Thái độ nhân viên y tế trong tuyên truyền tác hại thuốc lá và can thiệp cai thuốc lá :
38% nhân viên y tế tự tin hoàn toàn có thể giải thích tác hại thuốc lá.
17,3% nhân viên y tế tự tin hoàn toàn có thể hỗ trợ cai thuốc lá.
25,6% nhân viên y tế tin nội qui cấm hút thuốc trong bệnh viện được chấp hành nghiêm.
Tự tin vào kiến thức về tác hại thuốc lá, kiến thức về can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá giúp nâng cao thái độ tích cực của cá
nhân khi tham gia phòng chống tác hại thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tự tin của nhân viên y tế khi tham gia
công tác phòng chống tác hại thuốc lá chưa thật cao như mong đợi.
Hành vi của nhân viên y tế khi đối mặt với vấn nạn hút thuốc lá:
32,6% nam và 1,3% nữ nhân viên y tế vẫn tiếp tục hút thuốc lá; trong số này, 61,5% hút ngay trong bệnh viện mặc dù nơi
đây vẫn được xem là môi trường “không khói thuốc”. Nếu xét đến vai trò của nhân viên y tế phải tuyên truyền tác hại thuốc lá,
làm gương không hút thuốc lá và còn phải hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân, những tỷ lệ trên là đáng báo động dù rằng chúng
tương đối thấp hơn tỷ lệ 56,1% nam và 1,8% nữ hút thuốc lá trong cộng đồng dân số chung [(9)].
26,4% nhân viên y tế luôn hỏi bệnh nhân có hút thuốc lá không; 31,6% luôn khuyên bệnh nhân cai thuốc lá. Nếu tỷ lệ
nhân viên y tế thực hiện điều này cao hơn chắc chắn tỷ lệ hút thuốc lá trong cộng đồng sẽ giảm vì chỉ cần nhân viên y tế dành
ra 3 phút để khuyên bệnh nhân cai thuốc lá, tỷ lệ cai thuốc lá thành công đã là 5 – 10% [(11)].
15,6% bác sỹ thường xuyên đánh giá mức độ nghiện thuốc lá của bệnh nhân và 16,3% bác sỹ thường xuyên tư vấn các
biện pháp cai thuốc lá cho bệnh nhân. Chúng ta biết rằng nếu bác sỹ tư vấn cho bệnh nhân các biện pháp cai thuốc lá, tỷ lệ cai
thuốc lá thành công có thể đạt đến 35% hay hơn nữa [(1)][(5)][(9)].
Nhân viên y tế làm gương không hút thuốc lá, khuyên và hỗ trợ cai thuốc lá sẽ giúp giảm nhẹ tác hại thuốc lá cho cộng
đồng. Nghiên cứu này cho thấy bản thân nhân viên y tế vẫn còn tiếp tục hút thuốc lá với tỷ lệ tương đối cao, ngoài ra nhân
viên y tế cũng chưa tích cực trong công tác phòng chống tác hại thuốc lá.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
84
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
NGUYỄN TRI PHƯƠNG – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trung Thành*, Lê Khắc Bảo** và cộng sự***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM.
Phương pháp: 626 nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương (29% nam và 71% nữ) tham gia trả lời bảng câu hỏi
nghiên cứu gồm 25 câu hỏi về kiến thức, thái ñộ, hành vi của họ trong mối tương quan với tình trạng hút thuốc lá trong bệnh
viện.
Kết quả:
1. Khoảng 40% biết rõ thành phần và tác hại của thuốc lá, 10% biết ñến các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá do WHO khuyến
cáo.
2. 38% tự tin hoàn toàn có thể giải thích tác hại thuốc lá, 17,3% tự tin hoàn toàn có thể hỗ trợ cai thuốc lá, 25,6% tin rằng
nội qui cấm hút thuốc lá trong bệnh viện ñược chấp hành nghiêm túc.
3. 32,6% nam 1,3% nữ hút thuốc lá, trong ñó 61,5% hút ngay trong môi trường bệnh viện. 31,6% luôn khuyên cai thuốc lá
tuy nhiên chỉ 16,3% bác sỹ luôn tư vấn các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân.
Kết luận: Kiến thức thái ñộ và hành vi của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM ñứng trước vấn nạn
hút thuốc lá trong bệnh viện là khả quan nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược mong mỏi của cộng ñộng ñòi hỏi nhân viên y tế phải
tham gia thật tích cực trong công tác phòng chống tác hại thuốc lá cho cộng ñồng.
Từ khóa: hút thuốc lá, kiến thức, thái ñộ, hành vi, nhân viên y tế, hỗ trợ cai thuốc lá.
ABSTRACT
SURVEY ON SMOKING STATUS OF HEALTH OFFICIALS IN NGUYEN TRI PHUONG
HOSPITAL AT HO CHI MINH CITY
Dr. Nguyễn Trung Thành* , Dr. Lê Khắc Bảo ** et al
Objectives: Survey on smoking status of health officials in Nguyen Tri Phuong hospital at Ho Chi Minh City.
* BV Nguyễn Tri Phương - TPHCM
** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược – TPHCM.
*** Phạm Hồng Phương –Hà Thị Hải Yến-Nguyễn Mỹ Linh -Trần Thị Ánh Tuyết (BV Nguyễn Tri Phương )
Tác giả liên lạc: BS .CKI Nguyễn Trung Thành ĐT: 0907066363
Email: trungthanhdr@yahoo.com
Methods: 626 health officials (29% male, 71% female) have answered the 25-question questionnaire on their knowledge,
attitude and behavior on smoking status in the hospital.
Results:
1. Approximately 40% have good knowledge on tobacco components and their bad effects on health, 10% have known the
WHO recommended measures in helping smoking cessation.
2. 38% have total confidence in explaining tobacco bad effects on health; 17.3% have total confidence in helping their
patients to quit smoking; 25.6% believe that non smoking regulations in hospital are seriously respected.
3. 32.6% male and 1.3% female health officials continue smoking, 61.5% of those even smoke in the hospital’s non –
smoking environment. 31.6% always ask about their patients’ smoking status, however only 16.3% physicans provide their
patients with smoking cessation measures.
Conclusion: The knowledge, attitude as well as behavior of health officials in Nguyen Tri Phuong hospital at Ho Chi Minh
city are rather good. However they cannot answer the great demand from the community which urges health officials to play
a more active role of in the control of smoking bad effects on community.
Key words: smoking, knowledge, attitude, behavior, health officials, helping smoking cessation.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Thống kê của WHO năm 2002 cho thấy tại Việt Nam 56,1% nam và 1,8% nữ hút thuốc lá (9). Các ñộng thái như cảnh báo
tác hại; cấm quảng cáo; cấm hút thuốc lá nơi công cộng nhằm giảm nhẹ tác hại thuốc lá ñã ñược triển khai mạnh mẽ. Tuy
nhiên thực tế cho thấy chỉ các ñộng thái trên chưa ñủ giúp giải quyết tình hình. Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá trên 440
bệnh nhân Khoa hô hấp – Bệnh viện Chợ Rẫy – cho thấy 19% bệnh nhân nam; 1,1% nữ vẫn tiếp tục hút thuốc lá dù rằng 86%
trong số họ ñã biết ñến tác hại của thuốc lá qua các kênh thông tin ñại chúng (2)
Vai trò của nhân viên y tế trong phòng chống tác hại thuốc lá ñã ñược chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Bác sỹ chỉ cần
khuyên bỏ thuốc lá trong 1 – 3 phút ñã giúp bệnh nhân cai thuốc lá thành công 5 – 10% (7)(8) .Nhưng trong số 440 bệnh nhân ở
nghiên cứu ñề cập ở trên chỉ có 22% ñược bác sỹ tư vấn về tác hại thuốc lá, 46% ñược bác sỹ khuyên bỏ thuốc lá, và 1% ñược
bác sỹ hỗ trợ cai thuốc lá ! (2)
Mô hình “Bệnh viện không thuốc lá” nhấn mạnh ñến vai trò của cơ sở và nhân viên y tế trong phòng chống tác hại thuốc
lá. Trong mô hình này thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế – bao gồm kiến thức, thái ñộ, hành vi của họ ñối với vấn nạn
hút thuốc lá có ảnh hưởng sâu sắc tình hình hút thuốc lá trong cộng ñồng.
Bên cạnh các nghiên cứu ñã thực hiện tại Việt nam về thực trạng hút thuốc lá trên bệnh nhân [(2)][(3)][(4)], trên sinh viên y
khoa (6), việc khảo sát thực trạng hút thuốc lá trên nhân viên y tế tại cơ sở y tế là rất quan trọng ñể hoàn thiện hơn nữa mô hình
này, cho phép giải quyết phần nào vấn nạn hút thuốc lá tại Việt nam.
MỤC TIÊU:
Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM nhằm làm rõ các ñặc
ñiểm về:
85
1. Kiến thức của nhân viên y tế về:
a. Tác hại thuốc lá.
b. Các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá.
2. Thái ñộ của nhân viên y tế trong:
a. Tuyên truyền tác hại thuốc lá.
b. Hỗ trợ cai thuốc lá.
3. Hành vi của nhân viên y tế:
a. Hành vi hút thuốc lá của bản thân.
b. Hành vi hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP:
Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ nhân viên y tế ñang làm việc tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương TPHCM vào thời ñiểm 01/07 – 31/07/2008.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế: Cắt ngang mô tả phân tích.
Thời gian nghiên cứu: 01/07 – 31/07/ 2008.
Thu thập số liệu qua bảng 25 câu hỏi.
Quản lý số liệu: Microsoft Excel 2000
Xử lý số liệu: SPSS phiên bản 11.5
KẾT QUẢ:
Đặc ñiểm dân số nghiên cứu:
626 nhân viên y tế trả lời câu hỏi nghiên cứu ñạt tỷ lệ 89% nhân viên toàn bệnh viện.
Tuổi và giới:
Tuổi: Trung bình = 37 ± 9,9
Giới : Nam = 29% ; Nữ = 71%.
Nghề nghiệp:
147
269
57
153
0
50
100
150
200
250
300
Bác sỹ Điều dưỡng Kỹ thuật
viên
Nhân viên
khác
Biểu ñồ 1: Phân bố dân số theo nghể nghiệp
Kiến thức nhân viên tế
Về tác hại thuốc lá:
Chất gây nghiện trong thuốc lá:
Bảng 1: Chất gây nghiện trong thuốc lá
Nicotin 580 92,7%
CO 6 1%
Hắc ín 10 1,6%
Dioxin 2 1,6%
Không trả lời 28 4,5%
Khả năng gây nghiện của thuốc lá:
Bảng 2: Tỷ lệ nghiện khi hút thuốc lá
100% 159 25,4%
80% – 90% 266 42,5%
50% – 60% 107 17,1%
30% – 50% 86 13,7%
Không trả lời 8 1,3%
Số lượng chất ñộc trong khói thuốc lá:
Bảng 3: Số lượng chất ñộc trong thuốc lá
1000 chất 86 13,7%
2000 chất 92 14,7%
4000 chất 239 38,2%
6000 chất 152 24,3%
Không trả lời 57 9,1%
Kể tên các bệnh do thuốc lá gây ra:
86
Bảng 4: Tên bệnh do thuốc lá gây ra
Ung thư 479 76,5%
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn 325 51,9%
Bệnh mạch vành 176 28,1%
Tắc ñộng mạch ngoại vi 64 10,2%
Tai biến mạch máu não 13 2,1%
Viêm loét dạ dày - tá tràng 7 1,1%
Bất lực ở nam giới 22 3,5%
Vô sinh ở nữ giới 41 6,5%
Sanh non 12 1,9%
Sảy thai 7 1,1%
Dị dạng thai 7 1,1%
Thai chậm phát triển/tử cung 3 0,5%
Loãng xương 11 1,8%
Tổn thương răng 10 1,6%
Viêm họng – mũi – xoang 5 0,8%
Xạm da 4 0,6%
Không trả lời 33 5,3%
Số bệnh kể ra trung bình = 4,8 ± 2,7
Số bệnh chính xác trung bình = 2,5 ± 1,6
Các biện pháp giúp cai thuốc lá:
Đối tượng nào nên cai thuốc lá:
Bảng 6: Đối tượng nên cai thuốc lá
Mọi người hút thuốc lá 514 82,1%
Người mắc bệnh do thuốc lá 54 8,6%
Người hút thuốc lá lâu ngày 22 3,5%
Người hút thuốc lá nhiều 36 5,8%
Cách cai thuốc lá tốt nhất là:
Bảng 7: Cách cai thuốc lá tốt nhất
Bỏ hoàn toàn ngay lập tức 129 20,6%
Giảm từ từ rồi bỏ hẳn 432 69%
Đổi qua thuốc lá nhẹ rối bỏ 50 8%
Không nên bỏ hoàn toàn 2 0,3%
Không trả lời 13 2,1%
Lời khuyên của nhân viên y tế giúp cai:
Bảng 8: Lời khuyên cai thuốc lá giúp cai
Thành công 5 – 10% 162 25,9%
Thành công 15 – 20% 117 18,7%
Thành công 25 – 30% 154 24,6%
Thành công 35 – 40% 167 26,7%
Không trả lời 26 4,2%
Kể tên các biện pháp cai thuốc lá:
Bảng 9: Các biện pháp cai thuốc lá
A. Biện pháp ñã ñược WHO khuyến cáo
Tư vấn ñiều trị 41 6,5%
Thuốc NICOTIN thay thế 77 12,3%
Thuốc BUPROPION 16 2,6%
Thuốc VARENICLINE 0 0%
B. Biện pháp chưa ñược WHO khuyến cáo
Nhắc nhở không ñược hút 5 0,8%
Cấm không cho hút thuốc lá 8 1,3%
Phạt tiền người hút thuốc lá 4 0,6%
Nêu tác hại thuốc lá 39 6,2%
Dùng BIMIN cai thuốc lá 33 5,3%
Dùng kẹo, bánh, cà phê 429 68,5%
Thể dục, làm việc ñể quên 57 9,1%
Dùng thuốc lá ñiện tử 41 6,5%
C. Không nêu ñược biện pháp nào
102 (16,3%)
Thái ñộ của nhân viên y tế:
Tự tin trong giải thích tác hại thuốc lá:
87
46%
36%
43% 43%
3%
9% 7%
12%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
hoàn toàn vừa phải không chắc không tự tin
BÁC SỸ (+) BÁC SỸ (-)
Biểu ñồ 2: Tự tin giải thích tác hại thuốc lá
* Tính trên toàn bộ nhân viên y tế tỷ lệ tự tin hoàn toàn = 38%; vừa phải = 43,1%; không chắc chắn = 7,7%; không tự tin =
5,8%.
Tự tin trong hỗ trợ cai thuốc lá:
27%
14%
35% 39%
26%
31%
12%
16%
0%
10%
20%
30%
40%
hoàn toàn vừa phải không chắc không tự tin
BÁC SỸ (+) BÁC SỸ (-)
Biểu ñồ 3: Tự tin hỗ trợ cai thuốc lá
* Tính trên toàn bộ nhân viên y tế tỷ lệ tự tin hoàn toàn = 17,3%; vừa phải = 38,3%; không chắc chắn = 29,4%; không tự tin
= 15,1%.
Mức ñộ tuân thủ nội qui cấm hút thuốc lá trong bệnh viện theo các nhân viên y tế:
17%
28.2%
25.9%
19.8%
31.3% 30.5%
25.9%
21.5%
0%
10%
20%
30%
40%
Nghiêm túc Khá Trung bình Kém
BÁC SỸ (+) BÁC SỸ (-)
Biểu ñồ 4: Nhân viên y tế ñánh giá mức ñộ tuân thủ nội qui cấm hút thuốc lá
* Tính trên toàn bộ nhân viên y tế, tỷ lệ ñánh giá mức tuân thủ nội qui nghiêm túc = 25,6%; khá = 21,2%; trung bình= 30,7%;
kém= 22,5%.
Hành vi của nhân viên y tế:
Hành vi hút thuốc lá của bản thân:
Tình trạng có hay không hút thuốc lá:
Bảng 10: Tình trạng hút thuốc lá
Tình trạng Nam(n= 181) Nữ (n = 445)
Chưa từng hút 37,6% 96,5%
Đã cai thuốc 21% 1,1%
Đang còn hút 32,6% 1,3%
Không trả lời 8,8% 1.1%
88
26%
0%
34.7%
0.8%
36.7%
0%
38.2%
4.1%
0%
10%
20%
30%
40%
BS ĐD KTV NVK
NAM NỮ
Biểu ñồ 5: Phân bố nhóm hút thuốc theo nghề nghiệp
Ghi chú:
BS = Bác sỹ ĐD = Điều dưỡng
KTV = Kỹ thuật viên NVK = Nhân viên khác
Mức ñộ nghiện của nhóm ñang hút:
Bảng 11: Số ñiếu hút mỗi ngày + thời gian hút sau khi
thức giấc
Số ñiếu thuốc hút trung bình/ ngày Số phút sau
khi thức dậy
≤ 10 11 – 20 21 – 30 ≥ 31
> 60 20 7 0 0
31– 60 8 1 0 1
6 – 30 7 9 2 0
< 5 1 5 2 2
Mức ñộ nghiện của nhóm ñang hút tính theo thang ñiểm Fagerstrom thu gọn:
20
23
18
4
0
5
10
15
20
25
0 1 - 2 3 - 4 5 - 6
Điểm số Fagerstrom thu gọn
Biểu ñồ 6: Mức ñộ nghiện tính theo thang ñiểm Fagerstrrom thu gọn
Điểm số Fagerstrom thu gọn cho biết mức ñộ nghiện thuốc lá thực thể với kết quả ñiểm:
5 – 6 nặng = 6,2% (4/65).
3 – 4 vừa = 28% (18/65).
1 – 2 nhẹ = 35,4% (23/65).
0 không nghiện = 30,1% (20/65).
Địa ñiểm hút thuốc lá của nhóm ñang hút:
Bảng 12: Nơi nhân viên y tế hút thuốc
Địa ñiểm n %
Chỉ hút ở nhà 25 38,5%
Hút ở nhà > ở bệnh viện 26 40%
Hút ở nhà = ở bệnh viện 10 15,4%
Hút ở bệnh viện > ở nhà 4 6,1%
Hành vi hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc lá:
Mức ñộ tham gia hỗ trợ cai thuốc lá:
Bảng 13: Nhân viên y tế hỗ trợ cai thuốc lá
Mức ñộ tham gia Đối tượng
A B C D
89
1/ Hỏi bệnh nhân có hút thuốc lá không
Chung 26,4% 22% 36,9% 16,5%
BS (+) 36,1% 34,7% 22,4% 6,8%
BS (–) 21,1% 18,2% 41,3% 19,4%
2/ Khuyên bệnh nhân cai thuốc lá
Chung 31,6% 20,1% 31,9% 16,3%
BS (+) 38,8% 29,9% 25,2% 6,1%
BS (–) 29,4% 17,1% 34% 19,4%
3/ Đánh giá mức ñộ nghiện của bệnh nhân
Chung 13,3% 20,6% 38,8% 27,3%
BS (+) 15,6% 29,3% 25,2% 6,1%
BS (–) 12,5% 18% 38,6% 30,9%
4/ Hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc lá
Chung 21,6% 14,9% 32,6% 30,9%
BS (+) 16,3% 19,7% 39,5% 24,5%
BS (–) 23,2% 13,4% 30,8% 33%
5/ Nhắc nhở bệnh nhân và người nhà tuân thủ nội qui không
hút thuốc lá trong bệnh viện
Chung 32,3% 21,7% 28,6% 17,4%
BS (+) 31,3% 28,6% 21,1% 19%
BS (–) 32,6% 19,6% 30,9% 16,9%
Ghi chú về mức ñộ thực hiện:
A = luôn luôn B = ña số trường hợp
C = thỉnh thoảng D = không bao giờ
BS (+) = Bác sỹ BS (-) = Không là bác sỹ
Biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá ñược dùng:
Bảng 14: Biện pháp cai thuốc lá ñã dùng
Biện pháp ñã ñược WHO khuyến cáo
Tư vấn ñiều trị 84 13,4%
Biện pháp chưa ñược WHO khuyến cáo
Nêu tác hại thuốc lá 214 34,2%
Khuyên không nên hút 181 28,9%
Dùng kẹo, bánh, cà phê 66 10,5%
Làm gương không hút thuốc 11 1,8%
Cấm không cho hút thuốc lá 9 1,4%
Thể dục, làm việc ñể quên 7 1,2%
Phạt tiền người hút thuốc lá 6 1%
Dùng BIMIN cai thuốc lá 4 0,6%
Chưa bao giờ hỗ trợ bệnh nhân cai thuốc
186 (29,7%)
Các ñề xuất giúp bệnh viện hoàn thiện mô hình bệnh viện không khói thuốc:
Bảng 15: Các ñề xuất cho bệnh viện
Thông tin rộng rãi về tác hại thuốc lá
trong bệnh viện 182 29,1%
Phạt tiền, cắt thi ñua nếu nhân viên y tế
hút thuốc lá trong bệnh viện 114 18,2%
Thực hiện thường xuyên nhắc nhở
không hút thuốc lá 55 8,8%
Triệt ñể cấm hút thuốc lá trong khuôn
viên bệnh viện 43 6,7%
Mở các khóa huấn luyện về phòng
chống tác hại thuốc lá 26 4,2%
Khen ngợi nhân viên y tế bỏ ñược thuốc
lá 17 2,7%
Ban lãnh ñạo cần phải làm gương không
hút thuốc lá 10 1,6%
Hoàn toàn không có ñề xuất gì cho bệnh
viện 265 42,3%
BÀN LUẬN:
Kiến thức về tác hại và các biện pháp can thiệp giúp cai thuốc lá của nhân viên y tế:
Trong khói thuốc lá có 4000 chất ñộc, trong ñó nicotin là chất gây nghiện [(7)]. Hút thuốc lá có năng gây nghiện trong 87%
trường hợp [(8)]. Trong nghiên cứu này, 92,7% nhân viên y tế biết nicotin gây nghiện tuy nhiên chỉ 42,5% nhân viên y tế biết
90
ñược khả năng gây nghiện cao của thuốc lá và 38,2% biết rõ số lượng chất ñộc có trong khói thuốc lá. 94,7% nêu ñược chính
xác ít nhất 1 bệnh do thuốc lá gây ra tuy nhiên chỉ khoảng 50% số bệnh nêu ra chính xác là do thuốc lá.
Thuốc là có hại cho sức khỏe là ñiều hiển nhiên chính vì thế 100% người hút thuốc lá nên cai thuốc lá, trong nghiên cứu
này 82,1% nhân viên y tế ñồng thuận với quan ñiểm này. Cách cai thuốc lá tốt nhất ñã ñược chứng minh là bỏ ngay hoàn toàn
[(8)]
, tuy nhiên chỉ 20,6% ñồng tình. Các biện pháp cai thuốc lá hiện ñược WHO khuyến cáo như tư vấn ñiều trị nhận thức hành
vi, nicotin thay thế, bupropion và varenicline, chỉ ñược một số ít nhân viên y tế biết ñến ví dụ chỉ 12,6% biết biện pháp dùng
nicotin thay thế, 6,5% biết biện pháp tư vấn và 2, 6% biết biện pháp dùng bupropion.
Kiến thức chuẩn về tác hại thuốc lá cũng như các biện pháp giúp cai thuốc lá giải thích vì sao nhân viên y tế ñóng vai trò
quan trọng trong phòng chống tác hại thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy số nhân viên y tế ñược trang bị các kiến thức này
chưa cao.
Thái ñộ nhân viên y tế trong tuyên truyền tác hại thuốc lá và can thiệp cai thuốc lá :
38% nhân viên y tế tự tin hoàn toàn có thể giải thích tác hại thuốc lá.
17,3% nhân viên y tế tự tin hoàn toàn có thể hỗ trợ cai thuốc lá.
25,6% nhân viên y tế tin nội qui cấm hút thuốc trong bệnh viện ñược chấp hành nghiêm.
Tự tin vào kiến thức về tác hại thuốc lá, kiến thức về can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá giúp nâng cao thái ñộ tích cực của cá
nhân khi tham gia phòng chống tác hại thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức ñộ tự tin của nhân viên y tế khi tham gia
công tác phòng chống tác hại thuốc lá chưa thật cao như mong ñợi.
Hành vi của nhân viên y tế khi ñối mặt với vấn nạn hút thuốc lá:
32,6% nam và 1,3% nữ nhân viên y tế vẫn tiếp tục hút thuốc lá; trong số này, 61,5% hút ngay trong bệnh viện mặc dù nơi
ñây vẫn ñược xem là môi trường “không khói thuốc”. Nếu xét ñến vai trò của nhân viên y tế phải tuyên truyền tác hại thuốc lá,
làm gương không hút thuốc lá và còn phải hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân, những tỷ lệ trên là ñáng báo ñộng dù rằng chúng
tương ñối thấp hơn tỷ lệ 56,1% nam và 1,8% nữ hút thuốc lá trong cộng ñồng dân số chung [(9)].
26,4% nhân viên y tế luôn hỏi bệnh nhân có hút thuốc lá không; 31,6% luôn khuyên bệnh nhân cai thuốc lá. Nếu tỷ lệ
nhân viên y tế thực hiện ñiều này cao hơn chắc chắn tỷ lệ hút thuốc lá trong cộng ñồng sẽ giảm vì chỉ cần nhân viên y tế dành
ra 3 phút ñể khuyên bệnh nhân cai thuốc lá, tỷ lệ cai thuốc lá thành công ñã là 5 – 10% [(11)].
15,6% bác sỹ thường xuyên ñánh giá mức ñộ nghiện thuốc lá của bệnh nhân và 16,3% bác sỹ thường xuyên tư vấn các
biện pháp cai thuốc lá cho bệnh nhân. Chúng ta biết rằng nếu bác sỹ tư vấn cho bệnh nhân các biện pháp cai thuốc lá, tỷ lệ cai
thuốc lá thành công có thể ñạt ñến 35% hay hơn nữa [(1)][(5)][(9)].
Nhân viên y tế làm gương không hút thuốc lá, khuyên và hỗ trợ cai thuốc lá sẽ giúp giảm nhẹ tác hại thuốc lá cho cộng
ñồng. Nghiên cứu này cho thấy bản thân nhân viên y tế vẫn còn tiếp tục hút thuốc lá với tỷ lệ tương ñối cao, ngoài ra nhân
viên y tế cũng chưa tích cực trong công tác phòng chống tác hại thuốc lá.
KẾT LUẬN
Thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – thành phố Hồ Chí Minh là:
Khoảng 40% biết rõ thành phần và tác hại của thuốc lá, 10% biết ñến các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá do WHO khuyến
cáo.
38% tự tin hoàn toàn có thể giải thích tác hại thuốc lá, 17,3% tự tin hoàn toàn có thể hỗ trợ cai thuốc lá, 25,6% tin rằng
nội qui cấm hút thuốc lá trong bệnh viện ñược chấp hành nghiêm túc.
32,6% nam 1,3% nữ hút thuốc lá, trong ñó 61,5% hút ngay trong môi trường bệnh viện. 31,6% luôn khuyên cai thuốc lá
tuy nhiên chỉ 16,3% bác sỹ luôn tư vấn các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá cho bệnh nhân.
ĐỀ XUẤT
1. Cập nhật kiến thức về tác hại thuốc lá và các biện pháp cai thuốc lá cho nhân viên y tế thông qua các khóa cập nhật ngắn
hạn.
2. Tổ chức phòng tư vấn cai thuốc lá tại bệnh viện, tạo ñiều kiện ưu tiên cho các nhân viên y tế còn ñang hút thuốc lá ñi cai
thuốc lá.
3. Lồng ghép chương trình tư vấn ngắn 3 phút cai thuốc lá 5A trong tất cả các hoạt ñộng khám và ñiều trị bệnh của bệnh
viện ñể giúp tất cả bệnh nhân còn hút thuốc lá bỏ thuốc lá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Lê Khắc Bảo, Lê Thị Tuyết Lan. Đánh giá hiệu quả bước ñầu của tư vấn ñiều trị nhận thức hành vi kết hợp bupropion trong hỗ trợ cai thuốc lá.
Tạp chí thông tin Y Dược – Hội nghị lao và bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2 – Bộ Y tế, 2007, tr. 349 – 354.
(2) Lê Khắc Bảo, Lê Văn Việt, Đậu Nguyễn Anh Thư. Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của bệnh nhân hô hấp ở bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí thông
tin Y Dược –Hội nghị lao và bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2 – Bộ Y tế, 2007, tr. 344 – 348.
(3) Lê Khắc Bảo. Đặc ñiểm hút thuốc lá của bệnh nhân COPD ñến khám tại ñơn vị chăm sóc hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Tạp chí Y
học TPHCM – chuyên ñề nội khoa – tập 10 – phụ bản của số 1, 2006, tr. 116 – 123.
(4) Lê Khắc Bảo. Đặc ñiểm hút thuốc lá của người ñến tư vấn cai nghiện thuốc lá tại ñơn vị chăm sóc hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.
Tạp chí Y học TPHCM – chuyên ñề nội khoa – tập 10 - phụ bản của số 1, 2006, tr. 104 – 115.
(5) Lê Khắc Bảo. Hiệu quả tư vấn cai thuốc lá tại Bệnh viện Đại học Y Dược – TPHCM trong 2005 – 2007. Tạp chí thông tin Y Dược – Hội nghị
lao& bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2 – Bộ Y tế, 2007, tr. 339 – 344.
(6) Lê Khắc Bảo. Khảo sát thực trạng hút thuốc lá trong sinh viên y khoa năm 3 - Đại học Y Dược TPHCM. Tạp chí Y học TPHCM – chuyên ñề
nội khoa – tập 11 – phụ bản của số 1, 2007, tr. 178 – 181.
(7) Martinet Y, Bohadana A. Le tabagisme. De la prévention au sevrage, 2001.
(8) Perriot Jean. Tabacologie et sevrage tabagique, 2003.
(9) The tobacco use and dependence clinical practice guideline panel, staff, and consortium representative. A clinical practice guideline for treating
tobacco use and dependence. JAMA 2000; 28:3244 – 54.
(10) WHO. Tobacco or Health. A global status report, 2002.
(11) Wilson DH, Wakefield MA, Steven ID, Rohrsheim RA, Esterman AJ, Graham NM. “Sick of Smoking”: evaluation of tagerted minimal
smoking cessation intervention in general practice. Med J Aust 1990; 152(10): 518 – 21.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thuc_trang_hut_thuoc_la_cua_nhan_vien_y_te_tai_benh.pdf