Khảo sát thành phần công thức và thông số điều chế hệ phân tán nano artemisinin bằng phương pháp đồng nhất hóa dưới áp suất cao

Kích thước và phân bố kích cỡ quan sát từ TEM phù hợp với kích thước đo bằng nhiễu xạ laser. Hình ảnh từ TEM cho thấy tiểu phân có hình cầu, khá đều nhau. Tiểu phân có một viền mờ bao quanh nhìn khá rõ. Để đánh giá tính chất bề mặt cũng như cấu trúc bên trong của tiểu phân một cách đầy đủ hơn, có thể phân tích CryoTEM hoặc DSC và DRX. Thế zêta Theo kết quả đo được, thế zêta có giá trị -7,89 ± 3,57 mV, thấp hơn giá trị cho phép. Theo các nghiên cứu, sự ổn định về mặt tĩnh điện đạt được khi trị tuyệt đối của thế zêta lớn hơn 30 mV, tối ưu khi thế lớn hơn 60 mV(4). Nếu chỉ dựa vào thế zêta, có thể đánh giá hệ tiểu phân tạo thành chưa đạt về độ bền. Định lượng hoạt chất Kết quả sắc ký đồ định lượng artemisinin như hình 5. Dựa vào kết quả định lượng, tính được lượng artemisinin trong 100 g công thức là 133,32 mg, chiếm khoảng 1,3 % so với lipid. Quy trình định lượng đã được thẩm định, kết quả quy trình có tính tương thích hệ thống (RSD mẫu chuẩn và thử lần lượt là 1,79 % và 1,12 %), khoảng nồng độ tuyến tính từ 3,125 - 18,75 mg/ml với R2 = 0,996, có độ chính xác cao với RSD% = 1,93 % và tỉ lệ phục hồi trung bình là 99,43 % ± 1,2 %. Hàm lượng artemisinin định lượng được còn thấp so với lượng ban đầu. Có thể phương pháp chiết tách qua nhiều giai đoạn loại tạp đã loại mất một phần artemisinin.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thành phần công thức và thông số điều chế hệ phân tán nano artemisinin bằng phương pháp đồng nhất hóa dưới áp suất cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 295 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔNG THỨC VÀ THÔNG SỐ ĐIỀU CHẾ HỆ PHÂN TÁN NANO ARTEMISININ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG NHẤT HÓA DƯỚI ÁP SUẤT CAO Khưu Mỹ Lệ*, Trương Công Trị*, Nguyễn Minh Cang*, Hoàng Minh Châu*, Nguyễn Minh Đức* TÓM TẮT Mục tiêu: Bào chế tiểu phân nano artemisinin đạt kích thước yêu cầu và bền trong thời gian khảo sát. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu phân được bào chế bằng phương pháp tạo nhũ tương với thiết bị Ultra- Turrax và đồng nhất hóa bằng siêu âm hoặc với áp suất cao (HPH). Kích thước và dãy phân bố kích cỡ hạt được đánh giá bằng phương pháp nhiễu xạ laser và hình ảnh tiểu phân nano được quan sát dưới kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Định lượng artemisinin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo, bước sóng 216 nm. Kết quả: Xây dựng được công thức và quy trình bào chế tiểu phân nano artemisinin bằng phương pháp tạo nhũ tương và đồng nhất hóa bằng HPH. Hệ tiểu phân nano điều chế được có kích thước và dãy phân bố kích cỡ hạt từ 37 nm đến 339 nm, kích thước trung bình của tiểu phân là 99,8 nm, được phân tích bằng thiết bị Horiba LA-920 và JEM-1400. Định lượng HPLC, lượng hoạt chất trong hệ phân tán chiếm 1,3 % so với tổng lượng lipid. Hệ tiểu phân bền trong thời gian khảo sát 2 tháng. Kết luận: Kết quả cho thấy có thể bào chế tiểu phân nanoartemisinin bằng phương pháp tạo nhũ tương với thiết bị Ultra-Turrax và đồng nhất hóa bằng HPH. Từ khóa: Artemisinin, tiểu phân nano, HPH ABSTRACT FORMULATION OF ARTEMISININ-LOADED LIPID NANOPARTICLES BY HIGH PRESSURE HOMOGENIZATION Khuu My Le, Truong Cong Tri, Nguyen Minh Cang, Hoang Minh Chau, Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 295 - 302 Objectives: The aim of the study was to prepare stable artemisinin lipid nanoparticles. Methods: Artemisinin lipid nanoparticles were prepared by emulsification with Ultra-Turrax device and homogenization with ultrasonic or high pressure homogenization (HPH). The particle diameter and size distribution were measured by means of laser diffraction and transmission electron microscopy (TEM). HPLC with an ODS column and detection at the wavelength of 216 nm was used to determine the quantity of artemisinin. Results: Artemisinin lipid nanoparticles were successfully prepared by emulsification and high pressure homogenization. The particle size distribution ranged from 37 nm to 339 nm, the average size was 99,8 nm measured by Horiba LA-920 and JEM-1400. The content of artemisinin in nanodispersions is about 1,3 % of total lipid. Then anoparticles have been stable for 2 months. Conclusions: The present results provided evidence that artemisinin-loaded lipid nanoparticles could be prepared by emulsification and homogenization with Ultra-Turrax and HPH. ∗ Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908988820 Email: ducng@hcm.vn.vnn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 296 Keywords: Artemisinin, lipid nanoparticles, HPH ĐẶT VẤN ĐỀ Theo kết quả thống kê, trên thế giới vẫn còn hơn một triệu người chết vì sốt rét mỗi năm và hơn hai tỉ người trong khoảng 100 quốc gia có nguy cơ mắc bệnh. Đời sống kinh tế khó khăn là một trong những nguyên nhân khiến bệnh tồn tại và lây lan. Tại các nước đang phát triển ở Châu Á và Châu Phi, tỉ lệ tử vong do sốt rét rất cao. Nguy hiểm hơn là tình trạng đề kháng lan rộng của ký sinh trùng sốt rét đối với các thuốc điều trị kinh điển như quinin, cloroquin, . Artemisinin, một sesquiterpen lacton endoperoxid được tìm thấy trong lá của cây thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.)(1,2) là một phát minh rất có ý nghĩa trong điều trị sốt rét. Artemisinin và dẫn chất đã trở thành hoạt chất chính trong điều trị bệnh sốt rét do Plasmodium spp, kể cả chủng kháng cloroquin. Artemisinin có thời gian cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng trong máu nhanh hơn so với nhiều hoạt chất cùng nhóm điều trị. Tuy nhiên, đây là chất rất kém tan nên sinh khả dụng đường uống thấp, thời gian tác dụng lại ngắn, phải sử dụng nhiều lần trong ngày nên có nguy cơ bị đề kháng. Hệ tiểu phân nano lipid(6,8,9) có thể làm tăng tính tan của artemisinin dẫn đến tăng sinh khả dụng của hoạt chất này. Ngoài ra, khi được chứa trong các tiểu phân, artemisinin sẽ được bảo vệ tránh sự phân hủy do tiếp xúc với môi trường dịch cơ thể. Nhờ vậy, hiệu quả điều trị tăng lên, hạn chế tình trạng đề kháng thuốc. Nhằm ứng dụng công nghệ nano vào nghiên cứu sản xuất dược phẩm, chúng tôi tiến hành khảo sát các tá dược lipid và chất diện hoạt để thiết lập thành phần công thức cơ bản của tiểu phân nano artemisinin, bên cạnh đó, lựa chọn các thông số của phương pháp tạo nhũ tương và đồng nhất hóa dưới áp suất cao để xây dựng quy trình bào chế tiểu phân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên vật liệu Artemisinin chuẩn (99 %, kl/kl) và artemisinin nguyên liệu (Sao Kim Pharma, Việt Nam), Labrafac® CC (hỗn hợp acid capric và acid caprylic), Labrafac® PG (propylen glycol dicaprylocaprat), Compritol®, Precirol® (glycerin behenat), chất diện hoạt được sản xuất bởi Gattefosse – Pháp, cung cấp bởi Asia Shine (TP HCM, Việt Nam) và các dung môi, hóa chất cần thiết khác đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất. Phương pháp nghiên cứu HPLC artemisinin Xác định hàm lượng artemisinin bằng phương pháp HPLC với các điều kiện sắc ký: Máy HPLC Shimadzu LC - 10AD Cột: X.Terra LC 18 (250 mm x 4,6 mm, 5 µm) Pha động: CH3CN - H2O (68 : 32) Detector: SPD - M10AVP Bước sóng phát hiện: 216 nm Nhiệt độ cột: 25 - 30 oC Tốc độ dòng: 0,62 ml/phút Thể tích tiêm mẫu: 30 µl Dung dịch chuẩn Cân chính xác khoảng 5 mg artemisinin chuẩn vào bình định mức 1 ml, hòa tan bằng pha động, siêu âm và bổ sung pha động vừa đủ thể tích. Lọc qua màng lọc 0,45 µm, dung dịch chuẩn có nồng độ khoảng 5 mg/ml. Dung dịch thử Cân chính xác khoảng 10 g mẫu thử, đun cách thủy ở 80 oC, hòa tan trong 25 ml methanol. Siêu âm và lọc, rửa tủa bằng 3 ml MeOH (3 lần), thu dịch lọc. Cho dịch lọc vào bình lắng, lắc với 20 ml ether dầu 30 - 60 (2 lần), cô lớp MeOH đến cắn. Cân chính xác khoảng 5 mg cắn, hòa cắn bằng pha động trong bình định mức 1 ml, bổ sung đủ thể tích và định lượng bằng HPLC. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 297 Điều chế tiểu phân nano artemisinin bằng HPH Hòa tan chất hoạt động bề mặt vào nước (80 oC), khuấy đều pha nước bằng Ultra-Turrax (IKA, Đức), tốc độ 10.000 vòng/phút, 5 phút. Đun pha dầu (80 oC). Phối hợp pha dầu vào pha nước, khuấy đều bằng Ultra-Turrax, tốc độ 10.000 vòng/phút (10 phút), sau đó tăng lên 20.000 vòng/phút (5 phút). Tiếp tục siêu âm nhũ tương 5 phút hoặc đồng nhất hóa dưới áp suất cao (máy HPH, APV, Đan Mạch). Để nhũ tương nano nguội dần ở nhiệt độ phòng sẽ thu được hệ phân tán nano. Kích thước và phân bố kích cỡ hạt Kích thước và phân bố kích cỡ được đo bởi nhiễu xạ tia laser (LA-920 - Horiba, Nhật). Nguyên tắc của phương pháp là nhiễu xạ và khuếch tán một chùm ánh sáng dựa theo định luật xấp xỉ Fraunhofer và lý thuyết Mie. Mẫu được pha loãng trong môi trường nước ở tỷ lệ 1/150 và nhiệt độ phân tích là 25 oC. Dựa vào biểu đồ, xác định kiểu phân bố kích thước, dãy phân bố kích cỡ, kích thước trung bình của tiểu phân và giá trị các thông số d50, d90(5,8,11). TEM Khảo sát hình thể học của tiểu phân bằng TEM (JEM 1400 - Jeol, Nhật) để đánh giá tính chất bề mặt và cấu trúc bên trong tiểu phân(5,8,11). Pha loãng mẫu bằng nước cất với tỉ lệ phù hợp, cho mẫu lên lưới đồng. Đặt lưới đồng vào đĩa petri, dùng máy hút ẩm để làm khô mẫu trong khoảng 24 giờ. Khảo sát mẫu từ nguồn electron của đèn tungsten với điện thế 100 kV. Hình ảnh tiểu phân được phóng đại nhờ các thấu kính từ và được ghi nhận lại trên màng huỳnh quang, sau đó camera kết nối với phần mềm điều khiển của máy tính sẽ nhận tín hiệu và chuyển hình ảnh về máy tính. Thế zêta Thế zêta được xác định khi đo tốc độ di chuyển của tiểu phân trong vùng điện trường bằng phép đo gió bởi Doppler laser (Nanosizer ZS90, Malvern), pha loãng mẫu ở tỉ lệ 1/150 trong môi trường NaCl 0,1 N. Cho mẫu vào cốc đo, tránh sự hình thành bọt khí bên trong cốc đo, tiến hành đo và phân tích kết quả. Định lượng Xác định hàm lượng ART trong mẫu bằng HPLC (theo phương pháp nêu trên). Công thức tính hàm lượng % (kl/kl) ART trong 100 g công thức như sau: Sc, St Lần lượt là diện tích đỉnh của dung dịch chuẩn và dung dịch thử Cc Nồng độ (mg/ml) dung dịch chuẩn HLC Độ tinh khiết (%) của chuẩn F Độ pha loãng của mẫu thử m Khối lượng (g) của toàn bộ cắn thu được n Khối lượng (g) của cắn được cân để định lượng N Khối lượng (g) của mẫu thử được cân để chiết hoạt chất Độ ổn định Khảo sát ở nhiệt độ phòng (30 °C ± 2) và nhiệt độ mát (4 - 8 °C). Thời điểm đánh giá là 1, 2 tháng sau khi bào chế. Quan sát bằng mắt thường, hệ tiểu phân không có các hiện tượng kết bông, lắng cặn, tách lớp trong thời gian khảo sát. Phân tích dãy phân bố kích cỡ hạt của tiểu phân nano artemisinin trong thời gian khảo sát bằng nhiễu xạ laser, thiết bị LA920, Horiba. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Thành lập công thức Kết quả khảo sát tính tan(3) của artemisinin trong một số tá dược và dung môi cho thấy artemisinin tan một phần trong lipid và tan tốt trong methanol, ethanol so với nước. Thành phần công thức bào chế, dựa trên cơ sở của nghiên cứu trước đây đã công bố(10), được trình bày trong bảng 1. Mẫu được đồng nhất hóa bằng siêu âm. Bảng 1: Thành phần công thức bào chế tiểu phân nano Công thức Khối lượng (g) Hỗn hợp lipid rắn - lỏng 10 Macrogol glycerid (chất diện hoạt 1) 1 Phospholipid (chất diện hoạt 2) 0,5 Nước cất vđ 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 298 Thay đổi tỉ lệ hỗn hợp lipid rắn - lỏng từ (1 : 9) đến (9 : 1), giữ nguyên thành phần khác. Sơ bộ đánh giá kích thước hạt bằng kính hiển vi quang học, tất cả mẫu bào chế có hạt to (lớn hơn 1 µm) và không đồng đều. Công thức có tỉ lệ hỗn hợp lipid rắn – lỏng (7 : 3) và tỉ lệ chất diện hoạt như bảng 1 cho hệ bền sau một tuần khảo sát (CT1). Đo kích thước hạt bằng nhiễu xạ laser cho thấy kiểu phân bố nhiều đỉnh, kích thước trung bình là 1419 nm, khoảng 11 % hạt dưới 500 nm. Kích thước hạt trung bình quá to so với yêu cầu, có thể chất nhũ hóa chưa phù hợp. Chất diện hoạt 1 được thay thế bằng chất diện hoạt 3, giữ nguyên tỉ lệ chất nhũ hóa trong công thức. Tiếp tục khảo sát các công thức có tỉ lệ hai chất diện hoạt thay đổi từ 1 đến 9. Qua kính hiển vi cơ học xác định được mẫu cho hạt có kích thước nhỏ nhất. Lấy mẫu để khảo sát phân bố kích cỡ hạt bằng nhiễu xạ laser. Kết quả kích thước hạt trung bình là 1645 nm, hạt phân bố nhiều đỉnh, hạt dưới 500 nm chiếm khoảng 8 %. Hạt thu được có kích thước trung bình to và dãy phân bố cỡ hạt rộng hơn so với các công thức dùng chất diện hoạt 1 và 2. Khảo sát với polysorbat (chất diện hoạt 3) và chất diện hoạt 4 Khảo sát công thức với cặp chất diện hoạt 3 và 4 hoặc 1 và 4, giữ nguyên tỉ lệ chất diện hoạt như bảng 1. Hệ phân tán đạt yêu cầu cảm quan, công thức dùng chất diện hoạt 3 và 4 (CT3) có kích thước hạt nhỏ nhất với biểu đồ phân bố kích cỡ như hình 1. Hình 1: Biểu đồ phân bố kích cỡ của công thức CT3 Các thông số của dãy phân bố kích cỡ: Các thông số Kết quả Kiểu phân bố Nhiều đỉnh Dãy phân bố 226 nm – 4472 nm Kích thước hạt trung bình 439 nm Hạt dưới 500 nm Khoảng 50 % Hạt dưới 800 nm Khoảng 75 % Các thông số cho thấy CT3 có cải thiện đáng kể về kích thước hạt trung bình và dãy phân bố kích cỡ hạt cũng như tỉ lệ hạt có kích thước nhỏ hơn 500 nm. Kích thước hạt trung bình giảm từ trên 1000 nm xuống còn 439 nm. Hạt có kích thước nhỏ chiếm tỉ lệ nhiều hơn các công thức đã khảo sát trước đó. Điều đó cho thấy các thành phần và tỉ lệ trong công thức đã khá phù hợp. Tuy nhiên, những kết quả này vẫn cần cải thiện hơn do kích thước hạt chưa đều, còn phân bố nhiều đỉnh. Cần thay đổi phương pháp đồng nhất hóa kích thước hạt. Đồng nhất hóa bằng áp suất cao (HPH) Khảo sát các thông số đồng hóa: Đồng hóa 2 cấp với áp suất và số chu kỳ như bảng 2. Bảng 2: Áp suất và số chu kỳ đồng hóa Áp suất Số chu kỳ 500 bar 3, 5, 7, 10, 15, 20 800 bar 3, 5, 7, 10, 15, 20 1000 bar 3, 5, 7, 10,15 1200 bar 1, 3, 5, 7, 10 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 299 Kích thước tiểu phân của các mẫu khảo sát ở 500 bar và 800 bar không đồng đều, hạt to chiếm tỉ lệ khá cao (16 %). Mẫu đồng hóa ở 1000 bar cho kích thước hạt đồng đều nhất, biểu đồ phân bố kích cỡ hạt đồng hóa ở 1000 bar và 3 chu kỳ như hình 2. Hình 2: Biểu đồ phân bố kích cỡ hạt CT190 1000b 3c Các thông số của dãy phân bố kích cỡ như sau: Các thông số Kết quả Kiểu phân bố Một đỉnh Dãy phân bố 37 nm – 339 nm Kích thước hạt trung bình 104 nm Hạt dưới 100 nm Khoảng 30 % Hạt dưới 200 nm Khoảng 92 % Hạt dưới 400 nm 99,6 % Áp suất cao hơn (1200 bar), dãy phân bố có độ rộng tương tự và kích thước hạt trung bình khoảng 200 nm. Như vậy, áp suất 1200 bar không làm cho tiểu phân có kích thước nhỏ hơn hay đồng đều hơn. Do đó, chọn thông số đồng nhất hóa là 1000 bar và 3 chu kỳ để đồng nhất hóa kích thước tiểu phân trong các công thức chứa artemisinin. Nang hóa artemisinin vào tiểu phân Nang hóa artemisinin ở các hàm lượng khác nhau (100 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg) vào công thức. Kết quả khảo sát một số tính chất của các mẫu bào chế như bảng 3. Bảng 3: Tính chất của các công thức bào chế Tính chất CT100 CT200 CT300 CT400 Cảm quan Hệ tiểu phân đồng nhất, không kết bông bề mặt, không tách lớp, không lắng cặn Phân bố kích cỡ - Dãy phân bố (nm) 39 – 339 39 – 339 39 – 339 39 – 339 Tính chất CT100 CT200 CT300 CT400 - Trung bình (nm) 105,8 97,6 102,5 90,6 Độ ổn định (sau 1 tháng) Hệ tiểu phân vẫn ổn định Không tách lớp, không lắng cặn, bề mặt có kết bông (rất ít) Khi tăng khối lượng hoạt chất nang hóa trong hệ phân tán, kích thước và dãy phân bố kích cỡ hạt dường như không thay đổi (Bảng 3).Theo dõi độ ổn định, công thức phối hợp 100 mg và 200 mg artemisinin (lần lượt là CT100 và CT200) có kích thước đạt yêu cầu và bền hơn so với hai công thức còn lại. Chính vì thế, CT200 được chọn để đánh giá và khảo sát một số tính chất hóa lý của hệ phân tán nano. Đánh giá một số tính chất của tiểu phân Cảm quan Hệ tiểu phân đồng nhất, không lắng cặn, không tách lớp ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ mát và sau khi ly tâm 5000 vòng/phút trong 30 phút. Kích thước và phân bố kích cỡ Biểu đồ phân bố kích cỡ của CT200 như hình 3. Các thông số Kết quả Kiểu phân bố Một đỉnh Dãy phân bố 39 nm – 339 nm Kích thước hạt trung bình 116 nm Hạt dưới 100 nm Khoảng 16 % Hạt dưới 200 nm Khoảng 94 % Hạt dưới 400 nm 99,5 % Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 300 Hình 3: Biểu đồ phân bố kích cỡ hạt của công thức phối hợp 200 mg artemisinin Các thông số của dãy phân bố: Từ kết quả thu được có thể kết luận công thức khảo sát có kích thước hạt trung bình và dãy phân bố kích cỡ nằm trong khoảng kích thước yêu cầu, nhỏ hơn 400 nm, đây là kích thước phù hợp so với đường kính nhỏ nhất của mao mạch (từ 5 – 6 µm)(7). Kích thước nhỏ giúp tiểu phân có thời gian lưu trong tuần hoàn lâu hơn (nhờ tránh được sự bắt giữ của hệ thống đại thực bào) và có thể bào chế với nhiều đường dùng khác nhau. Hình thể học Hình ảnh và kích thước của tiểu phân được khảo sát bằng TEM, kết quả như hình 4. Hình 4: Hình ảnh và kích thước tiểu phân chụp bằng TEM Kích thước và phân bố kích cỡ quan sát từ TEM phù hợp với kích thước đo bằng nhiễu xạ laser. Hình ảnh từ TEM cho thấy tiểu phân có hình cầu, khá đều nhau. Tiểu phân có một viền mờ bao quanh nhìn khá rõ. Để đánh giá tính chất bề mặt cũng như cấu trúc bên trong của tiểu phân một cách đầy đủ hơn, có thể phân tích CryoTEM hoặc DSC và DRX. Thế zêta Theo kết quả đo được, thế zêta có giá trị -7,89 ± 3,57 mV, thấp hơn giá trị cho phép. Theo các nghiên cứu, sự ổn định về mặt tĩnh điện đạt được khi trị tuyệt đối của thế zêta lớn hơn 30 mV, tối ưu khi thế lớn hơn 60 mV(4). Nếu chỉ dựa vào thế zêta, có thể đánh giá hệ tiểu phân tạo thành chưa đạt về độ bền. Định lượng hoạt chất Kết quả sắc ký đồ định lượng artemisinin như hình 5. Dựa vào kết quả định lượng, tính được lượng artemisinin trong 100 g công thức là 133,32 mg, chiếm khoảng 1,3 % so với lipid. Quy trình định lượng đã được thẩm định, kết quả quy trình có tính tương thích hệ thống (RSD mẫu chuẩn và thử lần lượt là 1,79 % và 1,12 %), khoảng nồng độ tuyến tính từ 3,125 - 18,75 mg/ml với R2 = 0,996, có độ chính xác cao với RSD% = 1,93 % và tỉ lệ phục hồi trung bình là 99,43 % ± 1,2 %. Hàm lượng artemisinin định lượng được còn thấp so với lượng ban đầu. Có thể phương pháp chiết tách qua nhiều giai đoạn loại tạp đã loại mất một phần artemisinin. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 301 (a) (b) Hình 5: Sắc ký đồ định lượng HPLC artemisinin chuẩn (a) và artemisinin mẫu thử (b) Độ ổn định Kết quả khảo sát kích thước tiểu phân sau thời gian bảo quản như bảng 4. Bảng 4: Kết quả theo dõi kích thước tiểu phân sau thời gian bảo quản Nhiệt độ phòng Nhiệt độ mát PB kích cỡ Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng - Dãy PB (nm) - KT hạt TB TP < 100 nm (%) TP < 200 nm (%) TP < 300 nm (%) TP < 400 nm (%) - Biểu đồ PB 39 - 339 110 22,08 93,76 93,76 99,61 Hình 6a 39 - 339 109,2 19,57 93,61 94,56 99,66 Hình 6b 39 - 339 95,20 36,29 94,27 94,27 99,66 Hình 6c 39 - 339 104,7 22,29 92,45 92,45 99,31 Hình 6d Hình 6: Biểu đồ phân bố kích cỡ của các mẫu bào chế sau 1 tháng, 2 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ mát Theo kết quả khảo sát, sau 2 tháng bảo quản ở các điều kiện như trên, hệ tiểu phân vẫn ổn định về kích thước và dãy phân bố. Điều đó chứng tỏ, tiểu phân được che phủ bởi các nhóm PEG, tạo nên sự cản trở không gian giữa chúng, nhờ vậy, hệ phân tán trở nên rất bền. KẾT LUẬN Tiểu phân nano artemisinin đã được bào chế theo phương pháp tạo nhũ tương và đồng nhất hóa bằng áp suất cao. Dãy phân bố kích cỡ hạt từ 37 nm - 339 nm, kích thước hạt trung bình là 99,8 nm. Hệ tiểu phân ổn định trong thời gian 2 tháng. Tuy nhiên, cần tiếp tục khảo sát kích thước tiểu phân, thế zêta và hàm lượng artemisinin theo thời gian để đánh giá độ ổn định của hệ tiểu phân. Ngoài ra, cần khảo sát sự tương tác hóa lý giữa tá dược và tá dược, tá dược và hoạt chất cũng như đánh giá sự giải phóng hoạt chất theo thời gian. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tập II, tr. 820 - 825. 2. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, 640 – 642. 3. Dược điển Việt Nam 4 (2009), Nxb Y học, phần Quy định chung. 4. Heurtault B, Saulnier P, Pech B, Proust JE, Benoit JP (2003), “Physico-chemical stability of colloidal lipid particles”, Biomaterials 24: 4283 - 4300. 5. Hu FQ, Jiang SP, Du YZ, Yuan H, Ye YQ, Zeng S (2006), “Preparation and characteristics of monostearin nanostructured lipid carriers”, International Journal of Pharmaceutics 314:83 - 86. 6. Mader K, Mehnert W (2005), “Solid lipid nanoparticals - Concepts, Procedures, and Physicochemical Aspects”, CRC Press LLC, 2-17. 7. Müller RH, Keck CM (2004), “Challenges and solutions for the delivery of biotech drugs - a review of drug nanocrystal technology and lipid nanoparticals”, Journal of Biotechnology 113:151 - 170. 8. Müller RH, Radtke M, Wissing SA (2002), “Solid lipid nanoparticals and nano structured lipid carriers in cosmetic Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 302 and dermatological preparations”, Advanced Drug Delivery Reviews 54:133 - 141. 9. Müller RH, Radtke M, Wissing SA (2007), “Nanostructured lipid matrices for improved microencapsulation of drugs”, International Journal of Pharmaceutics 242:121 - 128. 10. Trương Công Trị, Khưu Mỹ Lệ, Nguyễn Minh Đức (2011), “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano của rutin”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 15(1):559 - 564. 11. Yuan H, Wang LL, Doo YZ, You J, Hu FQ, Zeng S (2007), “Preparation and characteristics of nanostructured lipid carriers for control - releasing progesterone by melt emulsification”, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 2-3. Ngày nhận bài báo: 13.12.2012 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20.12.201 Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_thanh_phan_cong_thuc_va_thong_so_dieu_che_he_phan_t.pdf