Nghiên cứu trước đây cho thấy các hợp chất
polyphenol như flavonoid, tannin và acid phenolic
đóng vai trò chính cho các tác dụng sinh học của
vỏ quả Lựu [16]. Polyphenol nói chung có tác dụng
chống oxy hóa bởi đặc tính cho hydrogen từ các
nhóm hydroxyl của chúng; flavonoid và tannin cũng
thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, khử gốc tự do
[11]. Mặt khác, acid gallic và quercetin là những hợp
chất có trong vỏ quả Lựu được chứng minh có đặc
tính kháng oxy hóa tốt và được sử dụng như chất
đối chiếu trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu cấu
trúc hóa học cho thấy các nhóm hydroxyl ở vòng B
và C đóng góp chủ yếu vào hoạt động chống oxy hóa
của quercetin [18], [21].
Hơn nữa, mặc dù phần lớn dược liệu không hoặc
ít tác dụng phụ nhưng việc kiểm chứng khoa học về
độc tính và tác dụng phụ là rất cần thiết. Đây là bước
đầu tiên được quy định thực hiện trong các nghiên
cứu tiền lâm sàng hay lâm sàng các thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu. Kiểm tra này không chỉ giúp xác
định phạm vi và nồng độ của liều có thể được sử
dụng mà còn cho phép quan sát các dấu hiệu lâm
sàng có thể xảy ra sau dùng thuốc. Ngoài ra, đây
cũng là một thông số hữu ích để xác định chỉ số điều
trị của cao thuốc. Trong nghiên cứu này tính an toàn
của cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu bước đầu
được đánh giá thông qua thực nghiệm khảo sát độc
tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng. Kết quả
cho thấy cao chiết vỏ quả Lựu không gây biểu hiện
độc tính cấp đường uống ở liều tối đa có thể bơm
qua kim với D
max
là 21,28 g cao/kg thể trọng chuột.
Các kết quả nghiên cứu đề nghị rằng chiết xuất từ
vỏ quả Lựu là một ứng cử viên tiềm năng để nghiên
cứu tác dụng dược lý và phát triển thành các chế
phẩm có vai trò trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị
bệnh và bảo vệ sức khỏe của con người.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxy hóa và độc tính cấp đường uống của cao chiết từ vỏ quả lựu (punica granatum L.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA
VÀ ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG CỦA CAO CHIẾT TỪ
VỎ QUẢ LỰU (PUNICA GRANATUM L.)
Lý Hải Triều1, Võ Tuấn Anh1, Nguyễn Việt Hồng Phong1,
Phạm Thị My Sa1, Lâm Bích Thảo1, Nguyễn Hoàng Lên2, Lê Văn Minh1*
(1) Trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh, Viện Dược liệu
(2) Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 03
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Các chất kháng oxy hóa tự nhiên có vai trò quan trọng trong phòng ngừa nhiều bệnh lý. Mục
tiêu của nghiên cứu là khảo sát thành phần hoá thực vật, hoạt tính kháng oxy hoá và độc tính cấp đường uống
của cao chiết từ vỏ quả Lựu (Punica granatum L.). Đối tượng và phương pháp: Thành phần hóa học của vỏ
quả Lựu được xác định bằng phương pháp hóa học, sắc ký lớp mỏng, hàm lượng polyphenol và flavonoid
tổng. Hoạt tính kháng oxy hóa được đánh giá bằng thực nghiệm DPPH và MDA. Phương pháp Karber-Behlings
được dùng khảo sát độc tính cấp đường uống để xác định LD
50
. Kết quả: Vỏ quả Lựu chủ yếu chứa flavonoid,
alkaloid, tannin, triterpen, saponin và coumarin. Cao chiết có hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng
lần lượt là 189,97 mg đương lượng acid gallic/g trọng lượng khô và 9,42 mg đương lượng quercetin/g trọng
lượng khô. Hoạt tính đánh bắt gốc tự do và ức chế peroxy hóa lipid của cao chiết (IC
50
) lần lượt là 4,80 μg/
ml và 0,38 μg/ml. Liều D
max
(liều tối đa sử dụng trên chuột mà không có độc tính) của cao chiết là 21,28 g/
kg, tương đương với 35,64 g dược liệu khô. Kết luận: Cao chiết vỏ quả Lựu không thể hiện độc tính cấp và có
hoạt tính kháng oxy hóa cao.
Từ khóa: Vỏ quả Lựu; polyphenol; flavonoid; acid gallic; quercetin; kháng oxy hóa; độc tính cấp đường
uống. Viết tắt: DPPH, 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl; MDA, malondialdehyd; IC
50
, nồng độ ức chế 50%.
Abstract
PHYTOCHEMICAL CONSTITUENTS, ANTIOXIDANT ACTIVITY AND
ACUTE ORAL TOXICITY OF POMEGRANATE (PUNICA GRANATUM L.)
FRUIT PEEL EXTRACT
Ly Hai Trieu1, Vo Tuan Anh1, Nguyen Viet Hong Phong1,
Pham Thi My Sa1, Lam Bich Thao1, Nguyen Hoang Len2, Le Van Minh1*
(1) Research Center of Ginseng and Medicinal Materials, National Institute of Medicinal Materials, Ho Chi Minh city
(2) Faculty of Traditional Medicine, Ho Chi Minh city Medicine&Pharmacy University Hospital
Background: The natural antioxidants have an important role in the prevention of many diseases. The
aim of study is to investigate phytochemical components, antioxidant activity and acute oral toxicity of
Pomegranate (Punica granatum L.) fruit peel (PFP) extract. Materials and methods: Phytochemicals of PFP
were determined by qualitative chemical tests, thin layer chromatography, total polyphenol and flavonoid
contents. The PFP extract was evaluated for antioxidant activity by DPPH assay and MDA assay. In vivo
acute oral toxicity test was conducted using Karber-Behrens method to determine LD
50
. Results: Results
illustrated that PFP mainly contains flavonoids, alkaloids, tannins, triterpenes, saponins, and coumarins. PFP
extract exhibited the total polyphenol and flavonoid contents with 189.97 mg gallic acid equivalent/g dry
weight and 9.42 mg quercetin equivalent/g dry weight, respectively. The DPPH free radical scavenging and
anti-lipid peroxidation activities of PFP extract were expressed with IC
50
value of 4.80 μg/mL and 0.38 μg/
mL, sequentially. Simultaneously, the D
max
(the maximum dose administered to mice that no toxicity was
observed) of PFP extract was determined to be 21.28 g/kg, equivalent to 35.64 g dried herb. Conclusion: The
PFP extract is relatively safe and revealed high antioxidant activity.
Keywords: Punica granatum L.; polyphenols; flavonoids; gallic acid; quercetin; antioxidant activity;
Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Minh, email: lvminh05@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.4.1
Ngày nhận bài: 19/5/2019, Ngày đồng ý đăng: 20/6/2019; Ngày xuất bản: 1/7/2019
8Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Các gốc tự do oxy phản ứng (ROS) và các gốc tự
do nitơ phản ứng (RNS) như superoxid, hydroxyl,
hydro peroxid, nitric oxid và peroxynitrit thường
được sinh ra trong các quá trình chuyển hóa của
tế bào hoặc dưới các tác động của các yếu tố bên
ngoài. Thông thường, chúng sẽ được trung hòa bởi
hệ thống chống oxy hóa nội sinh giúp giữ cân bằng
cán cân oxy hóa và chống oxy hóa. Tuy nhiên, sự
sản sinh quá mức của ROS và RNS làm phá vỡ cán
cân oxy hóa và chống oxy hóa, dẫn đến tổn thương
DNA, quá trình oxy hóa lipid và protein trong các tế
bào, gây ra một số bệnh mãn tính và thoái hóa như
đái tháo đường, ung thư, alzheimer, parkinson
[19]. Do đó, việc bổ sung các chất chống oxy hóa
ngoại sinh góp phần giảm stress oxy hóa thông
qua ức chế sự khởi đầu hoặc lan truyền của chuỗi
phản ứng oxy hóa và hoạt động của các gốc tự do
[5]. Một số chất chống oxy hóa ngoại sinh tổng hợp
được sử dụng như hydroxytoluen, hydroxyanisol,
butylhydroxyquinon; tuy nhiên, chúng ít nhiều ảnh
hưởng đến chức năng gan, thận, tim mạch, hệ thần
kinh và tạo ra chất gây ung thư [10]. Chính vì vậy,
các chất chống oxy hóa tự nhiên có nguồn gốc từ
thực phẩm và dược liệu như polyphenol (acid
phenolic, flavonoid, anthocyanin, lignan và stilben),
carotenoid (xanthophyll và caroten) và vitamin
(vitamin E và C) được chú ý [5], [19].
Vỏ quả Lựu (Punica granatum L., Punicaceae),
trong Đông y gọi là Thạch lựu bì, vị thuốc này chua,
chát, tính ấm, độc ít, tác dụng thu liễm, chỉ tả,
chỉ huyết, khu trùng, kháng virus, kháng u, bướu
[1]. Các nghiên cứu về thành phần hóa học cho
thấy vỏ quả Lựu có chứa polyphenol, flavonoid,
alkaloid, anthraquinon, tannin, steroid, coumarin,
triterpenoid, vitamin C và carbohydrat; trong đó,
các hợp chất nhóm polyphenol được chứng minh
góp phần chính vào các tác dụng sinh học của vỏ
quả Lựu [14], [15], [16]. Một số hoạt chất có tác
dụng phổ rộng được phân lập từ vỏ quả Lựu như
flavonoid (pelargonidin, delphinidin, catechin,
epicatechin, quercetin, rutin), tannin (ellagitannin,
acid ellagic, punicalagin, punicalin, pedunculagin),
acid phenolic (chlorogenic, caffeic, syringic, sinapic,
p-coumaric, ferulic, ellagic, acid gallic và cinnamic)
[16]. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học cho
thấy vỏ quả Lựu có tác dụng kháng oxy hóa, kháng
khuẩn, kháng ung thư, làm lành vết thương, kháng
viêm, điều hòa đường huyết, bảo vệ gan, thận
[14], [15].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học của vỏ quả Lựu còn rất
hạn chế. Kết quả nghiên cứu của Đặng Kim Thu và
cộng sự (2019) cho thấy phân đoạn dịch chiết ethyl
actetat và butanol từ dịch chiết quả Lựu có tác dụng
đánh bắt gốc tự do DPPH với IC
50
lần lượt là 21,96
µg/ml và 24,83 µg/ml; ức chế enzym protein tyrosin
phosphatase 1B với IC
50
lần lượt là 22,9 µg/ml và
26,8 µg/ml [4]. Tuy nhiên, chưa có công bố nào khác
trong nước liên quan đến vỏ quả Lựu về các phân
tích định tính và định lượng nhóm hoạt chất, hoạt
tính kháng oxy hóa và tính an toàn của cao chiết.
Vì vậy, việc thực hiện phân tích các chỉ tiêu trên và
bước đầu đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa cũng
như tính an toàn của cao chiết nhằm phục vụ công
tác kiểm nghiệm chất lượng dược liệu và mở ra các
nghiên cứu tiếp theo về hóa học và tác dụng dược lý
của vỏ quả Lựu là rất cần thiết. Bài báo này lần đầu
công bố các kết quả về sơ bộ thành phần hóa thực
vật, định tính, định lượng nhóm hợp chất chính,
đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa in vitro, ex vivo
và độc tính cấp đường uống của cao chiết từ vỏ quả
Lựu tại Việt Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Dược liệu vỏ Lựu được thu tại TP. HCM vào tháng
7 năm 2018. Mẫu được ThS. Lê Đức Thanh, Trung
tâm Sâm và Dược liệu TP. HCM xác định tên khoa
học là Punica granatum L.. Mẫu dược liệu được xay
thành bột để nghiên cứu và lưu giữ tại Trung tâm
Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh (Mã số lưu mẫu:
TTS-VL-0718).
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ
Ethanol 96% (Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC),
methanol (Merck), acid gallic và quercetin (đạt tiêu
chuẩn phân tích, độ tinh khiết ≥ 98%), thuốc thử
aluminum chloride (AlCl
3
), Folin-Ciocalteu, acid
ascorbic, acid thiobarbituric (Sigma-Aldrich®), Trolox
(Calbiochem), tủ sấy Memmert (Đức), máy cô quay
giảm áp Buchi, bản silica gel F
254
tráng sẵn trên nền
nhôm (Merck), bình chiết ngấm kiệt và một số dụng
cụ, hóa chất khác.
2.3. Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino (Mus
musculus var. albino) đực và cái, 5–6 tuần tuổi,
được cung cấp bởi Viện Vaccin và Sinh phẩm Y tế
Nha Trang. Chuột sử dụng khỏe mạnh, không có
biểu hiện bất thường, được nuôi bằng thực phẩm
dạng viên (Viện Vaccin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang),
acute oral toxicity. Abbreviations: PFP, Pomegranate (Punica granatum L.) fruit peel; DPPH, 1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl; MDA, Malondialdehyde; IC
50
, Half maximal inhibitory concentration.
9Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
nước uống đầy đủ và được để ổn định ít nhất một
tuần trước khi thử nghiệm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Sơ bộ thành phần hóa thực vật
Dịch chiết từ bột khô vỏ quả Lựu được kiểm
tra sự hiện diện của alkaloid, flavonoid, tannin,
triterpenoid, saponin, coumarin, anthraquinon,
anthocyanosid, proanthocyanidin, chất béo, tinh
dầu, carotenoid, các acid hữu cơ, chất khử theo
phương pháp của Cuiley có sửa đổi (Trường Đại học
Rumani) [8].
Phương pháp chiết cao vỏ Lựu
Bột nguyên liệu (1000 g, độ ẩm 9,94%) được
chiết ngấm kiệt (tỷ lệ 1: 15) với ethanol 45% ở nhiệt
độ phòng với thời gian ngâm chiết là 24 giờ. Dịch
chiết được rút với tốc độ 2 ml/phút và cô quay chân
không dưới áp suất giảm ở 60 oC thu được cao chiết
tổng. Hiệu suất thu cao chiết đạt 59,71%.
Phương pháp thử độ tinh khiết, định tính
polyphenol và flavonoid
Thử tinh khiết dược liệu và cao chiết theo Dược
điển Việt Nam V về mất khối lượng do làm khô (độ
ẩm), độ tro toàn phần và độ tro không tan trong acid.
Định tính bằng phương pháp hóa học với các
thuốc thử đặc trưng của polyphenol và flavonoid.
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng theo
chuẩn acid gallic (polyphenol) và quercetin (flavonoid).
Phương pháp định lượng polyphenol và
flavonoid tổng
Hàm lượng polyphenol tổng của cao chiết tổng
được xác định bằng phương pháp UV-Vis theo
chuẩn acid gallic theo mô tả trước đây bởi Chumark
và cộng sự (2008) [7]. Hàm lượng phenolic tổng
được tính bằng mg đương lượng acid gallic có trong
1 g mẫu thử (mg GAE/g trọng lượng khô).
Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần bằng
phương pháp UV-Vis theo chuẩn quercetin. Hỗn
hợp phản ứng gồm 1 ml dịch chiết (từ phân đoạn
ethyl acetat), 8 ml methanol và 1 ml AlCl
3
2%, lắc
đều. Tiến hành đo độ hấp thu ở bước sóng 454 nm.
Hàm lượng flavonoid toàn phần được tính bằng mg
đương lượng quercetin có trong 1 g mẫu thử (mg
QE/g trọng lượng khô) [13].
Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa
Thử nghiệm đánh bắt gốc tự do DPPH in vitro
DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là một gốc
tự do có bước sóng hấp thu cực đại tại 515 - 517
nm và có màu tím. Các chất có khả năng chống oxy
hóa sẽ trung hòa DPPH bằng cách cho hydrogen, làm
màu của dung dịch phản ứng sẽ nhạt dần, chuyển
từ tím sang vàng. Sự giảm màu được xác định bằng
cách đo quang ở bước sóng 515 - 517 nm. Quy trình
được thực hiện theo mô tả bởi Chumark và cộng sự
(2013) [7] có sửa đổi như sau: Hỗn hợp phản ứng
trong methanol bao gồm 0,5 ml cao chiết tổng ở
các nồng độ khác nhau phản ứng với đồng lượng
dung dịch DPPH 0,6 mM pha trong methanol. Thêm
methanol vừa đủ 4 ml. Hỗn hợp phản ứng được ủ
trong 30 phút ở nhiệt độ phòng trong tối. Tiến hành
đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 516 nm. Sử dụng
mẫu trắng là methanol. Acid ascorbic (vitamin C,
Sigma-Aldrich®) được sử dụng làm mẫu đối chứng
dương. Thực hiện 3 lần trên mỗi mẫu, lấy giá trị
trung bình từng mẫu và tính toán.
Thử nghiệm ức chế peroxy hóa lipid ex vivo (thử
nghiệm MDA)
Đánh giá khả năng làm giảm hàm lượng malonyl
dialdehyd (MDA), là sản phẩm được sinh ra trong
quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào, để xác định
khả năng ức chế peroxy hóa lipid của mẫu khảo sát.
MDA có khả năng phản ứng với acid thiobarbituric
(TBA) để tạo thành phức hợp trimethin (màu hồng)
có độ hấp thu cực đại ở 532 nm.
Quy trình được thực hiện theo mô tả bởi Huong
và cộng sự (1998) [12] có sửa đổi như sau: 0,5 ml
dung dịch đồng thể não chuột trong dung dịch đệm
phosphat 5 mM (não: dung dịch đệm = 1: 10) trộn
với 0,1 ml cao chiết tổng ở các nồng độ khác nhau
và 1,4 ml dung dịch đệm. Hỗn hợp được ủ ở 37 oC
trong 15 phút. Sau đó, kết thúc phản ứng bằng 1 ml
acid trichloacetic 10%, ly tâm 10000 vòng/phút. Lấy
2 ml dịch trong sau ly tâm phản ứng với 1 ml TBA
0,8% ở 100 oC trong 15 phút. Tiến hành đo độ hấp
thụ quang ở bước sóng 532 nm. Sử dụng mẫu trắng
là dung dịch đệm. Trolox (đồng phân của vitamin
E, Calbiochem Ltd. Co.) được sử dụng làm mẫu đối
chứng dương. Thực hiện 3 lần trên mỗi mẫu, lấy giá
trị trung bình và tính toán.
Đánh giá kết quả kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa (HTKO%) được tính
theo công thức: HTKO% = [(OD
c
– OD
t
)/OD
c
] × 100.
Trong đó, OD
c
và OD
t
lần lượt là độ hấp thụ quang
của mẫu chứng (không có cao chiết) và mẫu thử (có
cao chiết). Hoạt tính kháng oxy hóa cũng được đánh
giá thông qua giá trị IC
50
(Inhibitory concentration) là
nồng độ chất chống oxy hóa cần ức chế (trung hòa)
50% gốc tự do DPPH hay ức chế peroxy hóa lipid. Giá
trị IC
50
được tính dựa theo phương trình thể hiện sự
tương quan giữa nồng độ chất thử và tỷ lệ % hoạt
tính kháng oxy hóa.
Phương pháp khảo sát độc tính cấp đường
uống trên chuột nhắt trắng
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc trên động
vật thử nghiệm chủ yếu là xác định liều chết trung
bình (LD
50
), tức là liều làm chết 50% số con vật thử
nghiệm trong những điều kiện nhất định.
10
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Khảo sát trải qua hai giai đoạn: Thử nghiệm sơ
khởi (3 chuột đực, 3 chuột cái, trọng lượng 20 ± 2
g) và thử nghiệm xác định (6 chuột đực, 6 chuột cái,
trọng lượng 20 ± 2 g). Chuột được cho nhịn đói ít
nhất 12 giờ, được cho uống cao chiết ethanol 45%
từ vỏ quả Lựu liều duy nhất tối đa có thể qua kim
(thể tích 20 ml/kg) theo hướng dẫn của Bộ Y tế và tài
liệu chuyên môn [2], [3]. Theo dõi những biểu hiện
tổng quát của chuột như vận động, ăn uống, trạng
thái lông, hành vi, tiêu tiểu và số lượng chuột chết
trong 72 giờ. Sau 72 giờ, nếu chuột không có dấu
hiệu bất thường hoặc chết thì tiếp tục theo dõi trong
7 ngày và 14 ngày. Nếu số chuột vẫn bảo toàn, xác
định được liều cao nhất có thể qua kim mà không
làm chết chuột (D
max
). Nếu có chuột chết, giảm liều,
xác định liều tối thiểu gây chết 100% chuột (LD
100
),
liều tối đa không gây chết chuột nào (LD
0
) và liều gây
chết 50% chuột (LD
50
).
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung bình:
M ± SEM (M: giá trị trung bình, SEM–Standard Error
of the Mean: sai số chuẩn của giá trị trung bình). Số
liệu được xử lý bằng phần mềm MS Excel 2016, xử lý
thống kê dựa vào phép kiểm t–test.
3. KẾT QUẢ
3.1. Thành phần hóa học vỏ quả Lựu
Kết quả phân tích thành phần hóa học cho thấy trong vỏ quả Lựu có sự hiện diện của alkaloid, flavonoid,
tannin, triterpenoid, saponin, coumarin, anthraquinon, proantocyanidin, anthocyanosid, acid hữu cơ và chất
khử (Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần hóa học của vỏ quả Lựu
Nhóm hợp chất Mức độ phản ứng Nhóm hợp chất Mức độ phản ứng
Alkaloid +++ Proanthocyanidin +
Flavonoid ++++ Anthocyanosid +
Tannin +++ Chất béo -
Triterpenoid ++ Tinh dầu -
Saponin ++ Carotenoid -
Coumarin + Các acid hữu cơ +
Anthraquinon ++ Chất khử +
Chú thích: (-): không có, (+): có ít, (++): có, (+++): có nhiều, (++++): có rất nhiều.
3.2. Thử độ tinh khiết
Nguyên liệu và cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu được kiểm tra độ tinh khiết dựa theo Dược điển Việt
Nam V thu được các kết quả sau: Độ ẩm trung bình của dược liệu là 9,94% ± 0,05 và cao chiết là 14,33% ± 0,45
đều đạt tiêu chuẩn tham chiếu theo Dược điển Việt Nam V (độ ẩm dược liệu < 13%, độ ẩm cao đặc < 20%).
Tương tự, độ tro toàn phần trung bình của dược liệu, cao chiết và độ tro không tan trong acid trung bình của
dược liệu lần lượt là 4,63% ± 0,03, 4,29% ± 0,04 và 0,43% ± 0,02, trong giới hạn cho phép.
3.3. Định tính polyphenol và flavonoid bằng phương pháp hóa học
Dịch chiết từ nguyên liệu và cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu đều cho phản ứng dương tính rõ rệt với
thuốc thử đặc trưng của polyphenol và flavonoid (Bảng 2).
Bảng 2. Phản ứng hóa học định tính polyphenol và flavonoid trong nguyên liệu và cao chiết
Mẫu Nguyên liệu Cao chiết
Ống 1: Ethanol 45% (dung môi chiết) Trong suốt Trong suốt
Ống 2: Dịch chiết (đối chứng) Vàng trong Vàng trong
Ống 3: Dịch chiết + TT NaOH 10% Vàng đậm (tăng màu) Vàng đậm (tăng màu)
Ống 4: Dịch chiết + TT FeCl
3
5% Xanh đen Xanh đen
Ống 5: Dịch chiết + TT Cyanidin Đỏ hồng Đỏ hồng
Ống 6: Dịch chiết + TT Pb(CH
3
COO)
2
10% Tủa trắng Tủa trắng
11
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Hình 1. Sắc ký đồ định tính đồng thời polyphenol và flavonoid trong dịch chiết vỏ quả Lựu.
(1) Chuẩn quercetin, (2) Nguyên liệu, (3) Cao chiết, (4) Chuẩn acid gallic. Quan sát dưới đèn tử ngoại
bước sóng 254 nm (A), quan sát dưới ánh sáng thường có phun thuốc thử FeCl
3
5% trong ethanol (B).
TEMA: Toluen: Ethyl acetat: Methanol: Acid formic; TEA: Toluen: Ethyl acetat: Acid formic.
3.4. Định tính polyphenol và flavonoid bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
Dịch chiết vỏ quả Lựu được khảo sát với hai hệ
dung môi khai triển phân tích đồng thời polyphenol
và flavonoid bao gồm Toluen: Ethyl acetat:
Methanol: Acid formic (TEMA, 75: 25: 25: 6 v/v) và
Toluen: Ethyl acetat: Acid formic (TEA, 40: 60: 6 v/v).
Giá trị R
f
của mẫu ở hai hệ dung môi TEMA và TEA
lần lượt là 0,42 và 0,57 (tương ứng với chuẩn acid
gallic), 0,63 và 0,64 (tương ứng với chuẩn quercetin).
Hình 1 cho thấy màu sắc và giá trị R
f
của các vết
thu được trên sắc ký đồ của mẫu chiết từ cao chiết,
tương ứng với màu sắc và giá trị R
f
mẫu nguyên
liệu và trùng với vết của mẫu chuẩn acid gallic và
quercetin.
Điều này chứng tỏ có sự hiện diện đồng thời của
hai hoạt chất acid gallic và quercetin trong nguyên
liệu và cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu.
3.5. Định lượng polyphenol tổng theo chuẩn
acid gallic và flavonoid tổng theo chuẩn quercetin
trong nguyên liệu và cao chiết ethanol 45% từ vỏ
quả Lựu bằng phương pháp UV-Vis
Hàm lượng polyphenol tổng trung bình tính theo
A B A B
TEMA TEA
phương trình hồi quy chuẩn acid gallic (Y = 0,0097x –
0,0278, R2 = 0,997) trong mẫu cao chiết là 189,97 ±
1,28 mg GAE/g trọng lượng khô, cao hơn đạt ý nghĩa
thống kê so với mẫu nguyên liệu (78,87 ± 0,46 mg
GAE/g trọng lượng khô).
Tương tự, hàm lượng flavonoid toàn phần trung
bình tính theo phương trình hồi quy chuẩn quercetin
(Y = 0,0219x – 0,0554, R2 = 0,998) trong mẫu cao
chiết là 9,42 ± 0,16 mg QE/g trọng lượng khô, cao
hơn đạt ý nghĩa thống kê so với mẫu nguyên liệu
(2,92 ± 0,05 mg QE/g trọng lượng khô).
3.6. Hoạt tính kháng oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết ethanol 45%
từ vỏ quả Lựu được đánh giá thông qua thử nghiệm
đánh bắt gốc tự do DPPH và ức chế peroxy hóa lipid
màng tế bào (thử nghiệm MDA) (Hình 2). Kết quả
nghiên cứu cho thấy cao chiết thể hiện hoạt tính
đánh bắt gốc tự do DPPH trên 50% (55,71%) ở nồng
độ 6,25 μg/ml. Trong khi đó, ở nồng độ thấp hơn 0,4
μg/ml, cao chiết có phần trăm ức chế peroxy hóa
lipid màng tế bào đạt 50,83%.
(B)(A)
Hình 2. Tỷ lệ đánh bắt gốc tự do DPPH (A) và ức chế peroxy hóa lipid màng tế bào (B)
của cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu
12
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Bên cạnh đó, hoạt tính kháng oxy hóa của cao
chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu còn được thể hiện
thông qua giá trị IC
50
(Hình 3). Giá trị IC
50
của cao
chiết ở các thử nghiệm được xác định dựa trên
phương trình thể hiện sự tương quan giữa nồng độ
chất thử và tỷ lệ % hoạt tính kháng oxy hóa (Bảng 3).
Giá trị IC
50
của cao chiết trong thử nghiệm DPPH đạt
4,80 μg/ml gần bằng với giá trị IC
50
của chứng dương
acid ascorbic (4,37 μg/ml).
Đặc biệt, trong thử nghiệm MDA, giá trị IC
50
của
cao chiết thấp hơn nhiều so với chứng dương trolox
(0,38 μg/ml so với 28,55 μg/ml).
Kết quả nghiên cứu chứng minh cao chiết ethanol
45% từ vỏ quả Lựu thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa
theo cơ chế đánh bắt gốc tự do DPPH tương đương
acid ascorbic và ức chế peroxy hóa lipid màng tế bào
tốt hơn trolox. Do đó, vỏ quả Lựu có thể là dược
liệu tiềm năng trong điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các
bệnh lý có liên quan đến hệ thống chống oxy hóa
của cơ thể.
Bảng 3. Phương trình tương quan giữa nồng độ mẫu thử và % hoạt tính kháng oxy hóa
Mẫu thử
DPPH MDA
Phương trình R2 Phương trình R2
Cao chiết y = 38,399ln(x) – 10,247 0,9761 y = 89,796x + 15,48 0,9832
Acid ascorbic y = 31,266ln(x) + 3,8958 0,9789 -
Trolox - y = 16,253ln(x) – 4,4754 0,9737
Hình 3. Giá trị IC
50
của cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu và chứng dương acid ascorbic (DPPH) và trolox
(MDA) trong hai thử nghiệm
3.7. Khảo sát độc tính cấp đường uống
Bảng 4. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp đường uống của cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu
Thử nghiệm
Liều dùng (g/kg
thể trọng chuột)
Số chuột
đực (con)
Số chuột
cái (con)
Số chuột chết
trong lô (con)
Phân suất
tử vong (%)
Sơ khởi 21,28 3 3 0 0
Xác định 21,28 6 6 0 0
Trong suốt thời gian 72 giờ đầu tiên và 2 tuần
quan sát, không ghi nhận bất kỳ dấu hiệu bất thường
nào xảy ra trên chuột thử nghiệm. Tất cả chuột đều
hoạt động, ăn uống bình thường, không có chuột
tử vong. Sau 2 tuần theo dõi, chuột ở tất cả các lô
được giải phẫu cho thấy không có bất kỳ thay đổi
bệnh lý nào về hình thái đại thể của các cơ quan
như tim, phổi, gan, thận, bàng quang và hệ thống
tiêu hóa. Do đó, không tìm được LD
50
và xác định
được liều tối đa có thể bơm qua kim mà không gây
chết chuột D
max
là 21,28 g/kg thể trọng chuột, tương
đương 35,64 g dược liệu khô. Như vậy, cao chiết
ethanol 45% từ vỏ quả Lựu không thể hiện độc tính
cấp đường uống với liều tối đa có thể bơm qua kim.
Điều này cho thấy, cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả
Lựu có độ an toàn trên động vật thử nghiệm.
4. BÀN LUẬN
Chất chống oxy hóa có vai trò rất quan trọng trong
việc bảo vệ cơ thể tránh những tác động gây hại của
13
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
stress oxy hóa gây ra bởi gốc tự do. Nghiên cứu này
chứng minh cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu có
hoạt tính kháng oxy hóa cao thông qua thử nghiệm
đánh bắt gốc tự do DPPH và ức chế peroxy hóa lipid
màng tế bào. Điều thú vị là nghiên cứu đã phát hiện
cao chiết có hoạt tính kháng oxy hóa tương đương
thuốc đối chiếu trong thử nghiệm DPPH với giá trị
IC
50
đạt 4,80 μg/ml so với acid ascorbic (vitamin C) là
4,37 μg/ml, tốt hơn so với dịch chiết ethyl actetat và
butanol từ dịch chiết quả Lựu (IC
50
lần lượt là 21,96
µg/ml và 24,83 µg/ml) [4].
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hoạt
tính kháng oxy hoá theo cơ chế bắt gốc tự do DPPH
của cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu cao hơn so
với một số công bố trước đây [6], [9], [20]. Hoạt tính
ức chế peroxy hóa lipid màng tế bào của cao chiết
tốt hơn rất nhiều so với thuốc đối chiếu với giá trị
IC
50
đạt 0,38 μg/ml so với trolox là 28,55 μg/ml và
cao hơn so với một số công bố trước đây [6], [17].
Mặc dù, cao chiết còn ở dạng hỗn hợp, chưa được
tinh sạch nhưng hiệu quả tương đương hoặc tốt
hơn những đơn chất đã được tinh sạch và thương
mại. Điều này có thể do thành phần hóa học riêng lẻ
trong dược liệu hợp thành.
Kết quả phân tích thành phần hóa thực vật
cho thấy vỏ quả Lựu có sự hiện diện của alkaloid,
flavonoid, tannin, triterpenoid, saponin, coumarin,
anthraquinon, proantocyanidin, anthocyanosid,
acid hữu cơ và chất khử; kết quả này tương đồng
với một số công bố trước đây [14], [15], [16]. Công
bố trước đây chứng minh acid gallic và quercetin
là hai hợp chất được phân lập từ vỏ quả Lựu [16].
Đồng thời, kết quả phân tích định tính bằng sắc ký
lớp mỏng cũng cho thấy sự có mặt của hai hợp chất
này trong nguyên liệu và cao chiết từ vỏ quả Lựu.
Vì vậy, acid gallic và quercetin được sử dụng làm
chất chuẩn để tiến hành định lượng polyphenol và
flavonoid tổng trong vỏ quả Lựu. Kết quả cho thấy,
hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng trong cao
chiết vỏ quả Lựu tương ứng là 189,97 mg GAE/g và
9,42 mg QE/g.
Nghiên cứu trước đây cho thấy các hợp chất
polyphenol như flavonoid, tannin và acid phenolic
đóng vai trò chính cho các tác dụng sinh học của
vỏ quả Lựu [16]. Polyphenol nói chung có tác dụng
chống oxy hóa bởi đặc tính cho hydrogen từ các
nhóm hydroxyl của chúng; flavonoid và tannin cũng
thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, khử gốc tự do
[11]. Mặt khác, acid gallic và quercetin là những hợp
chất có trong vỏ quả Lựu được chứng minh có đặc
tính kháng oxy hóa tốt và được sử dụng như chất
đối chiếu trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu cấu
trúc hóa học cho thấy các nhóm hydroxyl ở vòng B
và C đóng góp chủ yếu vào hoạt động chống oxy hóa
của quercetin [18], [21].
Hơn nữa, mặc dù phần lớn dược liệu không hoặc
ít tác dụng phụ nhưng việc kiểm chứng khoa học về
độc tính và tác dụng phụ là rất cần thiết. Đây là bước
đầu tiên được quy định thực hiện trong các nghiên
cứu tiền lâm sàng hay lâm sàng các thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu. Kiểm tra này không chỉ giúp xác
định phạm vi và nồng độ của liều có thể được sử
dụng mà còn cho phép quan sát các dấu hiệu lâm
sàng có thể xảy ra sau dùng thuốc. Ngoài ra, đây
cũng là một thông số hữu ích để xác định chỉ số điều
trị của cao thuốc. Trong nghiên cứu này tính an toàn
của cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu bước đầu
được đánh giá thông qua thực nghiệm khảo sát độc
tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng. Kết quả
cho thấy cao chiết vỏ quả Lựu không gây biểu hiện
độc tính cấp đường uống ở liều tối đa có thể bơm
qua kim với D
max
là 21,28 g cao/kg thể trọng chuột.
Các kết quả nghiên cứu đề nghị rằng chiết xuất từ
vỏ quả Lựu là một ứng cử viên tiềm năng để nghiên
cứu tác dụng dược lý và phát triển thành các chế
phẩm có vai trò trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị
bệnh và bảo vệ sức khỏe của con người.
5. KẾT LUẬN
Vỏ quả Lựu có sự hiện diện của nhiều nhóm hợp
chất, trong đó polyphenol và flavonoid được xác
định là nhóm hợp chất chính trong dược liệu này. Vỏ
quả Lựu có sự hiện diện của acid gallic và quercetin.
Hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng trung bình
trong cao chiết ethanol 45% từ vỏ quả Lựu lần lượt
là 189,97 ± 1,28 mg GAE/g và 9,42 ± 0,16 mg QE/g.
Cao chiết vỏ quả Lựu có hoạt tính kháng oxy hóa cao
thông qua thử nghiệm DPPH và MDA với giá trị IC
50
lần lượt là 4,80 μg/ml và 0,38 μg/ml. Đồng thời, cao
chiết không gây biểu hiện độc tính cấp đường uống
ở liều tối đa có thể cho uống D
max
là 21,28 g cao/kg
thể trọng chuột.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi, Trần Hợp (2001). Cây cỏ có ích ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 255.
2. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc
tính cấp của thuốc. NXB Y học, Hà Nội, 6-24, 50-57.
14
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
3. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm
sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban
hành theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Đặng Kim Thu, Nguyễn Lệ Quyên, Nguyễn Thị
Huyền, Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thanh Tùng (2019). Đánh
giá tác dụng chống oxy hóa và khả năng ức chế enzym
Protein tyrosin phosphatase 1B của các phân đoạn dịch
chiết quả lựu (Punica granatum Linn.), Tạp chí Dược học,
Số: 516 - Tháng 4/2019, 54-56, 67.
5. Baiano, A., del Nobile, M.A. (2015). Antioxidant
compounds from vegetable matrices: Biosynthesis,
occurrence, and extraction systems. Crit. Rev. Food Sci.
Nutr., 56, 2053-2068.
6. Barathikannan, K., Venkatadri, B., Khusro, A., Al-
Dhabi, N. A., Agastian, P., Arasu, M. V., Choi, H. S., Kim,
Y. O. (2016). Chemical analysis of Punica granatum fruit
peel and its in vitro and in vivo biological properties. BMC
complementary and alternative medicine, 16, 264.
7. Chumark, P., Panya, K., Yupin, S., Srichan, P.,
Noppawan, M. (2008). The in vitro and ex vivo antioxidant
properties, hypolipidaemic and antitherosclerotic
activities of water extract of Moringa oleifera Lam. Leave”.
Journal of Ethnopharmacology, 119, 439-436.
8. Ciulei, I., (1982). Methodology for analysis of
vegetables drugs. Ministry of Chemical Industry; Bucarest,
Roumania, 67.
9. El-Hadary, A.E., Ramadan, M.F. (2019). Phenolic
profiles, antihyperglycemic, antihyperlipidemic,
and antioxidant properties of pomegranate (Punica
granatum) peel extract. Food Biochemistry, 43(4):e12803.
10. Fernandes, R.P., Trindade, M.A., Tonin, F.G., Lima,
C.G., Pugine, S.M., Munekata, P.E., Lorenzo, J.M., de Melo,
M.P. (2016). Evaluation of antioxidant capacity of 13 plant
extracts by three different methods: cluster analyses
applied for selection of the natural extracts with higher
antioxidant capacity to replace synthetic antioxidant in
lamb burgers. J Food Sci Technol., 53(1), 451-460.
11. Formagio, A.S., Volobuff, C.R., Santiago, M.,
Cardoso, C.A., Vieira, M., Valdevina Pereira, Z. (2014).
Evaluation of antioxidant activity, total flavonoids,
tannins and phenolic compounds in Psychotria leaf
extracts. Antioxidants (Basel, Switzerland), 3(4), 745-757.
12. Huong, N. T. T., Matsumoto, K., Kasai, R., Yamasaki,
K., Watanabe, H. (1998). In vitro Antioxidant activity
of Vietnamese Ginseng saponin and its components.
Biological & pharmaceutical bulletin, 21(9), 978-981.
13. Nguyen, T.T., Parat, M.O., Hodson, M.P., Pan,
J., Shaw, P.N., Hewavitharana, A.K. (2015). Chemical
characterization and in vitro cytotoxicity on squamous
cell carcinoma cells of Carica papaya leaf extracts. Toxins
(Basel), 8(1), 7.
14. Rana, S., Dixit, S., Mittal, A. (2017). Screening
of phytochemicals and bioactive compounds in Punica
granatum peel to evaluate its hematological potential. Int.
J. Cur. Adv. Res., 6(3), 2524-2529.
15. Saeed, M., Naveed, M., BiBi, J., Kamboh, A.A., Arain,
M.A., Shah, Q.A., Alagawany, M., El-Hack, M.E.A., Abdel-
Latif, M.A., Yatoo, M.I., Tiwari, R., Chakraborty, S., Dhama,
K. (2018). The promising pharmacological effects and
therapeutic/medicinal applications of Punica granatum
L. (Pomegranate) as a functional food in humans and
animals. Recent Pat Inflamm Allergy Drug Discov., 12(1),
24-38.
16. Singh, B., Singh, J.P., Kaur, A., Singh, N. (2018).
Phenolic compounds as beneficial phytochemicals in
pomegranate (Punica granatum L.) peel: A review. Food
Chem, 261, 75-86.
17. Singh, R. P., Chidambara Murthy, K. N.,
Jayaprakasha, G. K. (2002). Studies on the Antioxidant
activity of Pomegranate (Punica granatum) peel and seed
extracts using in vitro models. Journal of Agricultural and
Food Chemistry, 50(1), 81-86.
18. Velderrain-Rodríguez, G.R., Torres-Moreno, H.,
Villegas-Ochoa, M.A., Ayala-Zavala, J.F., Robles-Zepeda,
R.E., Wall-Medrano, A., González-Aguilar, G.A. (2018).
Gallic acid Content and an antioxidant mechanism
are responsible for the antiproliferative activity of
‘Ataulfo’ Mango peel on LS180 cells. Molecules (Basel,
Switzerland), 23(3), 695.
19. Xu, D.P., Li, Y., Meng, X., Zhou, T., Zhou, Y., Zheng,
J., Zhang, J.J., Li, H.B. (2017). Natural antioxidants in
foods and medicinal plants: Extraction, assessment
and resources. International journal of molecular
sciences, 18(1), 96.
20. Zeghad, N., Ahmed, E., Belkhiri, A., Heyden,
Y. V., Demeyer, K. (2019). Antioxidant activity of Vitis
vinifera, Punica granatum, Citrus aurantium and Opuntia
ficus indica fruits cultivated in Algeria. Heliyon, 5(4),
e01575.
21. Zheng, Y.Z., Deng, G., Liang, Q., Chen, D.F., Guo,
R., Lai, R.C. (2017). Antioxidant activity of quercetin and
its glucosides from propolis: A theoretical study. Scientific
reports, 7(1), 7543.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_hoat_tinh_khang_oxy_hoa_va_doc_t.pdf