rửa tay: khi
mang găng, NVYT ít tuân thủ rửa tay hơn (χ2 =
4,431; p = 0,035).
Các yếu tố khác: giới tính, chức danh, trình
độ chuyên môn, thâm niên công tác chưa cho
thấy mối tương quan rõ rệt với sự tuân thủ rửa
tay của NVYT trong nghiên cứu của chúng tôi
(p > 0,05).
Qua khảo sát các lý do không tuân thủ rửa
tay, lý do “quên” chiếm tỉ lệ cao nhất (35,4%);
Lý do thứ 2 là bệnh đông, áp lực công việc,
không có thời gian cũng là một nguyên nhân
làm giảm sự tuân thủ rửa tay (24,6%). Điều
này cũng phù hợp với ghi nhận của Tổ chức y
tế thế giới về các nguyên nhân của tỉ lệ tuân
thủ rửa tay thấp: quên, áp lực thời gian và
công việc, mang găng, NVYT không nhận thấy
vi khuẩn trên bàn tay của họ, sự tuân thủ rửa
tay còn phụ thuộc vào dung dịch rửa tay Vì
vậy, để NVYT tuân thủ rửa tay cao hơn, cần có
nhiều biện pháp nhắc nhở tuân thủ rửa tay
(tập huấn, giám sát, tranh ảnh cổ động, động
viên, khen thưởng, ) và phải có sự phân bổ
công việc hợp lý, tránh quá tải.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ tháng 4 đến tháng 9/2010, tỉ lệ tuân thủ
rửa tay của BS và ĐD tại 5 khoa trọng điểm của
BVNĐ2 là 49,6% và 60,4% và còn khoảng cách
lớn giữa thái độ đúng về rửa tay với tuân thủ
rửa tay của NVYT. Vì rửa tay là biện pháp cơ
bản, rẻ tiền và hiệu quả nhất trong phòng ngừa
NKBV nên việc rửa tay thường xuyên và đúng
quy trình kỹ thuật được xem là bước ngoặc quan
trọng trong công tác KSNKBV.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9
Để tăng cường sự tuân thủ rửa tay của
NVYT, cần xây dựng chiến dịch tăng cường rửa
tay, bao gồm:
- Sự quan tâm và hỗ trợ thường xuyên của
Ban giám đốc BV.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường rửa tay của
khoa KSNK và mạng lưới
- Tập huấn những kiến thức mới về rửa tay
(thực hiện định kỳ bởi khoa KSNK và mạng lưới
KSNK tại chỗ).
- Có bảng kiểm khảo sát sự tuân thủ rửa tay
và phản hồi cho NVYT của giám sát viên KSNK.
- Cung cấp đầy đủ dung dịch rửa tay nhanh
phù hợp.
- Có biện pháp động viên, khen thưởng kịp
thời đối với các khoa và cá nhân tuân thủ tốt rửa
tay cũng như phê bình, xử phạt các khoa hoặc cá
nhân còn xao lãng việc rửa tay trong chăm sóc
và điều trị bệnh nhân.
TỪ VIẾT TẮT
CDC (The Centers for Disease Control and
Prevention): Trung tâm kiểm soát và phòng
ngừa bệnh tật của Hoa Kỳ.
HCW (Health Care Worker): nhân viên y tế.
WHO (World Health Organization): Tổ chức
Y tế thế giới.
HH (Hand Hygience): rửa tay.
BS: bác sĩ.
BV: bệnh viện.
BYT: Bộ Y tế.
CK: chuyên khoa.
ĐD: điều dưỡng.
KSNK: kiểm soát nhiễm khuẩn.
NKBV: nhiễm khuẩn bệnh viện.
NĐ2: Nhi đồng 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albert RK., and CondieF (1981). Handwashing patterns in
medical intensive care units. N. Engl. J. Med. 304:1465-1466.
2. Black RE, DykesAC, Anderson KE , Wells JG, Sinclair SP,
Gary GW, Jr., Hatch MH, and Gangarosa. EJ (1981).
Handwashing to prevent diarrhea in day-care centers. Am. J.
Epidemiol. 113: 445-451.
3. Bộ y tế (2003) .Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm
khuẩn bệnh viện., tập I. Nhà xuất bản y học Hà Nội
4. Donowitz LG. (1987). Handwashing technique in a pediatric
intensive care unit. Am. J. Dis. Child. 141:683-685.
5. Hà Mạnh Tuấn, Bạch Văn Cam (1994). Các điều kiện gây
nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức cấp cứu trẻ và biện
pháp phòng ngừa. Tài liệu huấn luyện kiểm soát nhiễm trùng
bệnh viện. Bệnh viện nhi đồng 1, 10-17
6. Pittet D, Hugonnet S, Harbarth S, et al (2000). Effectiveness of
a hospital-wide programme to improve compliance with
hand hygience. The lancet 2000; 356 (9238): 1307-1312.
7. Reybrouck, G. (1986). Handwashing and hand disinfection. J.
Hosp. Infect. 8:5-23.
8. Samadi AR., Huq M.I, and Ahmed QS (1983). Detection of
rotavirus in the handwashings of attendants of children with
diarrhea. Br. Med. J. 286:188.
9. Schurmann W and Eggers HJ (1985). An experimental study
on the epidemiology of enteroviruses: water and soap
washing of poliovirus 1-contaminated hands, its effectiveness
and kinetics. Med. Microbiol. Immunol. 174:221-236.
10. Steer AC, and Mallison GF (1975). Handwashing practices for
the prevention of nosocomial infections. Ann. Intern. Med.
83:683-690.
11. WHO (2006) Who Guidelines on Hand Hygience in Health
Care (Advanced Draft World Alliance for Patient Safety; Who,
Geneva.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 10
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thai_do_va_su_tuan_thu_rua_tay_cua_bac_si_va_dieu_d.pdf