KẾT LUẬN
Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn
hơi nước, tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định
đã được chiết xuất với hàm lượng 0,61% so với
mẫu tươi. Điều kiện tối ưu để chiết xuất tinh dầu
là hái hương nhu vào lúc 12 giờ, sau đó tiến hành
chưng cất ngay với 450 ml dung dịch NaCl
nồng độ 5% ứng với 150g hương nhu tía, thời
gian chưng cất là 3 giờ.
Đã xác định được các chỉ số hóa lý của
tinh dầu hương nhu tía: tỷ trọng ở 25oC là 0,98,
chỉ số axit là 0,74 và chỉ số este là 5,72.
Đã xác định được thành phần hóa học
của tinh dầu. Các cấu tử chính trong tinh dầu là
eugenol (71,21%), β-caryophyllen (12,96%) và
cis-β-elemen (9,67%). Trong đó eugenol là chất
chiếm hàm lượng cao nhất trong tinh dầu.
Đã thử hoạt tính kháng vi sinh của tinh
dầu. Kết quả thử hoạt tính cho thấy tinh dầu
hương nhu tía có khả năng ức chế mạnh đối
với sự phát triển của vi khuẩn Lactobacillus
fermentum và Staphylococcus aureus. Ngoài ra
tinh dầu này cũng có khả năng ức chế sự phát
triển của vi khuẩn Bacillus subtilis và vi khuẩn
Pseudomonasa eruginosa.
Kết quả nghiên cứu đã góp phần mở ra
tiềm năng khai thác tinh dầu hương nhu tía ở
Bình Định.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu hương nhu tía (Ocimum Sanctum L) ở Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 83-90
A survey of chemical composition and antimicrobial effect
of the essential oil obtained from the Scimum Sanctum L.
plants grown in Binh Dinh
Vo Thi Thanh Tuyen*, Nguyen Thi My Bien
Chemistry Department, Quy Nhon University
Received: 30/12/2018; Accepted: 27/03/2019
ABSTRACT
The essential oils from the Ocimum sanctum L. grown in Binh Dinh was obtained by water-distilled
method, accounting for 0.61%. The chemical composition of the essential oils was analyzed by GC-MS method.
The dominant compounds in the essential oils were eugenol (71.21%), β-caryophyllene (12.96%) and cis-β-
elemene (9.67%). The main component in the essential oils was eugenol. This essential oils has strong inhibitory
activity against the growth of Lactobacillus fermentum and Staphylococcus aureus. In addition, it also inhibits the
development of Bacillus subtilis and Pseudomonasa eruginosa.
Keywords: Essential oil from Ocimum sanctum L., Eeugenol, Ocimum sanctum.
*Corresponding author.
Email: vothithanhtuyen@qnu.edu.vn
84
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(3), 83-90
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh
của tinh dầu hương nhu tía (Ocimum Sanctum L.)
ở Bình Định
Võ Thị Thanh Tuyền*, Nguyễn Thị Mỹ Biên
Khoa Hóa, Trường Đại học Quy Nhơn
Ngày nhận bài: 30/12/2018; Ngày nhận đăng: 27/03/2019
TÓM TẮT
Tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước chiếm hàm
lượng 0,61%. Thành phần hóa học của tinh dầu được xác định bằng phương pháp GC-MS. Những chất chiếm
hàm lượng cao trong tinh dầu là eugenol (71,21%), β-caryophyllen (12,96%) và cis-β-elemen (9,67%). Trong đó
eugenol là chất chiếm hàm lượng cao nhất trong tinh dầu. Tinh dầu này có khả năng ức chế mạnh sự phát triển của
vi khuẩn ứng Lactobacillus fermentum và Staphylococcus aureus. Ngoài ra, tinh dầu này cũng có khả năng ức
chế sự phát triển của vi khuẩn Bacillus subtilis và vi khuẩn Pseudomonasa eruginosa.
Từ khóa: Eugenol, Ocimum sanctum, tinh dầu hương nhu tía.
*Tác giả liên hệ chính.
Email: vothithanhtuyen@qnu.edu.vn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hương nhu tía có tên khoa học là Ocimum
sanctum L. hay Ocimum tenuiflorum L., tên
thường gọi là é tía hay é rừng, thuộc họ Hoa môi
(Lamiaceae).1 Hương nhu tía là loại cây thảo
mộc. Cây được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Lào, Campuchia, Philippin, Indonesia, các nước
châu Phi và châu Úc. Ở Việt Nam cây thường
thấy từ Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình
đến Khánh Hòa, Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí
Minh cho đến An Giang.2,3
Hương nhu tía được dùng làm cây thuốc
để chữa hạ sốt, long đờm, viêm phế quản, ho, sốt
rét, đau dạ dày, cảm nắng, nhức đầu, đi ngoài,
phù thũng, rối loạn kinh nguyệt, hạ huyết áp, hạ
lipit máu, ức chế sự tăng trưởng của bệnh bạch
cầu, ung thư biểu mô miệng, điều hòa thần kinh
trung ương, Tinh dầu hương nhu tía còn có tác
dụng chống mối mọt, khống chế muỗi. Ngoài ra,
tinh dầu hương nhu tía còn được dùng trong công
nghệ làm đẹp như dưỡng da, dưỡng tóc.3-7
Hiện nay trên thế giới có nhiều công bố về
thành phần hóa học cũng như hoạt tính của tinh
dầu hương nhu tía.3-7 Ở Việt Nam cũng có một
số nghiên cứu về loài cây này nhưng chủ yếu là
phân lập eugenol rồi chuyển hóa.8,9 Bài viết này
trình bày kết quả nghiên cứu về thành phần hóa
học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu hương
nhu tía ở tỉnh Bình Định, nhằm góp phần làm cơ
sở khoa học cho tác dụng điều trị bệnh do nhiễm
khuẩn của loại tinh dầu này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, xử lý nguyên liệu
Thân, lá và hoa của cây hương nhu tía được
thu hái vào tháng 11 năm 2018 ở phường Nhơn
Bình, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Khi đó cây hương nhu tía được 7 tháng tuổi.
85
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 83-90
Sau khi hái về, hương nhu tía được tiến hành xử
lý sơ bộ, rửa sạch, thái nhỏ trước khi đem xay.
2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm
lượng tinh dầu chiết xuất
Tinh dầu hương nhu tía được chiết xuất
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
trực tiếp kết hợp với việc sử dụng NaCl. Sự chiết
xuất này được thực hiện với bộ chưng cất tinh
dầu Clevenger 1 L.
Nhằm thiết lập quy trình chiết xuất tinh
dầu, các yếu tố: nồng độ dung dịch NaCl, thời
điểm thu hái, thời gian để héo nguyên liệu và
thời gian chưng cất đã được tiến hành khảo sát.
2.3. Xác định một số chỉ số hóa lý của tinh dầu
Tinh dầu sau trích ly được đem làm khan
bằng muối Na
2
SO
4
, bảo quản ở nhiệt độ 0 - 5oC.
Sau đó tiến hành xác định tỷ trọng, chỉ số axit,
chỉ số este.
2.4. Xác định thành phần hóa học của tinh
dầu hương nhu tía
Thành phần hóa học của tinh dầu hương
nhu tía được xác định bằng phương pháp sắc
ký khí ghép khối phổ (GC-MS), thực hiện trên
máy sắc ký khí GC7890A và máy phổ khối
5975C của Phòng Phân tích hóa học, Viện Hóa
học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam.
Loại cột sắc ký sử dụng là HP5MS 5%
phenyl, 95% metyl siloxan, dài 60m, đường kính
0,25 nm, độ dày lớp hấp phụ 0,25 µm; khí mang
là He với tốc độ 1 mL/min; nhiệt độ 60 ÷ 240oC.
2.5. Thử hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu
hương nhu tía
Tinh dầu hương nhu tía được đem thử hoạt
tính kháng vi sinh vật kiểm định trên đĩa thạch
tại Phòng Hóa sinh ứng dụng, Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm
lượng tinh dầu
3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl
Tiến hành chưng cất ngay 150g hương
nhu tía vừa mới hái (thời gian để héo là 0 giờ)
vào lúc 8 giờ cùng với 450 ml nước cất trong 3
giờ thì thu được hàm lượng tinh dầu là 0,13%.
Tiến hành khảo sát sự phụ thuộc của hàm
lượng tinh dầu hương nhu tía theo nồng độ dung
dịch NaCl. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của
nồng độ dung dịch NaCl đến hàm lượng tinh dầu
chiết xuất được thể hiện ở hình 1.
Hình 1. Sự phụ thuộc của hàm lượng tinh dầu hương
nhu tía theo nồng độ dung dịch NaCl (450 ml dung
dịch NaCl ứng với các nồng độ: 1% , 3%, 5% ,7% và
10%; 150g hương nhu tía hái vào lúc 8 giờ, thời gian
để héo là 0 giờ, thời gian chưng cất là 3 giờ)
Từ hình 1 nhận thấy hàm lượng tinh dầu
thu được phụ thuộc vào nồng độ dung dịch
NaCl. Hàm lượng tinh dầu tăng khi nồng độ
muối tăng từ 1 ÷ 5% và hàm lượng tinh dầu
giảm khi nồng độ muối lớn hơn 5%. Việc thêm
NaCl vào quá trình chưng cất làm tăng khả năng
thẩm thấu của nước vào tế bào, làm tăng quá
trình khuếch tán của tinh dầu ra ngoài nên rút
ngắn thời gian chưng cất. Mặt khác, khi thêm
NaCl vào làm tăng độ phân cực của dung dịch,
nhờ đó làm giảm lực tương tác giữa các cấu tử
tinh dầu với nước. Do đó tinh dầu sẽ dễ dàng
bay hơi trong quá trình chưng cất.10-11 Ngoài ra,
khi cho NaCl vào làm tăng tỷ trọng của nước
nên tinh dầu sẽ nổi lên nhiều hơn. Tuy nhiên,
khi chưng cất với nồng độ dung dịch NaCl lớn
hơn 5% thì lượng tinh dầu thu được giảm. Vì
khi sử dụng NaCl với nồng độ cao thì xảy ra sự
86
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(3), 83-90
Hình 2. Sự phụ thuộc của hàm lượng tinh dầu hương
nhu tía theo thời điểm thu hái (thời điểm thu hái trong
ngày: 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 14 giờ và 16 giờ; 150g
hương nhu tía hái vào lúc 8 giờ, thời gian để héo là 0
giờ với 450 ml dung dịch NaCl nồng độ 5%, thời gian
chưng cất 3 giờ)
3.1.3. Ảnh hưởng của thời gian để héo nguyên
liệu
Kết quả khảo sát thời gian để héo nguyên
liệu đến hàm lượng tinh dầu chiết xuất được thể
hiện ở hình 3.
Từ hình 3 cho thấy mẫu hương nhu tía hái
về rồi đem tiến hành chưng cất ngay sẽ cho lượng
tinh dầu cao nhất, còn nếu để héo thì lượng tinh
dầu sẽ giảm dần theo thời gian để héo. Bởi lẽ,
Hình 3. Sự phụ thuộc của hàm lượng tinh dầu hương
nhu tía theo thời gian để héo nguyên liệu (thời gian
để héo nguyên liệu: 0 giờ, 3 giờ, 6 giờ và 9 giờ; 150g
hương nhu tía hái vào lúc 12 giờ với 450 ml dung dịch
NaCl nồng độ 5%, thời gian chưng cất 3 giờ)
3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian chưng cất mẫu
Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của hàm
lượng tinh dầu theo thời gian chưng cất được thể
hiện ở hình 4.
co nguyên sinh, tế bào chất bị co rút lại ngăn
cản sự khuếch tán của tinh dầu ra ngoài.12 Tóm
lại, qua khảo sát cho thấy hàm lượng tinh dầu
chiết xuất đạt cao nhất ở nồng độ muối là 5%.
3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hái nguyên
liệu
Thời điểm thu hái nguyên liệu cũng ảnh
hưởng đến hàm lượng tinh dầu chiết xuất. Kết
quả khảo sát sự thay đổi hàm lượng tinh dầu
hương nhu tía theo thời điểm thu hái được thể
hiện ở hình 2.
Từ hình 2 nhận thấy hương nhu tía hái vào
lúc 12 giờ cho hàm lượng tinh dầu cao nhất. Vì
vào thời điểm này, các tia sáng với bước sóng
ngắn (tia xanh, tia tím) tăng làm thúc đẩy quá
trình tổng hợp các amino axit và protein, làm tăng
sự chuyển hóa các amino axit thành tinh dầu.11
trong quá trình để héo mẫu hương nhu thì một
số cấu tử có trong tinh dầu như β-caryophyllen,
β-elemen bị phân hủy nên làm cho lượng tinh
dầu giảm.13
Hình 4. Sự phụ thuộc của hàm lượng tinh dầu hương
nhu tía theo thời gian chưng cất (thời gian chưng cất
0 ÷ 4 giờ, 150g hương nhu tía hái vào lúc 12 giờ, thời
gian để héo nguyên liệu là 0 giờ với 450 ml dung
dịch NaCl nồng độ 5%)
Đồ thị hình 4 cho thấy hàm lượng tinh dầu
tăng từ khi mới chưng cất cho đến 3 giờ. Sau khi
chưng cất được 3 giờ thì lượng tinh dầu không
thay đổi. Điều này cho thấy với thời gian chưng
87
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 83-90
cất nhỏ hơn 3 giờ thì chưa đủ để trích ly hết tinh
dầu. Với thời gian chưng cất từ 3 giờ đến 4 giờ
thì tinh dầu trong mẫu đã được trích ly hết nên
lượng tinh dầu thu được là không đổi theo thời
gian (0,911g). Do đó để tiết kiệm năng lượng
cũng như thời gian thì thời gian chưng cất thích
hợp nhất cho 150g hương nhu tía là 3 giờ.
Qua khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến hàm lượng tinh dầu chiết xuất cho thấy
điều kiện tối ưu để chiết xuất tinh dầu hương
nhu tía ở Bình Định là hái hương nhu vào lúc
12 giờ, sau đó tiến hành chưng cất ngay với
450 ml dung dịch NaCl nồng độ 5% ứng với
150g hương nhu tía, thời gian chưng cất là 3 giờ
thì thu được tinh dầu với hàm lượng 0,61% so
với mẫu tươi. So sánh với hàm lượng tinh dầu
hương nhu tía ở Ấn Độ (0,45%), ở Úc (0,57%) thì
hàm lượng tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định
cao hơn (0,61%).4,14 Sự khác nhau về hàm lượng
tinh dầu là do sự khác nhau về điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu cũng như sự khác nhau về kỹ
thuật chiết xuất tinh dầu (chiết xuất với sự có
mặt của muối NaCl).
3.2. Tính chất cảm quan và một số chỉ số hóa
lý của tinh dầu hương nhu tía
Tinh dầu hương nhu tía thu được là chất
lỏng màu vàng nhạt, mùi thơm.
Bảng 1. Một số chỉ số hóa lý của tinh dầu hương
nhu tía
Tỷ trọng
( )
Chỉ số axit
(IA)
Chỉ số este
(IE)
0,98 0,74 5,72
Từ bảng 1 nhận thấy, tinh dầu hương nhu
tía ở 25oC có tỷ trọng bằng 0,98. Kết quả thực
nghiệm này phù hợp với công bố của tài liệu.15
Tỷ trọng của tinh dầu thu được xấp xỉ bằng 1 nên
việc dùng dung dịch muối NaCl để tăng cường
sự tách lớp là rất cần thiết. Ngoài ra, kết quả thực
nghiệm cũng cho thấy tinh dầu hương nhu tía có
chỉ số axit, chỉ số este rất thấp.
3.3. Thành phần hóa học của tinh dầu hương
nhu tía
Sắc ký đồ của tinh dầu hương nhu tía ở
Bình Định được biểu diễn ở hình 5.
Thành phần hóa học của tinh dầu hương
nhu tía ở Bình Định được trình bày trong bảng 2.
Kết quả GC-MS cho thấy có 15 chất trong
tinh dầu đã được định danh với tổng hàm lượng
là 99,07%. Các cấu tử chính trong tinh dầu là
eugenol (71,21%), β-caryophyllen (12,96%)
và cis-β-elemen (9,67%). Trong đó eugenol là
chất chiếm hàm lượng cao nhất trong tinh dầu
(71,21%). So sánh hàm lượng eugenol trong
tinh dầu hương nhu tía ở Ấn Độ (60,24%)
Hungary (60,20%), Cuba (34,3%) thì lượng
eugenol trong tinh dầu ở Bình Định là cao hơn
nhiều.4,16,17 Kết quả nghiên cứu này mở ra tiềm
năng khai thác eugenol từ tinh dầu cây hương
nhu tía ở Bình Định.
88
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(3), 83-90
Bảng 2. Thành phần hóa học tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định
STT
Thời gian lưu
(phút)
Hợp chất
Hàm lượng
(%)
1 10,13 α-pinen 0,11
2 10,62 camphen 0,11
3 18,12 endo-borneol 0,54
4 24,71 eugenol 71,21
5 25,81 cis-β-elemen 9,67
6 25,96 metyl eugenol 1,02
7 26,86 β-caryophyllen 12,96
8 27,92 α-humulen 0,86
9 28,76 D-germacren 0,31
10 28,96 β-selinen 0,27
11 29,21 α-selinen 0,32
12 29,92 δ-cadinen 0,12
13 30,75 elemol 0,50
14 31,95 caryophyllene oxit 0,66
15 34,01 neointermedeol 0,68
Tổng 99,07
Abudance
Time
Hình 5. Sắc ký đồ của tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định
89
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 83-90
Bảng 3. Hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định
Nồng độ thử
(µg/mL)
Phần trăm ức chế vi sinh tại các nồng độ thử (%)
Gram(+) Gram(-)
Staphylococcus
aureus
Bacillus
subtilis
Lactobacillus
fermentum
Pseudomonasa
eruginosa
256 30 10 32 18
64 15 0 23 11
16 0 0 15 0
4 0 0 0 0
4. KẾT LUẬN
Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn
hơi nước, tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định
đã được chiết xuất với hàm lượng 0,61% so với
mẫu tươi. Điều kiện tối ưu để chiết xuất tinh dầu
là hái hương nhu vào lúc 12 giờ, sau đó tiến hành
chưng cất ngay với 450 ml dung dịch NaCl
nồng độ 5% ứng với 150g hương nhu tía, thời
gian chưng cất là 3 giờ.
Đã xác định được các chỉ số hóa lý của
tinh dầu hương nhu tía: tỷ trọng ở 25oC là 0,98,
chỉ số axit là 0,74 và chỉ số este là 5,72.
Đã xác định được thành phần hóa học
của tinh dầu. Các cấu tử chính trong tinh dầu là
eugenol (71,21%), β-caryophyllen (12,96%) và
cis-β-elemen (9,67%). Trong đó eugenol là chất
chiếm hàm lượng cao nhất trong tinh dầu.
Đã thử hoạt tính kháng vi sinh của tinh
dầu. Kết quả thử hoạt tính cho thấy tinh dầu
hương nhu tía có khả năng ức chế mạnh đối
với sự phát triển của vi khuẩn Lactobacillus
fermentum và Staphylococcus aureus. Ngoài ra
tinh dầu này cũng có khả năng ức chế sự phát
triển của vi khuẩn Bacillus subtilis và vi khuẩn
Pseudomonasa eruginosa.
Kết quả nghiên cứu đã góp phần mở ra
tiềm năng khai thác tinh dầu hương nhu tía ở
Bình Định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam, Nxb Hồng Đức, 2013.
2. Nguyễn Thạch Bích, Võ Văn Chuyên, Vũ Văn
Dũng, Lê Văn Quý, Trịnh Đình Thanh dịch.
Những họ thực vật có hoa: Cây hai lá mầm -
tập 1, Nxb Khoa học và kỹ thuật, 1975.
3. A. K Shasany, The Holy Basil (Ocimum sanctum
L.) and its Genome, Indian Journal of History of
Science, 2016, 51.2.2, 343.
4. P. Raina, Ashok Kumar, M. Dutta. Chemical
characterization of aroma compounds in esential
isolated from “Holy Basil” (Ocimum tenuiflorum
L.) in India, Genet Resour Crop Evol, 2013,
60, 1727.
5. K. J. Bhatt. Ocimum Sanctum: The Indian
Medicinal plant, International Journal of
Chemtech Application, 2012, 3(1), 53.
6. G. S. Krishna, T. B. Ramesh, P. P. Kumar. Tulsi -
the Wonder Herb (Pharmacological Activities
3.4. Hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu
hương nhu tía
Bảng 3 trình bày kết quả thử hoạt tính của
tinh dầu hương nhu tía ở Bình Định.
Từ bảng 3 cho thấy tinh dầu hương nhu
tía ở Bình Định có khả năng ức chế mạnh
sự phát triển của vi khuẩn Lactobacillus
fermentum và Staphylococcus aureus. Cụ thể
với nồng độ tinh dầu hương nhu tía là 16 µg/ml
thì 15% vi khuẩn Lactobacillus fermentum bị
ức chế, còn ứng với nồng độ tinh dầu là 256 µg/
ml thì 32% vi khuẩn Lactobacillus fermentum
và 30% vi khuẩn Staphylococcus aureus bị ức
chế. Ngoài ra tinh dầu này cũng có khả năng ức
chế sự phát triển của vi khuẩn Bacillus subtilis
và vi khuẩn Pseudomonasa eruginosa. Kết quả
nghiên cứu này góp phần làm cơ sở khoa học
cho tác dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn của
loại tinh dầu này.
90
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(3), 83-90
of Ocimum Sanctum), American Journal of
Ethnomedicine, 2014, 1(1), 89.
7. A. K. Pandey, P. Singh, N. N. Tripathi. Chemistry
and bioactivities of essential oils of some
Ocimum species: An Overview, 2014, 4(9), 682.
8. Nguyen Huu Dinh, Trinh Thi Huan, Hoang
Thi Tuyet Lan. Sang-Bae Han, Hidrazones
and 1,3-thiazolidin-4-ones incorporating
furoxan moiety synthesized from eugenol the
main constituent of Ocimum sanctum L.oil,
Heterocycles, 2013, 87(11), 2319.
9. Nguyen Huu Dinh, Le Van Co, Nguyen Manh Tuan,
Le Thi Hong Hai and Luc Van Meervelt. New route
to novel polysubstituted quinolines starting with
eugenol, the main constituent of ocimum sanctum
l. oil, Heterocycles, 2012, 85(3), 627.
10. Nguyễn Năng Vinh. Kỹ thuật khai thác và sơ chế
tinh dầu, Nxb Nông nghiệp, 1977.
11. Đỗ Tất Lợi. Tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học, 1985.
12. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tâm.
Sinh lý học thực vật, Nxb Giáo dục, 1999.
13. C. Turek, F. C. Stintzing. Stability of Essential
Oils: A Review, Comprehensive Reviewsin Food
Science and Food Safety, 2013, 12, 40.
14. H. A. Yamani, E. C. Pang, N. Mantri, M. A.
Deighton. Antimicrobial Activity of Tulsi
(Ocimum tenuiflorum) Esential Oil and Their
Major Constituent against Three Species of
Bacteria, Front Microbiol, 2016, 7, 681.
15. N. Dev, A. K. Das, M. A. Hossain, S. M. M.
Rahman, Chemical Compositions of Different
Extracts of Ocimum basilicum Leaves, J. Sci.
Res, 2011, 3(1), 197.
16. B. Bernhardt, K. Szabo, J. Bernath, Sources
of variability in essential oil composition of
Ocimum Americanum and Ocimum Tenuiflorum,
Acta Alimentaria, 2015, 44(1), 111.
17. Jorg A. Pino, Aristides Rosado, Marya
Rodriguez, Dinash Garcia. Composition of the
Essential Oil of Ocimum tenuiflorum L. Grown
in Cuba, Journal of Essential Oil Research,
1998, 10(4), 437.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_khang_vi_sinh_cua_t.pdf