Khảo sát thành phần hóa học của lá cây lô hội (aloe vera l. var. chinensis (haw.) berger) - Cao Minh Trí
Nhận xét: Kết quả TLC cho ta thấy hệ dung
môi 2 cho vết mẫu tròn và nhỏ; trong khi hệ dung
môi 1 và 3 cho vết kéo vệt, không tròn. Điều này
chứng tỏ sản phẩm chưa tinh khiết, cần tiến hành
tinh chế thêm.
3.3.3. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Nhận xét: Phổ DSC xuất hiện 2 peak nóng chảy
ở 1030C và 1140C có thể giải thích do aloin có hai
đồng phân với nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Theo
nhiều tài liệu nghiên cứu thì tinh thể aloin với độ
tinh khiết >98% có nhiệt độ nóng chảy là 1390C
(aloin B) và 1480C (aloin A). Tuy nhiên từ kết
quả phân tích DSC cho thấy nhiệt độ nóng chảy
của sản phẩm giảm còn 1030C và 1140C, điều
này có thể do độ tinh khiết của sản phẩm chưa
cao làm thay đổi nhiệt độ nóng chảy. Kết quả này
phù hợp kết quả TLC đã nói ở trên.
4. Kết luận
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học cho thấy
trong lá Lô hội có chứa ba hợp chất: sterol,
glycoside và các dẫn xuất anthraquinone.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thành phần hóa học của lá cây lô hội (aloe vera l. var. chinensis (haw.) berger) - Cao Minh Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20
Soá 9, thaùng 6/2013 20
Khoa hoïc Coâng ngheä
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LÁ CÂY LÔ HỘI (Aloe vera L. var. chinensis (Haw.) Berger)
Cao Minh Trí*
Bùi Văn Hậu**
Lê Tiến Dũng**
TÓM TẮT
Lô hội (Aloe vera) là một trong những nguồn tài nguyên cây cỏ có giá trị cao về mặt kinh tế và y
học đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi. Cây Lô hội có chủng loại phong phú, thành phần hoá học
cực kỳ phức tạp, các chất có ích thường cao hơn so với các loại thực vật khác. Nhiều công trình nghiên
cứu đã chứng minh trong cây Lô hội có hơn 200 thành phần có hoạt tính sinh học khác nhau, trong đó
có hơn 75 thành phần mang lại lợi ích về sức khỏe và là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã định tính và định lượng được các loại hợp chất hữu cơ có trong lá
Lô hội trồng tại địa phương. Quan trọng hơn, chúng tôi đã chiết tách và phân lập được hợp chất aloin
(barbaloin), một hợp chất có giá trị cao về mặt y học và được sử dụng trong điều chế thuốc.
Từ khóa: Cây Lô hội, chất lượng, số lượng, hợp chất aloin
ABSTRACT
Aloe Vera is one of the plant resources having high economic and medicine value, and has been
studied and widely used. It has abundance of specie, extremely complex chemical composition and use-
ful substances which are often higher than other plants. Many studies have proven that the Aloe Vera
plant has more than 200 components having different biological activities, including more than 75
components bringing health benefits and necessary nutrients to human body. In this study, we qualified
and quantified the organic compounds in Aloe Vera leaves grown in the locality. More significally, we
have extracted and isolated aloin (barbaloin) which has high value in terms of medicine and used for
medicine preparation.
Key words : Aloe Vera, qualify, quantify, barbaloin.
1. Đặt vấn đề
Cây Lô hội, Aloe Barbadensis Mill, var.
Chinensis, họ hành tỏi là một trong những loại
thảo dược dân gian đã vượt qua hàng rào ngăn
cách giữa Đông y và Tây y để được mọi ngành
y học cùng sử dụng. Từ khoảng cuối thập kỷ 60
đến nay, do bị cuốn hút bởi những dược tính đặc
biệt của Lô hội như khả năng kháng viêm, khả
năng kích thích hệ thống miễn dịch chống lại các
khối u, giúp mau lành vết thương, giảm rụng tóc,
tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, nên đã
có hàng loạt các công trình nghiên cứu khoa học
được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới nhằm
khảo sát thành phần hóa học cũng như dược tính
của Lô hội trong tổng số hơn 400 loài khác nhau
trên khắp thế giới. Quan trọng hơn, trong vài năm
gần đây, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện gel Lô
hội có khả năng tăng hoạt tính của AZT, đồng thời
làm giảm các phản ứng phụ của nó. Ngoài ra, gel
Lô hội còn có tác dụng khóa chặt đầu hoạt hóa của
HIV, kích thích hệ thống miễn dịch, không cho nó
tác dụng lên tế bào trợ giúp T4-lympho.
Tuy đã có rất nhiều chuyên gia đi sâu phân
tích nghiên cứu cây Lô hội nhưng vẫn chưa thể
khám phá hết thành phần cũng như dược tính của
nó. Cho đến nay thành phần hóa học của cây Lô
hội vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu.
Nhận thấy Lô hội là một loại thảo dược quý
cần được quan tâm nghiên cứu, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học của lá
cây Lô hội” được trồng tại địa phương, bao gồm
việc khảo sát định tính và định lượng các cấu tử
hợp chất hữu cơ, tìm hiểu quy trình chiết tách và
phân lập hợp chất aloin có trong lá Lô hội. Từ đó
ứng dụng quy trình để điều chế aloin trên quy mô
công nghiệp.
2. Thực nghiệm
2.1. Nguyên liệu
Lá của cây Lô hội được thu hái tại xã Phương
Thạnh, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
* Khoa Hóa học Ứng dụng - Trường Đại học Trà Vinh
** Sinh viên Khoa Hóa học Ứng dụng- Trường Đại học Trà Vinh
21
Soá 9, thaùng 6/2013 21
Khoa hoïc Coâng ngheä
2.2. Xử lý mẫu cây nghiên cứu
Mẫu nguyên liệu khô: lá Lô hội tươi được
tách khỏi phần thân, rửa sạch, cắt bỏ phần bị dập
và có sâu. Gọt vỏ. Mẫu lá tươi được chia thành 2
phần: thịt lá và vỏ lá. Chất dịch latex màu vàng
được góp chung với phần vỏ. Phần thịt lá và vỏ
lá được sấy ở nhiệt độ 80oC. Sau đó xay nhuyễn
thu được bột nguyên liệu khô.
Điều chế cao ethanol: bột khô (thịt lá và vỏ
lá) được chiết với 1 lít dung môi ethanol, để yên
trong 24 giờ. Tiến hành lọc, cô cạn dung môi ở
40oC, thu được cao ethanol.
2.3. Độ ẩm của nguyên liệu
Chọn lấy 3 lá, rửa sạch, để cho ráo nước. Đem
cân. Lấy lá sấy khô ở nhiệt độ 90oC để làm bay
hơi nước, cho đến khi khối lượng không thay
đổi. Đem cân mẫu khô. Lượng nước trung bình
có trong lá Lô hội được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1: Hàm lượng nước trong lá Lô hội
Lá 1 Lá 2 Lá 3
Khối lượng tươi (g) 160.6 160 159
Khối lượng khô (g) 4.24 3.86 3.75
Khối lượng nước (g) 156.36 156.14 155.85
Hàm lượng nước (%) 97.4 97.6 97.7
Hàm lượng nước
trung bình (%)
97.6
2.4. Định tính một số hợp chất hữu cơ trong
lá Lô hội
Các hợp chất hữu cơ được định tính bằng
phản ứng tạo màu với các thuốc thử đặc trưng
(phương pháp định tính vật lý) theo sơ đồ 1.
2.5. Xác định hàm lượng glycoside trong lá Lô
hội
Trước tiên, lá Lô hội (5kg) đem xay nhuyễn,
tiến hành cô quay chân không, tiếp theo chiết
loại béo bằng ether dầu hỏa. Bã nguyên liệu
được chiết tiếp bằng ethanol 95%. Cao etha-
nol sau cô quay được thêm một ít nước và loại
tạp bằng dung dịch chì acetate 5%. Lọc bỏ tủa.
Dung dịch nước trong này được cho thêm dung
dịch Na2SO4 bão hòa để tủa acetate chì. Lọc
lấy phần nước trong. Dung dịch nước này được
chiết lỏng-lỏng với chloroform và n-butanol.
Các dung dịch chiết được làm khan nước bằng
Na2SO4, cô đuổi dung môi thu được cao. Cao
chloroform chứa monoglycoside, cao n-butanol
chứa polyglycoside.
2.6. Chiết tách và phân lập hợp chất aloin
(barbaloin)
Chất nhựa latex màu vàng (60g) được tiến
hành cô quay chân không ở nhiệt độ 55oC, áp
suất 50-100mBar. Sau khi loại bỏ 75% nước, chất
KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH
VỎ LÁ CAO ETHANOL THỊT LÁ
Saponin
Chỉ số bọt
= 10*(d/c)
[d=chiều
cao cột
bọt (cm);
c=lượng
nguyên
liệu trung
bình trong
mỗi ống
nghiệm
(g)]
Anthraquimone
Borntraeger:
(NaOH
10%/ethanol)
Flavonoid
Shibata:
(HCl đặc,
bột Mg,
Isoamyl
alcohol)
H2SO4
đặc
1%
NaOH/
ethanol
Tannin
Acetate
chì:
(acetate
chì bão
hòa trong
nước)
FeCl3
1%:
(FeCl3 1%
trong
nước)
Glycoside
Tollens:
(dd NH3,
dd AgNO3
5%, dd
NaOH
10%.)
Baljet:
(acid picric
1%
/ethanol
95% ,
NaOH
5%/H2O)
Alkaloid
Boucharda
t: (I2, KI,
H2O)
Mayer:
(HgCl2 ,
KI, H2O)
Hager:
(acid picric
bão hòa
trong nước)
Lieberma
nn-
Burchard
: (acetic
anhydride,
chlorofor
m, H2SO4
đặc)
Salkowsk
i: (H2SO4
đậm đặc)
Sterol
Sơ đồ 1: Quy trình khảo sát định tính
22
Soá 9, thaùng 6/2013 22
Khoa hoïc Coâng ngheä
nhựa cô đặc được chiết với 300ml ethyl acetate ở
55-60oC, khuấy mạnh trong 30 phút. Sau đó, gạn
lấy phần dịch ethyl acetate phía trên, phần cặn
hữu cơ tiếp tục chiết lần 2, lần 3 với ethyl acetate
ở 55-60oC. Dịch chiết của 3 lần được gom lại
và thu hồi dung môi ở nhiệt độ 45-50oC, áp suất
250-300mBar, thu được chất rắn màu vàng. Chất
rắn này được kết tinh lại trong 80ml n-butanol ở
70oC. Dung dịch này được làm lạnh ở 5oC trong
4 giờ. Tinh thể aloin màu vàng cam thu được sau
khi lọc trên phễu buchner và rửa lại với 5ml n-
butanol, sấy khô ở 55oC. Sản phẩm được tiến
hành một số phương pháp phân tích nhằm định
tính và kiểm tra độ tinh khiết.
3. Kết quả và biện luận
3.1. Kết quả định tính một số hợp chất hữu cơ
trong lá Lô hội
Bảng 2: Tóm tắt kết quả định tính một số hợp chất hữu cơ trong lá Lô hội
(+): Phản ứng dương tính; (-): Phản ứng âm tính
Dạng
mẫu
Sterol Alkaloid Glycoside Tannin Favonoid Saponin Athraquinone
Lieberm
ann-
Burchard
Salkow
ski
Bouchardat
M
ayer
H
ager
Tollens
Baljet
A
cetate chì
FeC
l3
Shibata
H
2 SO
4 đ
ặc
1%
N
aO
H
/Et
Borntraeger
Bột thịt lá + + - - - - - - - - - - - -
Bột vỏ lá + + - - - + + - - - - - - +
Cao
ethanol + + - - - + + - - - - - - +
Nhận xét: Vỏ lá và cao ethanol đều phản ứng
dương tính với sterol, glycoside, anthraquinone.
Thịt lá chỉ cho phản ứng dương tính với sterol.
3.2. Kết quả xác định hàm lượng glycoside
trong lá Lô hội
Qua thực nghiệm chiết tách glycoside từ lá
Lô hội thu được 7.36g cao chloroform (chứa
monoglycoside). Cao này cho phản ứng dương
tính với thuốc thử Tollens và Baljet (thuốc thử
đặc trưng nhận biết glycoside).
Hàm lượng glycoside trong lá Lô hội được
tính dựa trên khối lượng cao chloroform chứa
monoglycoside thu được. Vậy hàm lượng gly-
coside chiếm khoảng 0.15% trọng lượng lá tươi;
nếu tính dựa trên khối lượng nguyên liệu khô
(đã loại 97.6% nước) thì hàm lượng glycoside
khoảng 6%.
3.3. Kết quả chiết tách và phân lập hợp chất
aloin (barbaloin)
Qua thực nghiệm chiết tách và phân lập đã
thu được 0.96g aloin. Sản phẩm này được tiến
hành một số phương pháp phân tích nhằm định
tính và kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm.
3.3.1. Kết quả phân tích định tính
Xác định giá trị R
f
Giá trị R
f
của sản phẩm được xác định bằng
sắc ký bản mỏng TLC (Silica gel 60F254) với
hệ pha động ethyl acetate: methanol: nước tỉ
lệ 10:1.65:1.35 (v/v/v). Kết quả TLC cho thấy
trên bản mỏng có một vết tròn, nhỏ màu vàng,
khi hiện bản bằng dung dịch KOH 10% trong
ethanol và khi soi dưới ánh đèn tử ngoại vết đó
có huỳnh quang màu vàng với Rf khoảng 0.48.
Hình 1. Giá trị Rf của sản phẩm
Kết quả phân tích TLC của sản phẩm được so
sánh với kết quả phân tích TLC của hợp chất aloin
ở cùng điều kiện phân tích (Theo Dược liệu).
23
Soá 9, thaùng 6/2013 23
Khoa hoïc Coâng ngheä
Bảng 3: So sánh kết quả TLC của sản phẩm với aloin
Xác định nhóm chức đặc trưng
Bảng 4: Một số nhóm chức đặc trưng từ phổ FTIR của sản phẩm
Pha
tĩnh Pha động
Hiện bản
Giá trị
Rf KOH
10%/ethanol Đèn UV
Aloin
Silica
gel
60F254
Ethyl acetate:
Methanol: Nước tỉ
lệ 10:1.65:1.35
Màu vàng Huỳnh quang vàng 0.45-0.52
Sản
phẩm
Silica
gel
60F254
Ethyl acetate:
Methanol: Nước tỉ
lệ 10:1.65:1.35
Màu vàng Huỳnh quang vàng 0.48
Số sóng (cm-1) Nhóm chức Liên kết
3400 (bầu rộng) -OH Phenol, liên kết hydro nội phân tử
2932 -C-H Chi phương
1640 >C=O Quinone tiếp cách C=C
1621 (sâu) >C=O Quinone có liên kết hydro
1615 >C=C< Phenol
Hình 2. Phổ FTIR của sản phẩm
24
Soá 9, thaùng 6/2013 24
Khoa hoïc Coâng ngheä
Hình 3. Phổ FTIR của aloin (theo Luận văn Thạc sĩ Hồ
Tấn Đính)
Nhận xét: Kết quả phân tích định tính TLC và FTIR của
sản phẩm tương tự với những nghiên cứu trước đó trên hợp
chất aloin.
Hệ 1 Hệ 2 Hệ 3
Hiện bản: KOH 10%/ethanol
Hệ 1 Hệ 2 Hệ 3
Hiện bản: UV 254nm
Hệ 1 Hệ 2 Hệ 3
Hiện bản: UV 366nm
Hình 4. Kết quả kiểm tra độ tinh khiết sản phẩm bằng TLC
3.3.2. Kiểm tra độ tinh khiết
Độ tinh khiết của sản phẩm được
kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng với ba
hệ dung môi khác hẳn nhau:
Hệ 1: chloroform: methanol tỉ lệ
9:1 (v/v)
Hệ 2: ethyl acetate: methanol: nước
tỉ lệ 10:1.65:1.35 (v/v/v)
Hệ 3: methanol: ethyl acetate tỉ lệ
2:1 (v/v)
Nhận xét: Kết quả TLC cho ta thấy hệ dung
môi 2 cho vết mẫu tròn và nhỏ; trong khi hệ dung
môi 1 và 3 cho vết kéo vệt, không tròn. Điều này
chứng tỏ sản phẩm chưa tinh khiết, cần tiến hành
tinh chế thêm.
3.3.3. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Nhận xét: Phổ DSC xuất hiện 2 peak nóng chảy
ở 1030C và 1140C có thể giải thích do aloin có hai
đồng phân với nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Theo
nhiều tài liệu nghiên cứu thì tinh thể aloin với độ
Hình 5. Phổ DSC của sản phẩm
25
Soá 9, thaùng 6/2013 25
Khoa hoïc Coâng ngheä
tinh khiết >98% có nhiệt độ nóng chảy là 1390C
(aloin B) và 1480C (aloin A). Tuy nhiên từ kết
quả phân tích DSC cho thấy nhiệt độ nóng chảy
của sản phẩm giảm còn 1030C và 1140C, điều
này có thể do độ tinh khiết của sản phẩm chưa
cao làm thay đổi nhiệt độ nóng chảy. Kết quả này
phù hợp kết quả TLC đã nói ở trên.
4. Kết luận
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học cho thấy
trong lá Lô hội có chứa ba hợp chất: sterol,
glycoside và các dẫn xuất anthraquinone.
Hàm lượng glycoside trong lá Lô hội được
xác định khoảng 0.15% trọng lượng lá tươi; nếu
tính dựa trên khối lượng nguyên liệu khô (đã
loại 97.6% nước) thì hàm lượng glycoside chiếm
khoảng 6%.
Bằng phương pháp chiết nóng sử dụng dung
môi ethyl acetate và kết tinh lạnh với n-butanol,
chúng tôi đã phân lập được hợp chất aloin từ
nhựa của lá Lô hội.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Tất Lợi. 1990. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
458-460.
Viện Dược liệu. 2006. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật. Hà Nội. 171-173.
Nguyễn Kim Phi Phụng. 2007. Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. Nhà xuất bản ĐHQG TP HCM.
Hồ Tấn Đính. 2000. Luận văn thạc sĩ: “Khảo sát thành phần hóa học lá cây Lô hội”. ĐHQG TP HCM
Josias, H. H. Composition and Applications of Aloe vera Leaf Gel. Molecules.[Online early ac-
cess]. DOI: 10.3390/molecules13081599. Published Online: Aug 8, 2008.
3049/13/8/1599/pdf (accessed Sep 10, 2012).
Sharrif, M.; Sandeep. K. V. Aloe vera their chemicals composition and applications: A review. Int.
J. Biol. Med. Res. [Online] 2011. 2(1), 466-471.
RF2011158/aloe_vera_their_chemicals_composition_and_applications.pdf (accessed Sep 10, 2012)
Surjushe, A.; Vasani, R.; Saple, D. G. Aloe vera: A short review. Indian. J. Dermatol. [Online] 2008.
53, 6-163.
;epage=166;aulast=Surjushe (accessed Sep 10, 2012).
CostaRican. Costa Rica Aloe Vera Health Benefits.
Benefits (accessed Sep 10, 2012).
Patidar Arun. Isolation of aloin from aloe vera, its characterization and evaluation for antioxidant
Activity. Int. J. Pharm. Res. Dev. [Online] 2011, 4(03), May-2012, 024 – 028. (accessed Sep 10, 2012).
(accessed Nov11, 2012).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_la_cay_lo_hoi_aloe_vera_l_var_chinensis_haw_berger_6068_2071875.pdf