Khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại trung tâm huyết học - truyền máu Thái Nguyên

KẾT LUẬN Qua khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Lượng máu tiếp nhận từ người hiến máu tình nguyện là 99%. - Hệ nhóm máu ABO gặp nhiều nhất l nhóm máu O (42,9%), thấp nhất là nhóm máu AB (5, 4%). Hệ nhóm máu Rh (D) chủ yếu là Rh (+) chiếm 99,87%, Rh (-) chiếm 0,13%. - Đã sản xuất được các chế phẩm máu như: Khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương các loại, tủa lạnh. - Thực hiện đúng và đầy đủ các xét nghiệm an toàn truyền máu theo quy chế truyền máu năm 2007. KHUYẾN NGHỊ Bộ Y tế cần quan tâm hơn nữa đến các Trung tâm Truyền máu khu vực, cần đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để các Trung tâm có thể thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, đảm bảo tiếp nhận, dự trữ, cung cấp máu và chế phẩm máu đầy đủ, an toàn cho người bệnh.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại trung tâm huyết học - truyền máu Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 438 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN MÁU TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU THÁI NGUYÊN Nguyễn Kiều Giang*, Nguyễn Văn Tư*, Vũ Bích Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: “Khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái Nguyên từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010”. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: các hoạt động truyền máu tại trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên năm 2010, nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Qua khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên, chúng tôi thu được kết quả như sau: Số đơn vị máu tiếp nhận từ người hiến máu tình nguyện l 99%. Hệ nhóm máu ABO: nhiều nhất là nhóm máu O (42,9%), thấp nhất là nhóm máu AB (5,4%). Hệ nhóm máu Rh(D): Rh(+) chiếm 99,87%, Rh(-) chiếm 0,13%. Đã sản xuất được các chế phẩm máu: Khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương các loại, tủa lạnh. Thực hiện đúng và đủ các xét nghiệm theo quy chế truyền máu 2007. Kết luận: Thực hiện đúng và đủ các xét nghiệm an toàn truyền máu theo quy chế truyền máu năm 2007. Từ khóa: Công tác Truyền máu. ABSTRACT SURVEY ON THE WORK OF BLOOD TRANSFUSION AT THE THAI NGUYEN HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION CENTRE Nguyen Kieu Giang, Nguyen Van Tu, Vu Bich Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 438 - 442 Objective: "Survey on the work of blood transfusion at the Thai Nguyen hematology and blood transfusion centre from 1/2010 to 12/2010 ". Methods: The study at the Thai Nguyen hematology and blood transfusion centre from 1/2010 to 12/2010, cross-sectional descriptive study, using questionnaires and direct interviews. Resultst: Survey on the work of blood transfusion at the Thai Nguyen Hematology and blood transfusion centre, The results were as followed : - The units of blood collected from volunteer blood donors are 99%. - ABO blood group system having at most O blood group (42.9%) and lowest in blood group AB (5.4%). Rh blood group system (D): Rh (+) is 99.87%, Rh (-) is 0.13%. - Has been producing blood components: red blood cell, platelet (pool and from machine), plasma (frozen and fresh frozen), cryo. - Implement proper and adequate safety testing of blood transfusion in the regulation of blood transfusion in 2007. Conclusions: Implement proper and adequate safety testing of blood transfusion in the regulation of blood transfusion in 2007. Key word: the word of blood transfusion ĐẶT VẤN ĐỀ Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên được thành lập tháng 10/2008 trên cơ sở khoa Huyết học - Truyền máu Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Trung tâm có *Trung tâm Huyết học - Truyền máu Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Kiều Giang, ĐT: 0983171276, Email: Drgiangk27@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 439 nhiệm vụ tiếp nhận và cung cấp máu, chế phẩm máu phục vụ công tác điều trị cho các bệnh viện trong khu vực tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận như Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng Sơn. Hàng năm Trung tâm tiếp nhận khoảng 5000 - 6000 đơn vị máu, lượng máu tiếp nhận tăng nhanh theo từng năm, năm 2008 khoảng gần 3000 đơn vị, năm 2009 đạt trên 5000 đơn vị, năm 2010 đạt trên 6000 đơn vị. Những năm trước số đơn vị máu tiếp nhận chủ yếu từ đối tượng l người có nhận tiền bồi dưỡng và người nhà bệnh nhân, từ khi thành lập Trung tâm đến nay số máu tiếp nhận chủ yếu từ đối tượng người hiến máu tình nguyện. Công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo Trung tâm. Tuy nhiên, trong thực tế công tác này có đảm bảo các tiêu chí an toàn cho người hiến máu, bệnh nhân và nhân viên y tế không? Có thực hiện đúng theo quy chế truyền máu năm 2007 không? Những câu hỏi này chưa được trả lời một cách thỏa đáng và cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng hoạt động của Trung tâm kể từ khi thành lập. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: “Khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái Nguyên từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái Nguyên. Thời gian Số liệu được thu thập từ tháng 1-12/2010. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu Sử dụng phiếu điều tra thu thập số liệu. Phỏng vấn sâu: lãnh đạo, kỹ thuật viên trưởng, một số nhân viên trong Trung tâm Số liệu được xử lý trên SPSS 13.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Số lượng máu thu gom theo đơn vị và nguồn máu tiếp nhận năm 2010 Đối tượng cho máu Số lượng Tỷ lệ (%) Tình nguyện 6226 99 Có nhận bồi dưỡng 37 0,6 Người thân 20 0,4 Tổng 6289 100 Nhận xét: trong năm 2010 tiếp nhận chủ yếu từ đối tượng hiến máu tình nguyện 99%, chỉ có 1% từ người hiến máu có nhận bồi dưỡng và người nhà bệnh nhân. Bảng 2. Số lượng đơn vị máu tiếp nhận theo nhóm máu hệ ABO). Nhóm máu ABO % A 1328 21,1 B 1926 30,6 O 2697 42,9 AB 338 5,4 Tổng 6289 100 Nhận xét: tỷ lệ nhóm máu hệ ABO gặp nhiều nhất l nhóm O (42,9%), thấp nhất l AB (5,4%). Bảng 3. Số lượng đơn vị máu tiếp nhận theo nhóm máu hệ Rh (D). Nhóm máu Rh(+) % Rh(-) % A (n=1328) 1326 99,85 2 0,15 B (n=1926) 1924 99,90 2 0,10 O (n=2697) 2693 99,85 4 0,15 AB (n=338) 338 100 0 0 Tổng (n=6289) 6281 99,87 8 0,13 Nhận xét: tỷ lệ nhóm máu hệ Rh (D) chủ yếu l nhóm Rh (+) chiếm 99, 87%, nhóm Rh (-) l 0, 13%. Bảng 4. Các trang thiết bị phục vụ công tác truyền máu STT Trang thiết bị Số lượng Năm tiếp nhận Nguồn gốc 1 Máy định nhóm máu tự động 1 ĐH Y 2 Máy định nhóm máu bán tự động 1 ATTM 3 Hệ thống Elisa tự động 1 ĐH Y 4 Hệ thống Elisa bán tự động 1 2001 ATTM 5 Máy đếm tế bào 3 BV + H5N1 6 Máy ly tâm lạnh 4 ĐH Y + BV Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 440 STT Trang thiết bị Số lượng Năm tiếp nhận Nguồn gốc 7 Máy lắc tiểu cầu 3 ĐH Y ATTM + BV 8 Máy tách các thành phần máu tự động 2 ĐH Y 9 Tủ lạnh trữ máu 8 ĐH Y + ATTM 10 Tủ lạnh trữ sinh phẩm 3 ĐH Y + ATTM 11 Quầy lạnh trữ huyết tương, tủa lạnh 5 ĐHY + ATTM 12 Máy ly tâm thường 5 ATTM + BV Nhận xét: các trang thiết bị phục vụ công tác truyền máu tương đối đầy đủ. Bảng 5. Số đơn vị máu và chế phẩm máu sử dụng năm 2010 Tên đơn vị máu và chế phẩm Tổng BVĐKTƯ TN BV khác Máu tồn phần 177 169 8 Khối hồng cầu 5718 3400 2318 Huyết tương 2586 2527 59 Khối tiểu cầu 617 587 30 Tủa lạnh 117 97 20 Tổng 9038 6780 2435 Nhận xét: năm 2010 chúng tôi đã sản xuất được hầu hết các loại chế phẩm máu, lượng máu toàn phần sử dụng là 177 đơn vị (2%). Bảng 6. Các xét nghiệm và kỹ thuật đang triển khai thực hiện theo quy chế truyền máu năm 2007 Đối tượng hiến máu Tình nguyện NN + có BD Tên xét nghiệm Có Không Có Không Khám tuyển người cho máu X X Xét nghiệm huyết sắc tố trước cho máu CuSO4 X X Định lượng huyết sắc tố trên máy đếm tế bào máu X X Xét nghiệm HbsAg nhanh trước cho máu X X Xét nghiệm HCV nhanh trước cho máu X X Xét nghiệm HIV nhanh trước cho máu X X Xét nghiệm giang mai nhanh trước cho máu RPR X X Định nhóm máu hệ ABO, Rh(D) bằng 2 phương pháp trên đá men (khi X X Đối tượng hiến máu Tình nguyện NN + có BD Tên xét nghiệm Có Không Có Không tiếp nhận máu) Định nhóm máu hệ Rh X X Sàng lọc HBV (Elisa) X X Sàng lọc HCV (Elisa) X X Sàng lọc HIV (Elisa) X X TPHA X X Sốt rét X X Định nhóm máu ABO, Rh (D) bằng 2 phương pháp trên gelcard (khi phát máu) X X Phản ứng hồ hợp 22oC X X Phản ứng hồ hợp 37oC X X Phản ứng hồ hợp có sử dụng AHG X X Sàng lọc kháng thể bất thường X X Xác định các bệnh lấy nhiễm qua đường máu bằng kỹ thuật NAT X X Nhận xét: đến cuối năm 2010, chúng tôi đã thực hiện đúng các quy định trong quy chế truyền máu 2007, có một số xét nghiệm khuyến khích triển khai như sàng lọc kháng thể bất thường, xét nghiệm các bệnh lây nhiễm HIV, HBV, HCV bằng kỹ thuật NAT chưa triển khai được vì chưa có trang thiết bị. BÀN LUẬN Qua bảng 1 cho thấy tổng lượng máu tiếp nhận tại Trung tâm Huyết hoc-Truyền máu Thái Nguyên năm 2010 là 6.289 đơn vị, tăng hơn đáng kể so với năm 2008 (3.015 đơn vị)(2), tỷ lệ máu tiếp nhận từ người hiến máu tình nguyện năm 2010 chiếm đến 99%. Điều này cho thấy công tác vận động hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên lượng máu tiếp nhận được trong năm mới đạt 6.289 đơn vị, lượng máu này là còn rất ít so với nhu cầu điều trị của các Bệnh viện tại Thái Nguyên nói riêng và các Bệnh viện khác trong khu vực nói chung. Bảng 2 và bảng 3 cho chúng ta thấy tỷ lệ các nhóm máu hệ ABO gặp tại Thái Nguyên năm 2010 tương đối phù hợp với các hằng số sinh học người Việt Nam(Error! Reference source not found.), tỷ lệ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 441 này cũng phù hợp so với nghiên cứu của Nguyễn Anh Trí về tỷ lệ nhóm máu hệ ABO và Rh (D) của người dân một số huyện đảo(6). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này của chúng tôi, số người hiến máu nhắc lại tổng cả năm 2010 khoảng 1000 đơn vị, trong đó có 01 trường hợp nhóm máu O Rh(-), do vậy có tỷ lệ Rh(+) cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Anh Trí ở các huyện đảo. Bảng 4 cho thấy các trang thiết bị phục vụ công tác truyền máu của Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên tương đối đầy đủ, tuy nhiên có rất nhiều các trang thiết bị thuộc dự án của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên do chưa xây xong khu nhà xét nghiệm nên tạm thời để tại Trung tâm khai thác và sử dụng, trong thời gian tới khi hoàn thiện khu Labo xét nghiệm của Bệnh viện trường Đại học Y Dược TN có thể các trang thiết bị này bị điều chuyển trở lại, do vậy nhìn chung tại Trung tâm vẫn còn thiếu nhiều trang thiết bị. Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái Nguyên thuộc Bộ Y tế, được thành lập năm 2008. Tuy nhiên, từ đó đến nay chưa được đầu tư cả cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động của Trung tâm, mới chỉ được đầu tư rất ít cho Labo phát máu theo chương trình An toàn truyền máu(4), nên cần được sự quan tâm hơn nữa của Bộ y tế, chương trình An toàn truyền máu quốc gia để xây dựng các labo xét nghiệm, cũng như mua sắm các trang thiết bị phục vụ bệnh nhân trong giai đoạn 2011-2020(3,4,5). Bảng 5 cho thấy chúng tôi đã sản xuất được hầu hết các loại chế phẩm máu (Khối hồng cầu, khối tiểu cầu pool và khối tiểu cầu máy, huyết tương các loại, tủa lạnh), lượng chế phẩm máu được sử dụng chủ yếu tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên cịn cc bệnh viện khác vẫn chưa có thói quen sử dụng chế phẩm máu, một phần do chưa được cập nhật kiến thức về truyền máu, một phần do cung cấp của Trung tâm chưa đủ. So sánh sử dụng máu tại Thái Nguyên với các Viện khác như Bạch Mai, Viện Huyết học - Truyền máu trung ương, Chợ Rẫy, Huế và Đà Nẵng thì số lượng tại Thái Nguyên còn rất hạn chế. Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã sản xuất đầy đủ các loại chế phẩm trong điều kiện trang thiết bị, con người còn thiếu để đảm bảo nguyên tắc truyền máu hiện đại “cần gì truyền đấy”(1,4,7, 8,9,10). Theo quy chế truyền máu năm 2007, các đơn vị máu được tiếp nhận phải được làm đầy đủ các xét nghiệm để đảm bảo an toàn truyền máu(4). Chúng tôi đã thực hiện đầy đủ các xét nghiệm bắt buộc theo quy chế truyền máu, còn 2 xét nghiệm khuyến khích sử dụng là sàng lọc kháng thể bất thường và xét nghiệm các tác nhân lây nhiễm qua đường truyền máu bằng kỹ thuật NAT chúng tôi chưa thực hiện do chưa có trang thiết bị. Một số xét nghiệm như định nhóm máu, xét nghiệm phát máu chúng tôi đã sử dụng kỹ thuật trên gelcard, đây là kỹ thuật hiện đại, chính xác mà chỉ một số trung tâm lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh áp dụng. Năm 2010, chúng tôi được Viện Huyết học – Truyền máu trung ương hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp sinh phẩm để triển khai sàng lọc kháng thể bất thường cho bệnh nhân được truyền máu nhiều lần, tuy nhiên số lượng bệnh nhân được sàng lọc kháng thể bất thường chưa nhiều. Trong thời gian tới chúng tôi cần được hỗ trợ nhiều hơn nữa của chương trình An toàn truyền máu quốc gia, Bộ Y tế, Viện Huyết học – Truyền máu trung ương để triển khai thêm các kỹ thuật chuyên sâu nữa, đảm bảo an toàn trong truyền máu(3,5,10). KẾT LUẬN Qua khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Lượng máu tiếp nhận từ người hiến máu tình nguyện là 99%. - Hệ nhóm máu ABO gặp nhiều nhất l nhóm máu O (42,9%), thấp nhất là nhóm máu AB (5, 4%). Hệ nhóm máu Rh (D) chủ yếu là Rh (+) chiếm 99,87%, Rh (-) chiếm 0,13%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 442 - Đã sản xuất được các chế phẩm máu như: Khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương các loại, tủa lạnh. - Thực hiện đúng và đầy đủ các xét nghiệm an toàn truyền máu theo quy chế truyền máu năm 2007. KHUYẾN NGHỊ Bộ Y tế cần quan tâm hơn nữa đến các Trung tâm Truyền máu khu vực, cần đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để các Trung tâm có thể thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, đảm bảo tiếp nhận, dự trữ, cung cấp máu và chế phẩm máu đầy đủ, an toàn cho người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Mai An, Kiều Thị Thanh (2004). “Tình hình sử dụng máu tại các khoa lâm sàng bệnh viện Bạch Mai 2000-2003”. Tạp chí YHTH ( 497). Công trình NCKH Huyết học-Truyền máu. Tr.126-128. NXB Y học Hà Nội, 2. Cao Thị Minh Phương ( 2010). “Tình hình thu gom, sản xuất, phân phối máu vá chế phẩm máu tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái Nguyên trong 2 năm 2008-2009”, tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9, số 2: 497. 3. Chien-Feng S (1999). National blood programin Taiwan. 10th regional Congress of the International Society of Blood Transfusion Wesstern Pacific Region 168. 4. Đỗ Trung Phấn (2000). An toàn truyền máu. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 5. Nanu A (1998). Evolution of a Blood Transfusion Service at a Tertiary Care Centre in Delhi. National blood program in Taiwan. 10th regional Congress of the International Society of Blood Transfusion Wesstern Pacific Region 183. 6. Nguyễn Anh Trí (2010). “Khảo sát nhóm máu hệ ABO, RH(D), của người dân một số huyện đảo để xây dựng lực lượng hiến máu dự bị” tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9, số 2: 400. 7. Nguyễn Ngọc Minh, Trần Thị Thy Hồng (2006). “Một số nhận xét về tình hình sử dụng máu, chế phẩm máu tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đà Nẵng năm 2005”. Tạp chí YHTH (545). Công trình NCKH Huyết học-Truyền máu NXB Yhọc. .279-282.. 8. Nguyễn Thị Minh An, Đỗ Trung Phấn và CS (1995). “Góp phần nghiên cứu chỉ định truyền máu từng phần cho các bệnh nhân bị bệnh máu tại viện HHTM”. Tạp chí Y học Việt Nam, số 9 tập 196. Tr 45-48 9. Phan Bích Liên (2004), "Truyền máu tại Bệnh viện Chợ Rẫy 1997- 2004", Y học thực hành số 497. 222. 10. Quy chế truyền máu - 2007 và một số văn bản quy phạm pháp luật về truyền máu. NXB Y học, Hà Nội .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_thuc_trang_cong_tac_truyen_mau_tai_trung_tam_huyet.pdf
Tài liệu liên quan