Nếu biểu diễn tất cả các thông số ở bảng 2 về
mối quan hệ giữa độ sụt và hằng số nhớt bề mặt,
chúng ta được kết quả ở hình 3. Từ kết quả ở
hình 3, xấp xỉ quan hệ giữa độ sụt và hằng số
nhớt bằng phương trình xu hướng (thể hiện trên
biểu đồ), trong đó y biểu thị giá trị η , x biểu thị độ
sụt và R2 là hệ số tương quan thể hiện tính chính
xác của đường xu hướng so với các điểm thực
nghiệm. Hệ số xác định R2 gần bằng 1 tức là
phương trình xu hướng mô tả khá chính xác các
điểm thực nghiệm, hay có thể nói các điểm thí
nghiệm tập trung sát xung quanh đường xấp xỉ.
Từ đó có thể kết luận rằng các mối quan hệ này
không phụ thuộc vào yếu tố thời gian.
8 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực nghiệm quan hệ giữa một số thông số bơm của hỗn hợp bê tông với thể tích hồ xi măng theo thời gian, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
52 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUAN HỆ GIỮA MỘT SỐ
THÔNG SỐ BƠM CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG VỚI THỂ TÍCH
HỒ XI MĂNG THEO THỜI GIAN
TS. NGUYỄN THẾ DƯƠNG, ThS. VŨ VĂN NHÂN
Trường Đại học Duy Tân
ThS. TRẦN KIM NHẬT
Công ty Cổ phần Xây dựng CIENCO5 Miền Trung
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả thực
nghiệm đo thông số bơm của một số hỗn hợp bê
tông thương phẩm bao gồm độ sụt, thông số ma
sát giữa bê tông và thành ống thép có xét đến
thời gian lưu giữ vữa bê tông. Trong nghiên cứu
này, thể tích hồ xi măng được chọn để khảo sát
nhằm đánh giá định lượng ảnh hưởng của thông
số này đến các thông số bơm. Kết quả thí nghiệm
cho thấy thể tích hồ có ảnh hưởng lớn đến các
tính chất lưu biến và ma sát, đồng thời tồn tại một
ngưỡng thể tích hồ bão hòa. Yếu tố thời gian
cũng như sự có mặt của phụ gia ảnh hưởng đáng
kể đến các thông số bơm, đặc biệt là thông số
ngưỡng trượt tiếp xúc. Đồng thời, thực nghiệm
cũng chỉ ra rằng phép đo thông số ma sát cung
cấp những thông tin bổ sung quan trọng để đánh
giá tính dễ bơm của hỗn hợp bê tông.
Từ khóa: thông số bơm, độ sụt, ma sát tiếp
xúc, ngưỡng trượt, hằng số nhớt bề mặt, thể tích
hồ xi măng.
1. Mở đầu
Trong thời gian gần đây, khi nghiên cứu tính
công tác của bê tông, ngoài việc quan tâm đến
yếu tố lưu biến thông qua chủ yếu là phép đo độ
sụt, một số tác giả trong và ngoài nước đã quan
tâm việc nghiên cứu tính chất ma sát của hỗn
hợp bê tông khi chảy trong ống bơm cứng bằng
thép [1-9]. Tính chất ma sát này bao gồm ngưỡng
trượt bề mặt và hằng số nhớt bề mặt, trong đó
ngưỡng trượt liên quan đến tính chất ì ban đầu
của bê tông, hằng số nhớt bề mặt liên quan đến
tính chất ma sát động, tác động đến vận tốc dịch
chuyển của hỗn hợp bê tông trong ống bơm
[1,4,5]. Các nghiên cứu này chủ yếu thực hiện
bằng phương pháp thực nghiệm và chế tạo,
chuẩn hoá thiết bị thực nghiệm. Việc nghiên cứu
các tính chất ma sát này phục vụ trực tiếp cho
việc đánh giá tính dễ bơm hay khó bơm của một
loại bê tông [2,3], đồng thời phục vụ cho việc
đánh giá áp lực cần thiết để bơm bê tông [1,6,7].
Thực vậy, các phép đo đã chỉ ra rằng, thông số
độ sụt không thể phản ánh một cách đầy đủ tính
dễ/khó bơm của bê tông. Trong một số nghiên
cứu gần đây trên vật liệu địa phương [5,8], các
tác giả khảo sát trên nhiều loại cấp phối bê tông
khác nhau, thay đổi tỉ lệ nước và xi măng, thay
đổi thể tích hồ [6], thay đổi tỉ lệ cốt liệu thô [8] và
chỉ ra rằng, có những cấp phối cho thông số độ
sụt hoàn toàn như nhau, tuy nhiên các thông số
ma sát lại chênh lệch nhau rất lớn. Do đó, trong
nghiên cứu này, các tác giả tiếp tục khảo sát ảnh
hưởng của thể tích hồ xi măng, có xét thời gian
lưu vữa. Thời gian cũng là một yếu tố quan trọng
vì hỗn hợp bê tông thương phẩm thông thường
sẽ được trộn ở trạm trộn, sau đó dùng xe vận
chuyển đến công trường. Việc vận chuyển này
nhiều lúc sẽ mất rất nhiều thời gian, đặc biệt là
công trình thi công trong khu vực đô thị hoặc tại
những khu vực có giao thông khó khăn.
2. Thí nghiệm xác định và tính toán thông số bơm
Như đã trình bày ở trên, thông số ma sát bao
gồm (1) ngưỡng trượt ban đầu 0τ , là cơ sở tính
toán áp lực cần thiết ban đầu của piston để đẩy
bê tông bắt đầu dịch chuyển trong ống và (2) hệ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 53
số nhớt bề mặt η , đặc trưng cho tính chất tiếp
xúc bề mặt giữa bê tông và thành ống bơm, thể
hiện quan hệ giữa lực bơm và vận tốc bơm (lưu
lượng bơm) khi bê tông đã dịch chuyển trong
ống. Hai thông số ma sát này bổ sung thêm cho
thông số độ sụt giúp thiết kế thành phần cấp phối
cũng như thiết kế bơm bê tông. Các thông số này
được gọi là thông số bơm bê tông.
Ứng suất trượt tại mặt tiếp xúc bê tông –
thành ống khi bê tông dịch chuyển được tính [1-
5]:
0= +τ τ ηυ
(1)
trong đó τ (Pa) - ứng suất trượt tại mặt tiếp
xúc, 0τ (Pa) - ngưỡng trượt ở mặt tiếp xúc, η
(Pa.s/m) - hằng số nhớt, υ (m/s) - vận tốc trượt
tương đối giữa bê tông và thành ống. Trong
trường hợp bê tông là dòng chảy đều, nếu xác
định được các thông số 0τ và η thì có thể xác
định được áp lực bơm và lưu lượng bơm tương
ứng. Trong trường hợp không phải là dòng chảy
đều, các thông số này cũng sẽ tham gia vào công
thức xác định áp lực bơm [1] và cho biết tính dễ
bơm hay khó bơm của bê tông.
2.1 Nguyên lý thí nghiệm đo thông số ma sát
Nguyên lý thí nghiệm, trình tự, thao tác thí
nghiệm tính toán các thông số ma sát và xử lý kết
quả được trình bày kỹ trong các tài liệu [3-5]. Ở
đây chúng tôi chỉ giới thiệu tóm tắt nguyên lý. Sự
tiếp xúc giữa bê tông và thành ống bơm được mô
phỏng lại theo sự tiếp xúc của một ống kim loại
quay đều trong môi trường bê tông. Sự quay của
trục được tạo ra và điều khiển bằng máy khuấy
cơ học (hình 1). Máy khuấy có thể ghi lại được
tốc độ quay và mô men xoắn tương ứng. Tốc độ
quay thay đổi theo thời gian được điều khiển
bằng phần mềm. Bê tông đựng trong thùng chứa
có đường kính 30 cm (hình 1). Xi lanh hình trụ
bằng thép có đường kính 106 mm, cao 100 mm
(hình 1). Các thông số của thiết bị được tham
khảo dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong tài liệu
[3]. Kết quả thí nghiệm thô được xử lý nhanh
chóng bằng phần mềm do tác giả viết “Pumping
parameter calculation” [9].
(a) Đầu khuấy cơ học (b) Xi lanh quay và thùng
chứa, bê tông đổ trong bình
với cao độ đủ tiếp xúc với mặt
dưới xi lanh
(c) Bình chứa đầy bê tông và xi lanh
quay
Hình 1. Bộ dụng cụ thí nghiệm đo ma sát tiếp xúc giữa bê tông tươi và mặt ống thép
(tại phòng thí nghiệm Xây dựng, Đại học Duy Tân)
2.2 Thí nghiệm đo độ sụt
Độ sụt hỗn hợp bê tông được xác định theo
TCVN 3105-93. Dụng cụ đo là côn Abrams, có
kích thước 203×102×305mm. Phương pháp lấy
mẫu và chuẩn bị mẫu thử hỗn hợp bê tông theo
TCVN 3105:93. Hỗn hợp bê tông được cho vào
côn hình nón làm 03 lớp, mỗi lớp 1/3 chiều cao
côn hình nón, mỗi lớp đầm 25 lần bằng thanh
thép tròn φ16. Rút côn hình nón theo chiều thẳng
đứng, đảm bảo mẫu bê tông không bị xê dịch
trong qua trình rút côn. Đợi cho hỗn hợp bê tông
sụt, sau khi bê tông ổn định, đo sự sụt giảm theo
chiều cao so với chiều cao ban đầu. Các mẫu
cấp phối bê tông được kiểm tra độ sụt tại các thời
điểm 0 phút; 30 phút; 60 phút và 90 phút sau khi
hoàn thành công tác trộn hỗn hợp bê tông.
2.3 Thí nghiệm tại các mốc thời gian
Nghiên cứu tiến hành khảo sát thông số độ
sụt và các thông số ma sát theo thời gian, tại các
thời điểm 0 phút; 30 phút; 60 phút và 90 phút. Để
đảm bảo sự chính xác, sử dụng đồng hồ bấm
giây để xác định các mốc thời gian, mốc thời gian
ban đầu được chọn là thời điểm hoàn thành công
tác trộn hỗn hợp bê tông. Hỗn hợp bê tông được
lưu vữa trong thùng máy trộn, thùng máy trộn
phải được che đậy kín để tránh ảnh hưởng của
gió, nhiệt độ đến hỗn hợp bê tông. Trước khi tiến
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
54 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
hành công tác kiểm tra độ sụt phải tiến hành bật
máy cho thùng trộn quay trong thời gian từ 1 đến
2 phút, để đảm bảo hỗn hợp bê tông thí nghiệm
được đồng đều.
3. Cấp phối bê tông thí nghiệm
Các cấp phối được chế tạo đảm bảo chất
lượng được quy định trong tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 9340-2012 [10]. Có 10 loại cấp phối, được
ký hiệu CP và đánh số từ 1 đến 10 (bảng 1).
Bảng 1. Các loại cấp phối bê tông thí nghiệm sử dụng trong nghiên cứu, tính cho 1 m3 hỗn hợp bê tông
Tên cấp phối
X N/X N C Đ Phụ gia Vh
(kg)
(lít) (kg) (kg) (lít/100 kg X) (lít)
CP1 420 0,35 147 870 1023 1 287
CP2 420 0,37 155 859 1011 1 296
CP3 420 0,40 168 844 993 1 308
CP4 420 0,45 189 818 963 1 329
CP5 460 0,35 161 836 984 1 314
CP6 460 0,37 170 825 971 1 323
CP7 460 0,40 184 808 951 1 337
CP8 460 0,45 207 780 918 1 360
CP9 500 0,40 200 772 909 1 366
CP10 500 0,50 250 765 900 0 411
Vật liệu chế tạo hỗn hợp bê tông thí nghiệm gồm:
- Xi măng PCB40, nhãn thương mại Kim
Đỉnh, đảm bảo các yêu cầu theo TCVN 6260-
2009 [12];
- Cát vàng có mô đun độ lớn Mdl = 2,9, đảm
bảo các yêu cầu theo TCVN 7570-2006 [11];
- Đá dăm loại 0,5×1 và 1×2, đảm bảo các yêu
cầu theo TCVN 7570-2006 [11];
- Phụ gia Sika Plast 257, hàm lượng 1.0
lít/100 kg xi măng. Riêng đối với cấp phối CP10,
là cấp phối đối chứng không sử dụng phụ gia;
- Nước sạch.
4. Tổng hợp kết quả thí nghiệm
Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm được trình bày
ở bảng 2. Bảng này trình bày 3 thông số là độ
sụt, ngưỡng trượt bề mặt và hằng số nhớt bề mặt
ở 4 thời điểm thí nghiệm lần lượt là: 0 phút, 30
phút, 60 phút và 90 phút sau khi trộn.
Kết quả từ bảng trên được biến đổi và biểu
diễn ở hình 2, sự biến đổi của ba thông số theo
thời gian, trong đó trục tung là tỉ lệ giữa thông số
ở thời điểm thí nghiệm sau so với thời điểm ban
đầu. Trên hình này, hai chuỗi dữ liệu được trình
bày: dữ liệu thứ nhất là trung bình của các cấp
phối từ CP1 đến CP9, là cấp phối có phụ gia.
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm
Loại BT Thông số Thời gian lưu vữa bê tông 00 phút 30 phút 60 phút 90 phút
CP1
SN (cm) 12 10,50 8,50 5
0τ (Pa) 61,55 87,42 75,95 100,79
η
(Pa.s/m) 991 1036 1148 1324
CP2
SN (cm) 16,50 15 13 10
0τ (Pa) 46,24 62,52 49,05 78,35
η
(Pa.s/m) 781 829 911 1152
CP3
SN (cm) 17 16 15 12,50
0τ (Pa) 36,35 47,66 34,03 61,52
η
(Pa.s/m) 673 718 738 959
CP4
SN (cm) 21 19,5 18 16
τ0 (Pa) 25,77 38,87 27,14 47,29
η
(Pa.s/m) 516 560 589 776
CP5 SN (cm) 19 18 16,5 14,50
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 55
0τ (Pa) 29,37 41,18 29,77 52,49
η
(Pa.s/m) 572 603 668 825
CP6
SN (cm) 20 19 18 16
0τ (Pa) 25,95 39,02 27,33 47,92
η
(Pa.s/m) 522 557 593 764
CP7
SN (cm) 21,5 20 19 17,5
0τ (Pa) 20,74 32,28 23,02 42,03
η
(Pa.s/m) 389 475 507 684
CP8
SN (cm) 22 21 20 19
0τ (Pa) 20,21 27,73 21,48 39,67
η
(Pa.s/m) 381 429 466 639
CP9
SN (cm) 22 21,5 20,5 19
0τ (Pa) 18,96 25,51 19,71 36,49
η
(Pa.s/m) 376 396 449 604
CP10
SN (cm) 7 6 4 1
0τ (Pa) 48,13 53,52 64,07 98,66
η
(Pa.s/m) 626 648 661 828
Chuỗi dữ liệu thứ hai là cấp phối CP10,
không có phụ gia. Đối với độ sụt, khi không có
phụ gia thì độ sụt của CP10 chỉ là 7 cm ở thời
điểm sau khi trộn và đồng thời giảm nhanh
theo thời gian so với các hỗn hợp bê tông có
sử dụng phụ gia (hình 2a). Đối với hỗn hợp có
sử dụng phụ gia, nhiều cấp phối thí nghiệm có
độ sụt giảm mạnh bắt đầu từ thời điểm 60 phút
đến 90 phút. Tương ứng với độ giảm của độ
sụt là sự tăng của hằng số nhớt (hình 2c). Sự
tăng này thể hiện ở cả cấp phối có phụ gia và
cấp phối không có phụ gia. Đối với các cấp
phối từ CP1 đến CP9, quy luật thay đổi trung
bình của các thông số theo thời gian có thể
xấp xỉ bằng các đường bậc 2 với hệ số tương
quan 2R gần bằng 1. Tuy nhiên, đối với thông
số ngưỡng trượt (hình 2b), chúng ta quan sát
thấy có sự khác biệt giữa hỗn hợp sử dụng
phụ gia và không sử dụng phụ gia (CP10).
Ngưỡng trượt của hỗn hợp không sử dụng
phụ gia tăng dần theo thời gian, trong khi đó
ngưỡng trượt của hỗn hợp sử dụng phụ gia 1
lít/100 kgX được quan sát thấy có xu hướng
tăng ở thời điểm 30 phút, giảm ở thời điểm 60
phút và sau đó tăng lại ở thời điểm 90 phút.
Sự biến đổi này có thể giải thích do tác dụng
theo thời gian của phụ gia, trong đó thời điểm
60 phút có thể là thời điểm mà phụ gia có tác
dụng mạnh nhất làm giảm sức kháng trượt
tĩnh của hỗn hợp. Thông số ngưỡng trượt ban
đầu của hỗn hợp là nhân tố đặc trưng cho độ ì
ban đầu của bê tông đối với thành ống thép,
sẽ ảnh hưởng đến lực đẩy ban đầu cần thiết
để bê tông bắt đầu chuyển động trong ống
bơm, tức là ảnh hưởng đến áp lực bơm ban
đầu. Khi bê tông đã dịch chuyển thì hằng số
nhớt bề mặt lại là thông số ảnh hưởng và
quyết định đến lưu lượng bơm khi có một lực
đẩy cố định. Sự thay đổi của ngưỡng trượt
khác với quy luật thay đổi của độ sụt cho thấy
nếu chỉ sử dụng thông số độ sụt thì không
phản ánh hết được tính dễ/khó bơm của bê
tông cũng như định lượng được áp lực bơm
cần thiết.
Hình 2. Thay đổi của các thông số bơm theo thời gian.
(a) Đột sụt. (b) Ngưỡng trượt. (c) Hằng số nhớt bề mặt
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
56 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
Hình 3. Thay đổi của các thông số bơm theo thời gian.
(a) Đột sụt. (b) Ngưỡng trượt. (c) Hằng số nhớt bề mặt
Nếu biểu diễn tất cả các thông số ở bảng 2 về
mối quan hệ giữa độ sụt và hằng số nhớt bề mặt,
chúng ta được kết quả ở hình 3. Từ kết quả ở
hình 3, xấp xỉ quan hệ giữa độ sụt và hằng số
nhớt bằng phương trình xu hướng (thể hiện trên
biểu đồ), trong đó y biểu thị giá trị η , x biểu thị độ
sụt và R2 là hệ số tương quan thể hiện tính chính
xác của đường xu hướng so với các điểm thực
nghiệm. Hệ số xác định R2 gần bằng 1 tức là
phương trình xu hướng mô tả khá chính xác các
điểm thực nghiệm, hay có thể nói các điểm thí
nghiệm tập trung sát xung quanh đường xấp xỉ.
Từ đó có thể kết luận rằng các mối quan hệ này
không phụ thuộc vào yếu tố thời gian.
Các thông tin và quan hệ ở hình 3 có ý nghĩa
quan trọng trong việc ước lượng giá trị của hằng
số nhớt bề mặt và ngưỡng trượt khi biết được giá
trị của độ sụt. Tuy nhiên mối quan hệ này chưa
được khẳng định sẽ đúng cho tất cả các trường
hợp khác nhau. Cần thiết phải kiểm chứng thêm
bằng những thí nghiệm trên các hỗn hợp bê tông
khác nhau và cũng cần chú ý khi sử dụng trong
thiết kế chi tiết. Thực vậy, tồn tại những điểm cục
bộ mà ở đó với cùng một độ sụt nhưng có nhiều
giá trị η tương ứng, ví dụ đối với độ sụt SN =
19.0 cm, sự thay đổi của η được ghi nhận từ 507
đến 604 Pa.s/m. Hơn nữa, chú ý rằng thông số η
trên trục tung có biên độ rất lớn, từ 400 cho đến
gần 1400 Pa.s/m (đối với bê tông trong miền
khảo sát) nên thay đổi của độ sụt cũng sẽ gây ra
sự thay đổi đáng kể về ngưỡng trượt. Ví dụ như
trong thực tế phép đo độ sụt cho phép sai số là
±2
cm thì sai số này kéo theo sai số của thông
số η tính được từ phương trình ở hình 3 là ±116
Pa.s/m.
5. Ảnh hưởng của thể tích hồ xi măng, hàm
lượng xi măng và thời gian
5.1 Ảnh hưởng của thể tích hồ xi măng
Thể tích hồ xi măng đóng vai trò quan trọng
đối với tính dễ dịch chuyển của hỗn hợp bê tông
trong ống bơm. Đại lượng này có ảnh hưởng rõ
nét đến các thông số bơm.
Hình 4 biểu thị mối quan hệ giữa các thông số
bơm và thể tích hồ xi măng theo thời gian. Sự
tăng, giảm của các thông số độ sụt đều diễn ra
nhanh khi thể tích hồ thay đổi từ 280 đến 330
(l /1m3 bê tông). Đến ngưỡng này, sự thay đổi
của các thông số bơm diễn ra chậm hơn khi tăng
thể tích hồ. Nghĩa là cũng có một thể tích hồ “bão
hòa” mà ở đó, việc tăng sẽ có rất ít tác dụng. Kết
quả tính toán cũng cho thấy, theo thời gian, khi
Vh càng lớn thì sự suy giảm của độ sụt theo thời
gian cũng giảm. Trong phạm vi thí nghiệm của
nghiên cứu, các cấp phối bê tông có Vh lớn hơn
330 (l /1m3 bê tông), độ sụt của hỗn hợp bê tông
ở các thời điểm 60 phút và 90 phút duy trì được
là khá lớn (SN lớn hơn 17,5cm).
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 57
Hình 4. Quan hệ giữa các thông số bơm và thể tích hồ xi măng hV (l /1m3 bê tông).
(a) Độ sụt; (b) Ngưỡng trượt; (c) Hằng số nhớt bề mặt
Đối với thông số ngưỡng trượt, hình 4b cho
thấy thông số này giảm nhanh và có cùng xu
hướng với hằng số nhớt bề mặt (hình 4c). Sự
giảm cũng giảm khi thể tích hồ bằng 330 lít.
Độ sụt tăng và các thông số ma sát có xu
hướng giảm khi thể tích hồ xi măng tăng lên, điều
này là logic vì thể tích hồ xi măng tăng lên tức là
màng vữa bao bọc cốt liệu cũng sẽ dày hơn, giúp
cho các hạt cốt liệu dễ trượt lên nhau và hỗn hợp
bê tông dễ trượt trong lòng ống bơm, ma sát giữa
bê tông và ống bơm sẽ giảm đi.
Khi thể tích hồ xi măng thấp (dưới 290 l /1m3
bê tông) các thông số ma sát của loại bê tông
bơm thí nghiệm đo được có giá trị khá lớn (cấp
phối CP1, 0τ từ 61,55 đến 100,79 Pa; η từ 991
đến 1324 Pa.s/m), tức là hỗn hợp bê tông khó
bơm hơn.
Khi thể tích hồ xi măng tăng đến 360 l /1m3
bê tông, lúc này giá trị các thông số ma sát đo
được giảm đi khá nhiều (cấp phối CP9, 0τ từ
21,62 đến 48,12Pa ; η từ 477 đến 787 Pa.s/m),
so với hỗn hợp bê tông có thể tích hồ xi măng
thấp hV < 290 l (cấp phối CP1) sự khác biệt về
tỉ lệ của các thông số 0τ và η lần lượt là 64 -
74% và 54 - 62%. Như vậy có thể thấy thể tích
hồ xi măng hV có tác động đến sự thay đổi của
0τ lớn hơn so với sự thay đổi của thông số η .
Mặt khác, kết quả thí nghiệm cũng cho thấy
rằng, có một ngưỡng bão hòa của thể tích hồ là
từ đó trở đi, việc tăng thể tích hồ không còn tác
dụng làm giảm ma sát. Cụ thể trong trường hợp
này, thể tích hồ hV =340l được coi là ngưỡng
bão hòa vì sau đó, sự biến đổi của thông số ma
sát là không đáng kể. Như vậy có thể thấy khi thể
tích hồ xi măng đủ lớn để tạo ra màng vữa đủ
dày để bao bọc các hạt cốt liệu, giúp các hạt cốt
liệu dễ dàng chuyển động, trượt trong thành ống
bơm thì tăng thêm thể tích hồ xi măng không phải
là giải pháp hiệu quả để giảm ma sát bê tông với
thành ống bơm.
5.2 Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
58 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016
Hình 5. Quan hệ giữa các thông số bơm và thể tích hồ xi măng (a) Ngưỡng trượt. (b) Hằng số nhớt bề mặt có xét
đến hàm lượng xi măng (minh họa cho thời điểm 0 phút và 30 phút)
Biểu đồ hình 5 thể hiện quan hệ giữa các
thông số bơm và thể tích hồ xi măng theo yếu tố
hàm lượng xi măng, có thể thấy hai hàm lượng xi
măng trong nghiên cứu này (420 kg và 460 kg
X/1m3 bê tông) dường như ảnh hưởng không
nhiều đến các tính chất lưu biến và ma sát của
hỗn hợp bê tông mà là thể tích hồ. Ở các hình
5(a) và 5(b), chúng ta xét dữ liệu thí nghiệm ở hai
thời điểm 0 phút và 30 phút. Nhận thấy rằng
đường có giá trị xi măng cao thì nằm ở dưới (tức
là với cùng một thể tích hồ thì hàm lượng xi măng
nhiều sẽ làm cho bê tông dễ bơm hơn). Tuy
nhiên ở đây ta thấy sự khác nhau không nhiều
giữa các giá trị này. Xu hướng biến đổi của
ngưỡng trượt và bề mặt là gần như nhau theo
thể tích hồ, mặc dù không cùng hàm lượng xi
măng.
6. Kết luận
Trong nghiên cứu này, máy khuấy cơ điện tử
được sử dụng để thực hiện phép đo các thông số
ma sát, đồng thời thông số độ sụt được đo bằng
côn Abram truyền thống. Thí nghiệm theo thời
gian từ ngay sau khi trộn đến thời điểm 90 phút,
là thời điểm mà bê tông được lưu giữ trong quá
trình vận chuyển từ trạm trộn đến công trường.
Qua nghiên cứu trên 10 cấp phối, xét ở 4 mốc
thời gian, xét ở góc độ thay đổi thể tích hồ xi
măng và hàm lượng xi măng, có xét đến yếu tố
phụ gia, rút ra một số kết luận như sau:
a. Việc tăng thể tích hồ xi măng sẽ làm giảm
đáng kể ma sát giữa hỗn hợp bê tông với thành
ống bơm. Có một ngưỡng bão hòa của thể tích
hồ mà từ đó, việc tăng thể tích hồ sẽ không làm
giảm ma sát thành.
b. Thời gian có tác động mạnh đến các thông số
độ sụt, ma sát với quy luật khó xác định, sự thay
đổi của thông số ma sát có thể khác với sự biến
đổi của thông số độ sụt theo thời gian khi có thêm
yếu tố phụ gia. Như vậy thông số độ sụt sẽ không
đủ để đánh giá tính dễ bơm của bê tông.
c. Hàm lượng xi măng, nhân tố chủ yếu tạo nên
thể tích hồ cùng với nước là yếu tố chủ yếu làm
suy giảm ma sát giữa hỗn hợp bê tông với thành
ống bơm.
d. Một vài gợi ý có thể rút ra cho việc thiết kế cấp
phối bê tông bơm như sau:
- Đối với cấp phối hỗn hợp bê tông không yêu
cầu cao về cường độ, giải pháp hợp lý để làm
giảm các thông số ma sát là điều chỉnh N/X theo
hướng tăng dần.
- Đối với hỗn hợp bê tông có yêu cầu cao về
cường độ, thì giải pháp hợp lý để làm giảm các
thông số ma sát là tăng hàm lượng xi măng kết
hợp với việc tăng tỉ lệ N/X ở một mức độ vừa
phải.
Lời cảm ơn: Bài báo này được thực hiện trong
khuôn khổ đề tài NCKH cấp Bộ, theo quyết định
số 238/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2016. Các tác giả
xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành.
ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 2/2016 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Kaplan, Denis (2000), Pompage des Bétons
(Bơm bê tông – Tiếng Pháp), Etudes et
recherches des laboratoires des Ponts et
Chaussées, vol. 36. ISBN : 2-7208-2010-5.
[2] Chapdelaine, Fédéric. (2007), Étude
fondamentale et pratique sur le pompage du
béton ( Luận văn Tiến sỹ), Faculté des études
supérieures de l'Université Laval, Canada.
[3] T.T. Ngo, (2009), Influence de la composition
des bétons sur les paramètres de pompage et
validation d’un modèle de prévision de la
constrainte visqueuse (Luận văn Tiến sỹ),
Laboratoire de Mécanique et Matériaux du
Génie Civil (L2MGC), Universite de Cergy –
Pontoise, France.
[4] T.T. Ngo, E.H. Kadri, R. Bennacer, F. Cussigh
(2010), Use of tribometer to estimate interface
friction and concrete boundary layer composition
during the fluid concrete pumping, Construction
and Building Materials, Volume 24, Issue 7,
July, Pages 1253-1261, ISSN 0950-0618.
[5] Đỗ Vũ Thảo Quyên, Nguyễn Thế Dương, Huỳnh
Quốc Minh Đức, Phan Đình Thoại (2004). Thí
nghiệm đo các thông số ma sát tiếp xúc bê tông
và thành ống bơm. Tạp chí Khoa học Công
nghệ Duy Tân,tháng 11, trang 70-75.
[6] Chanh-Trung Mai, El-Hadj Kadri, Tien-Tung
Ngo, Abdelhak Kaci, and Mustapha Riche
(2004). Estimation of the Pumping Pressure
from Concrete Composition Based on the
Identified Tribological Parameters. Advances in
Materials Science and Engineering
Volume 2014,
[7] Dimitri Feys, Kamal H. Khayat, Aurelien Perez-
Schell, Rami Khatib (2005), Prediction of
pumping pressure by means of new tribometer
for highly-workable concrete, Cement and
Concrete Composites, Volume 57, March,
Pages 102-115, ISSN 0958-9465.
[8] Vũ Văn Nhân, Nguyễn Thế Dương (2015), Ảnh
hưởng của tỉ lệ cốt liệu đến tính chất ma sát
giữa bê tông và thành ống bơm theo thời gian,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Xây dựng -
Viện KHCN Xây dựng, số 4 (171), ISSN 1859-
1566, 48-56p.
[9] Nguyễn Thế Dương (2015), Phần mềm
“Pumping Parameters Calculation” tính toán
thông số ma sát bê tông tươi - thành ống
thép, Tạp chí Khoa học Công nghệ Duy Tân (2)
15, tháng 6, trang 69-75.
[10] TCVN 9340:2012, Hỗn hợp bê tông trộn sẵn –
Yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm
thu, Tiêu chuẩn Việt Nam.
[11] TCVN 7570 : 2006. Cốt liệu cho bê tông và vữa
- yêu cầu kỹ thuật.
[12]TCVN 6260 : 2009. Xi măng poóc lăng hỗn hợp
- yêu cầu kỹ thuật.
Ngày nhận bài:01/7/2016.
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 30/5/2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1469415975nguyentheduong_6203.pdf