Khảo sát thương tổn tại mắt ở bệnh nhân phong

Tỷ lệ các nguyên nhân chính gây mù ở BN phong Theo WHO, khi thị lực còn ĐNT <3m thì được coi là mù. Kết quả NC của chúng tôi cho thấy các nguyên nhân gây mù cho BN phong hay gặp đứng hàng đầu là đục TTT và BLGM với tỷ lệ lần lượt là 42,9% và 34,3%. Các nguyên nhân khác như viêm mống mắt thể mi, viêm võng mạc thần kinh, teo gai và mộng thịt thì hiếm gặp hơn với tỷ lệ từ 2,8% đến 8,6%. Ngày nay, nhờ hiệu quả của các chương trình phát hiện sớm và điều trị phong kịp thời với phác đồ ĐHTL nên tuổi thọ BN phong ngày càng tăng. Do đó, tỷ lệ BN phong bị đục TTT tuổi già cũng gia tăng. BN phong khi bị mù do đục TTT sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tự chăm sóc bản thân. Điều này có thể dẫn đến nhiều tổn thương khi BN sinh hoạt làm việc do va chạm làm trầm trọng thêm các tàn tật ở chi và mắt. NC của chúng tôi cho thấy nguyên nhân gây mù ở BN phong thường nhất là đục TTT với tỷ lệ 42,9% tương tự như các tác giả trong nước Nguyễn Hữu Lê (57,5%)(8) và Phạm Thị Hương (51,2%)(11) và nước ngoài Hogeweg M. (48%)(6). Theo Khan T. và cộng sự, mặc dù lứa tuổi của NC là từ 14-80 tuổi nhưng đục TTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các nguyên nhân gây mù ở BN phong tại Pakistan. Theo tác giả Mpyet C. và Solormon W. cũng cho rằng đục TTT chiếm 51,6% các nguyên nhân gây giảm thị lực và 46% các nguyên nhân gây mù ở Nigeria

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thương tổn tại mắt ở bệnh nhân phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 19 KHẢO SÁT THƯƠNG TỔN TẠI MẮT Ở BỆNH NHÂN PHONG Huỳnh Trần Dương Giang*, Lê Minh Tuấn** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát những thương tổn tại mắt ở bệnh nhân (BN) phong. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khám 409 BN đã được chẩn đoán xác định bệnh phong tại Khu quản lý và điều trị phong Bến Sắn, tỉnh Bình Dương, từ 6/2009 - 6/2010. Kết quả: Tỷ lệ BN phong có tổn thương mắt là 87,3%, BN có giảm cảm giác giác mạc (CGGM) với tỷ lệ 67,9% và rụng lông mày chiếm 56,2%, đục thủy tinh thể (TTT) chiếm 40,6%, sa da mí chiếm 39,6%, quặm mí chiếm 21,5%. BN ≥50 tuổi sẽ có tăng tỷ lệ rụng lông mày gấp 1,52 lần, quặm mí gấp 1,41 lần, sa da mí gấp 1,30 lần, bệnh lý giác mạc (BLGM) gấp 1,52 lần, đục TTT gấp 1,8 lần so với BN dưới 50 tuổi. BN bị tàn tật chi sẽ có tăng tỷ lệ bị rụng lông mày gấp 2,73 lần và đục TTT gấp 2,09 lần so với BN không tàn tật chi. BN có sụp sống mũi sẽ có tăng tỷ lệ giảm CGGM lên 1,53 lần, rụng lông mày 4,28 lần, quặm mí 1,9 lần, sa da mí 1,76 lần, BLGM lên 2,3 lần và đục TTT 1,99 lần so với BN không có sụp sống mũi. Tỷ lệ BN mù ở BN phong là 8,3%. Nguyên nhân gây mù ở BN phong thường nhất là đục TTT với tỷ lệ 42,9%, BLGM 34,3%, viêm mống mắt thể mi là 8,6%, viêm võng mạc thần kinh 5,7%. BN ≥50 tuổi sẽ có tăng tỷ lệ bị mù lên gấp 6 lần so với BN <50 tuổi. Tỷ lệ mù sẽ tăng gấp 10,5 lần đối với BN đã trải qua cơn phản ứng phong so với BN không trải qua cơn phản ứng phong. Kết luận: Tỷ lệ tổn thương mắt ở BN phong khá cao 87,3%. Tỷ lệ này tương đương với các tác giả khác ở miền Bắc và các nước châu Á (Pakistan, Ấn Độ). Có sự liên quan giữa các biểu hiện ở mắt (rụng lông mày, quặm mí, sa da mi) với các yếu tố dịch tễ và lâm sàng (tuổi, tàn tật chi, sụp sống mũi). Tỷ lệ BN mù ở BN phong là 8,3%, có sự liên quan giữa tỷ lệ mù với các yếu tố tuổi tác và BN có trải qua cơn phản ứng phong. Từ khóa: tổn thương tại mắt, bệnh phong. ABSTRACT OCULAR COMORBIDITIES IN LEPROSY PATIENTS Huynh Tran Duong Giang, Le Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 19 - 25 Objective: To survey ocular comorbidities in leprosy patients. Subjects and methods: cross-sectional study. Four hundred and nine patients diagnosed with leprosy who lived in Ben San Leprosy Centre were examined from June 2009 to June 2010 to describe the epidemiological and clinical characteristics of their leprosy and ocular lesions, to assess the correlation between these characteristics, and to assert the prevalene of blindness among these patients and contributing fators. Results: Ocular lesions were found in 87.3% of all leprosy patients, with 67.9% having decreased corneal sensation, 56.2% losing eyebrows, 40,6% having cataract, 39.6% having eyelid ptosis, and 21.5% having entropion. Patients over 50 years of age were found to be 1.52 times more likely to have eyebrows loss, 1.41 times more likely to have eyelids entropion, 1.3 0 times more likely to have eyelids ptosis, 1.52 times more likely to have corneal disorders, and 1.8 times more likely to h ave cataract. Leprosy-associated disabilities increased the loss of eyebrows by 2.73 folds, and cataracts by 2.09 folds. Nasal bridge collapse was associated with an increase of corneal sensation decreased by 1.53 times, eyebrows loss by 4.28 times, entropion by 1.9 times, ptosis by 1.76 * Khoa Mắt, Bệnh viện đa khoa Bình Dương, ** Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: BS CK II Huỳnh Trần Dương Giang ĐT: 0918201174 Email: giangkhoamat@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 20 times, cornea disorders by 2,3 times, and cataract by 1.99 times. Blindness (WHO definition) was found in 8.3% patients. Most common causes of blindness were cataract (42.9%), cornea disorders (34.3%), uveitis (8.6%), and optic neuritis (5.7%). Blindness was found to be 6 times higher in patients aged 50 years or older, and 10.5 times higher in thoss who had had leprosy reaction. Conclusion: Ocular comorbidities are highly prevalent in leprosy, similar to that found in studies in other parts of Vietnam and also in other South Asian countries (Pakistan, India). There is a strong association of ocular lesions and epidemiological and clinical characteristics. About 8% of leprosy patients are blind. Blindness is more common in those older patients and in those who had had leprosy reaction. Keywords: comorbidities, lesions, leprosy. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phong là một bệnh nhiễm trùng mạn tính do trực khuẩn Mycobacterium Lepra gây nên. Trực khuẩn này tác động chủ yếu vào da và các dây thần kinh ngoại vi. Do đặc điểm là trực khuẩn Hansen có ái tính đặc biệt với tế bào thần kinh Schwann và các tế bào thuộc hệ thống nội mô võng mạc nên BN phong thường có tổn thương ở mắt, có thể đưa đến mù lòa nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu (NC) về BN phong cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tổn thương. Các NC trong năm 2007 cho thấy tỷ lệ tàn tật chi của BN phong theo Nguyễn Thị Hồng Nga ở khu vực tỉnh Bến Tre là 50,22%, tỷ lệ này theo Phạm Thị Hương ở miền Bắc là 88,79%(11), và Lê Văn Thuận ở các tỉnh miền Trung là 59,56%. Tỷ lệ tổn thương ở mắt cũng khác nhau theo khu vực: Phạm Thị Hương ở miền Bắc là 87,3%(11), của Nguyễn Hữu Lê ở miền Trung là 52,1%(8). Tỷ lệ BLGM cũng có sự khác biệt như NC của Phạm Thị Hương ở các tỉnh miền Bắc là 27,1%(11), của Nguyễn Hữu Lê ở các tỉnh miền Trung là 5,1%(8). Các NC trong nước chưa cho thấy sự liên quan giữa các yếu tố như dịch tễ, thể bệnh, phản ứng phong, cách thức điều trị, mức độ tàn tật ở chi với các tổn thương mắt và chưa xác định được các yếu tố nguy cơ gây mù ở BN phong. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát thương tổn tại mắt ở BN phong” ở khu vực Miền Nam nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng; xác định tỷ lệ các biểu hiện tổn thương mắt và khảo sát liên quan giữa các biểu hiện này với các yếu tố dịch tễ và lâm sàng; xác định tỷ lệ các bệnh lý gây mù ở BN phong và các yếu tố liên quan. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng BN phong đã được chẩn đoán xác định, điều trị tại khu quản lý và điều trị phong Bến Sắn, tỉnh Bình Dương và đồng ý tham gia NC. Tiêu chuẩn loại trừ: những BN có biểu hiện tâm thần, bệnh toàn thân nặng không thể phối hợp được với bác sĩ để hỏi bệnh và thăm khám. Phương pháp Thiết kế NC NC cắt ngang mô tả. Phương tiện NC Đèn pin, kính lúp, bảng thị lực Snellen, nhãn áp kế Schiotz, sinh hiển vi, đèn soi đáy mắt trực tiếp, thuốc nhỏ dãn đồng tử, bút thử CGGM, bảng thu thập số liệu. Phương pháp tiến hành Lựa chọn BN, thu thập số liệu các biến số dịch tễ như tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, đặc điểm lâm sàng như thể bệnh, phản ứng phong, tổn thương chi, sụp sống mũi, điều trị bằng đơn hoá hay đa hoá trị liệu (ĐHTL). Khám mắt để xác định các tổn thương và đặc điểm lâm sàng: thị lực sau khi chỉnh kính, đo nhãn áp, khám phần phụ nhãn cầu tìm dấu hiệu rụng lông mày, quặm mí, hở mi, sa da mi và viêm túi lệ mãn, khám vận nhãn, xác định CGGM bằng bút thử Cochet-bonnet, khám sinh B Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 21 hiển vi tìm tổn thương kết mạc, BLGM, viêm mống mắt thể mi, đục TTT, teo gai thị và viêm võng mạc thần kinh. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân phong Trong tổng số 409 BN được thăm khám, BN nam chiếm 53,1%, nữ chiếm 46,9%; BN<50 tuổi chiếm tỷ lệ 18,3%, BN ≥50 tuổi chiếm tỷ lệ 81,7%, thời gian mắc bệnh ≥10 năm chiếm tỷ lệ cao 97,1%. Nhóm BN nhiều khuẩn chiếm tỷ lệ cao gấp gần 5 lần so với nhóm ít khuẩn (82,6% so với 17,4%). BN phong có tàn tật chi chiếm tỷ lệ cao 86,8%, có sụp sống mũi chiếm tỷ lệ 17,1%. Số BN trải qua cơn phản ứng phong chiếm tỷ lệ 29,6%. BN đã được điều trị ĐHTL chiếm 80%, đơn hóa trị liệu chiếm 20%. Tỷ lệ các biểu hiện tổn thương mắt ở BN phong và liên quan giữa các biểu hiện này với yếu tố dịch tễ, lâm sàng của BN phong Tỷ lệ BN có thương tổn mắt ở các BN phong là: 87,3% Tỷ lệ các biểu hiện thương tổn mắt ở BN phong Bảng 1. Tỷ lệ các biểu hiện thương tổn mắt ở các BN phong. Tổn thương mắt Tần số Giảm cảm giác GM 278 (67,9%) Rụng lông mày 230 (56,2%) Đục thủy tinh thể 166 (40,6%) Sa da mi 162 (39,6%) Quặm mí 88 (21,5%) Mộng thịt 79 (19,3%) Bệnh lý giác mạc 52 (12,7%) Hở mi 45 (11,0%) Viêm võng mạc thần kinh 10 (2,6%) Viêm mống mắt thể mi 8 (1,9%) Teo gai thị 4 (0,9%) Tổn thương ở mắt gặp nhiều nhất là giảm CGGM và rụng lông mày với tỷ lệ lần lượt là 67,9% và 56,2%. Các tổn thương khác ít gặp hơn với tần suất giảm dần là đục TTT, sa da mi, quặm mí, và thấp nhất là teo gai thị 0,9%. Liên quan giữa các biểu hiện tổn thương mắt với các yếu tố dịch tễ và đặc điểm lâm sàng của BN phong Bảng 2. Liên quan giữa tuổi BN với các biểu hiện tổn thương mắt ở BN phong Tuổi BN (≥50/<50) Tổn thương mắt Tỷ số chênh (KTC 95%) Giá trị p Rụng lông mày (có/không) 1,52 (1,12–1,76) 0,001 Quặm mí (có/không) 1,41 (1,23–1,98) 0,001 Sa da mi (có/không) 1,30 (1,01–1,84) 0,002 Bệnh lý giác mạc (có/không) 1,52 (1,29–1,77) 0,001 Mộng thịt (có/không) 1,32 (1,12–1,76) 0,009 Đục thủy tinh thể (có/không) 1,80 (1,54–2,08) 0,001 Teo gai thị (có/không) 1,55 (1,02–1,75) 0,002 BN phong ≥50 tuổi sẽ có tăng tỷ lệ bị rụng lông mày nhiều hơn gấp 1,52 lần, quặm mí nhiều hơn gấp 1,41 lần, sa da mí nhiều hơn gấp 1,3 lần, BLGM nhiều hơn gấp 1,52 lần, mộng thịt nhiều hơn gấp 1,32 lần, đục TTT nhiều hơn gấp 1,8 lần, teo gai thị nhiều hơn gấp 1,55 lần so với BN <50 tuổi. Bảng 3. Liên quan giữa tàn tật chi với các biểu hiện rụng lông mày và đục TTT ở BN phong Tàn tật chi (có / không) Tổn thương mắt Tỷ số chênh (KTC 95%) Giá trị p Rụng lông mày (có/không) 2,73 (1,84–3,18) 0,014 Đục TTT (có/không) 2,09 (1,57–2,77) 0,006 BN có tàn tật chi sẽ tăng tỷ lệ có biểu hiện rụng lông mày nhiều hơn gấp 2,73 lần và đục TTT nhiều hơn gấp 2,09 lần so với các BN không có tàn tật chi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 22 Bảng 4: Liên quan giữa sụp sống mũi với các biểu hiện tổn thương mắt ở BN phong Sụp sống mũi (có / không) Tổn thương mắt Tỷ số chênh (KTC 95%) Giá trị p Giảm cảm giác giác mạc 1,53 (1,13–2,46) 0,049 Rụng lông mày 4,28 (2,64–6,17) 0,001 Quặm mí 1,90 (1,19–3,21) 0,030 Sa da mi 1,76 (1,26–2,02) 0,037 Bệnh lý giác mạc 2,30 (2,01–2,88) 0,039 Đục thủy tinh thể 1,99 (1,32–3,05) 0,012 BN phong bị sụp sống mũi sẽ có tăng tỷ lệ giảm CGGM nhiều hơn gấp 1,53 lần, rụng lông mày nhiều hơn gấp 4,28 lần, quặm mí nhiều hơn gấp 1,9 lần, sa da mí nhiều hơn gấp 1,76 lần, BLGM nhiều hơn gấp 2,3 lần, và đục TTT nhiều hơn gấp 1,99 lần so với các BN không có sụp sống mũi. Tỷ lệ các bệnh lý gây mù ở BN phong và các yếu tố liên quan Qua NC 409 trường hợp BN phong, chúng tôi nhận thấy có 34 BN bị mù với thị lực ở mắt tốt hơn là ĐNT <3m theo quy ước mù của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Tỷ lệ BN bị mù ở các BN phong là: 8,3%. Liên quan giữa tỷ lệ BN mù với các yếu tố dịch tễ và đặc điểm lâm sàng của BN phong Bảng 5. Giá trị p giữa biểu hiện mù với yếu tố dịch tễ và đặc điểm lâm sàng của BN phong Mù mắt (có/không) Tỷ số chênh (KTC 95%) Giá trị p Tuổi (≥50 tuổi/ <50 tuổi) 6,045 (3,55 –8,06) 0,046 Phản ứng phong (có/không) 10,508 (5,88 – 16,04) 0,030 Các BN phong ≥50 tuổi sẽ tăng tỷ lệ mù mắt cao hơn gấp 6 lần so với các BN phong <50 tuổi và những BN đã trải qua cơn phản ứng phong sẽ tăng tỷ lệ mù cao hơn gấp 10,5 lần so với các BN không có cơn phản ứng phong. Tỷ lệ các bệnh lý gây mù 42.90% 34.30% 8.60% 5.70% 5.70% 2.80% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Ñuïc T3 Beänh lyù GM VMMTM VVMTK Teo gai Moäng thòt Biểu đồ 1: Phân bố theo các bệnh lý gây mù. Có hai trong sáu nguyên nhân gây mù thường gặp nhất là đục TTT với tỷ lệ 42,9% và BLGM với tỷ lệ 34,3%, thấp nhất là mộng thịt chiếm 2,8%. BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của BN phong Phân bố giới tính Vài NC trong nước cho thấy không có sự khác biệt về giới tính ở các BN phong. Tuy nhiên, Farrokh Rad thực hiện ở Iran nhận thấy tỷ lệ nam/nữ=2/1(3). Junaid S. Wani thực hiện ở Kashmir xác định tỷ lệ nam/nữ=4/1(7). Sự khác biệt này theo các tác giả là do nam giới thường năng động, tiếp xúc xã hội nhiều hơn nên nhiều cơ hội phơi nhiễm bệnh phong hơn so với nữ giới. Tuổi của BN phong Đa số BN ≥50 tuổi chiếm tỷ lệ 81,7% tương tự như nhận định của các tác giả khác. Theo Phạm Thị Hương(11), tỷ lệ BN<50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp là do BN thường đã bị bệnh rất lâu năm và do hiệu quả của các chương trình phòng chống loại trừ bệnh phong. Chúng tôi cho rằng sự khác biệt về tuổi cũng có thể do tỷ lệ mới mắc bệnh phong ngày càng thấp, ý thức phòng bệnh của người dân ngày càng cao và sự góp phần của phác đồ ĐHTL. Thời gian mắc bệnh phong Trong NC của chúng tôi, đa số BN có thời gian mắc bệnh ≥10 năm chiếm tỷ lệ 97,07%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 23 Nhận định này tương tự với kết quả của Nguyễn Hữu Lê (90,1%)(8) và Phạm Thị Hương (90,72%)(11). Theo các tác giả này có sự khác biệt là nhờ vào hiệu quả của ĐHTL giúp kéo dài cuộc sống của các BN phong và hiệu quả của việc tuyên truyền, phòng chống bệnh phong giúp làm giảm tỷ lệ mới mắc bệnh trong cộng đồng. Nghề nghiệp Đa số BN thuộc nhóm lao động chân tay với tỷ lệ 90,7%. Điều này có thể giải thích là do những người lao động chân tay thường có mức sống thấp, điều kiện dinh dưỡng và vệ sinh kém, phải tham gia lao động nặng nề hơn, học vấn thấp, ý thức phòng chống và điều trị bệnh phong kém hơn, ít được chăm sóc y tế, dễ tiếp xúc với các nguồn lây. Bên cạnh đó, người bệnh thường lo mưu cầu kiếm sống chưa thật sự quan tâm đến những biểu hiện triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh nên dễ bị bệnh phong hơn so với nhóm lao động trí óc. Thể bệnh phong BN thể phong nhiều khuẩn chiếm đến 82,6%. Tương tự như ghi nhận của các tác giả khác. BN thể nhiều khuẩn có nhiều tổn thương toàn thân hơn và mức độ nặng hơn so với thể ít khuẩn. Sử dụng ĐHTL là rất cần thiết ở các BN phong. Tàn tật chi Đa số BN phong đều có tàn tật chi với tỷ lệ 86,8%. Kết quả NC của chúng tôi tương đương với kết quả NC của Phạm Thị Hương (88,7%)(11) và Phạm Văn Hiển (88%)(10) nhưng cao hơn nhiều so với NC của Nguyễn Thị Xuân (29%) do Nguyễn Thị Xuân chỉ tiến hành NC trên các BN phong mới phát bệnh và được điều trị ĐHTL kịp thời. Sụp sống mũi Kết quả NC cho thấy BN phong có sụp sống mũi với tỷ lệ là 17,1%. Tỷ lệ sụp sống mũi trong NC của chúng tôi tương đương với NC của Phạm Thị Hương 11,3%(11). Theo y văn, tổn thương mũi thường chỉ xảy ra ở những BN thể nhiều khuẩn do sự thâm nhiễm quá mức của vi khuẩn phong làm tổn thương vách mũi đưa đến sụp sống mũi. Sụp sống mũi làm BN có khuôn mặt rất đặc trưng và thường hay bị các bệnh về tai mũi họng. Những BN này rất khó khăn trong việc đeo kính để bảo vệ mắt nên làm cho tổn thương mắt của họ ngày càng trầm trọng hơn. Sụp sống mũi có thể làm tổn thương hệ thống lệ quản đưa đến viêm túi lệ mãn. Phản ứng phong BN có trải qua cơn phản ứng phong với tỷ lệ 29,6%. Theo tác giả Phạm Thị Lan(12), tỷ lệ BN trải qua phản ứng phong thay đổi từ 30- 40% và đây là nhóm BN dễ có nguy cơ xảy ra tàn tật chi và mắt. Phương pháp hóa trị Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ ĐHTL ở BN phong là 80%, đơn hóa trị liệu là 20%. Thực tế, chúng tôi nhận thấy có nhiều trường hợp do phát hiện muộn, không được áp dụng ĐHTL kịp thời nên đã để lại những tổn thương, di chứng nặng nề và nhiều trường hợp được ĐHTL sớm nên BN hồi phục gần như hoàn toàn. Tỷ lệ các biểu hiện tổn thương mắt ở BN phong và mối liên quan giữa các biểu hiện này với yếu tố dịch tễ, lâm sàng của BN phong Tỷ lệ chung của biểu hiện tổn thương mắt Tổng số 409 BN khám có 357 BN có ít nhất một tổn thương mắt chiếm tỷ lệ 87,3%. Kết quả này tương đương với kết quả NC của Phạm Thị Hương (87,3%)(11) và Hogeweg M. (90%)(5) do BN trong nhóm NC của chúng tôi phần lớn bị bệnh phong từ rất lâu và phát hiện bệnh muộn nên tỷ lệ tổn thương mắt trong NC vẫn còn rất cao. Điều này cho thấy cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền trong cộng đồng về nguy cơ tổn thương mắt ở các BN Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 24 phong và khuyến cáo BN nên đi khám mắt sớm khi đã mắc bệnh phong. Tỷ lệ các biểu hiện thương tổn mắt ở BN phong Biểu hiện tổn thương ở mắt gặp nhiều nhất là giảm CGGM và rụng lông mày. Tỷ lệ tổn thương rụng lông mày trong NC của chúng tôi là 56,2% cao hơn so với NC của Phạm Thị Hương là 21,9%(11), tỷ lệ BLGM và đục TTT của chúng tôi là 12,7% và 40,6% thấp hơn so với Phạm Thị Hương là 27,1% và 65,3%. Nhờ sự tài trợ của các tổ chức nhân đạo nên BN phong được dinh dưỡng tốt hơn và do sự liên kết chặt chẽ giữa Khu Quản Lý và Điều Trị Phong Bến Sắn với khoa mắt Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bình Dương nên cộng đồng BN của chúng tôi được tuyên truyền, hướng dẫn về bảo vệ, chăm sóc mắt tốt hơn nên tỷ lệ BLGM và đục TTT thấp hơn. Liên quan giữa các biểu hiện tổn thương mắt với yếu tố dịch tễ và đặc điểm lâm sàng của BN phong NC của chúng tôi cho thấy có sự liên quan giữa tuổi BN với rụng lông mày, quặm mí, sa da mí, BLGM, mộng thịt, đục TTT và teo gai thị. Chúng tôi nhận thấy nhóm BN ≥50 tuổi có tăng tỷ lệ tổn thương mắt nhiều so với nhóm bệnh <50 tuổi: rụng lông mày cao hơn gấp 1,52 lần, quặm mí cao hơn gấp 1,41 lần, sa da mí cao hơn gấp 1,30 lần, BLGM cao hơn gấp 1,52 lần, mộng thịt cao hơn gấp 1,32 lần, Đục TTT cao hơn gấp 1,8 lần, teo gai thị cao hơn gấp 1,55 lần. Theo tác giả Nawi R. (2004), ghi nhận các BN phong lớn tuổi đáp ứng ĐHTL kém hơn. Theo tác giả Farrokh Rad (2007)(3), NC ở Iran ghi nhận BN phong lớn tuổi thường có nhiều tàn tật toàn thân hơn do khả năng miễn dịch giảm ở BN lớn tuổi. Ngoài ra, yếu tố lão hóa theo tuổi tác cũng góp phần tăng tỷ lệ tổn thương làm chùng nhão da, đục TTT tuổi già, quặm mi tuổi già, BLGM, mộng thịt và teo gai. Liên quan giữa các biểu hiện tổn thương mắt và đặc điểm lâm sàng của BN phong BN có tàn tật chi sẽ có tăng tỷ lệ biểu hiện rụng lông mày cao hơn gấp 2,73 lần và đục TTT cao hơn gấp 2,09 lần so với các BN không có tàn tật chi. BN phong có sụp sống mũi sẽ có tăng tỷ lệ giảm CGGM cao hơn gấp1,53 lần, rụng lông mày cao hơn gấp 4,28 lần, quặm mí cao hơn gấp 1,9 lần, sa da mí cao hơn gấp 1,76 lần, BLGM cao hơn gấp 2,3 lần, và đục TTT cao hơn gấp 1,99 lần so với các BN phong không có sụp sống mũi. Điều này cho thấy các BN phong có tàn tật chi và sụp sống mũi cần thiết phải được khám mắt thường xuyên hơn ở các cơ sở chuyên khoa mắt. Tỷ lệ các bệnh lý gây mù ở bệnh nhân phong và các yếu tố liên quan Tỷ lệ BN bị mù ở các BN phong là 8,3%. Tỷ lệ mù trong NC của chúng tôi tương đương với NC của Nguyễn Hữu Lê năm 2006 (9,9%)(8) và Hogeweg M. năm 2005 (11%)(5) nhưng thấp hơn so với NC của Phạm Thị Hương (27,6%)(11). Sự khác biệt này có thể do tỷ lệ đục TTT và BLGM của Phạm Thị Hương cao hơn so với NC của chúng tôi. Liên quan giữa tỷ lệ mù với các yếu tố dịch tễ của BN phong NC của chúng tôi cho thấy có sự liên quan giữa tỷ lệ mù với tuổi của BN và phản ứng phong mà BN phong đã trải qua. Theo đó, các BN phong thuộc lứa tuổi ≥50 tuổi có tỷ lệ mù mắt cao hơn gấp 6 lần so với các BN phong <50 tuổi và những BN đã trải qua phản ứng phong có tỷ lệ mù cao hơn gấp 10,5 lần so với các BN không có phản ứng phong. Kết quả này phù hợp với nhận định của Hogeweg M. cho rằng đa số BN mù tập trung ở những người ≥ 50 tuổi và có trải qua cơn phản ứng phong(6). Điều đó cho thấy cần đặc biệt chú trọng phòng ngừa mù lòa cho các đối tượng này. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 25 Tỷ lệ các nguyên nhân chính gây mù ở BN phong Theo WHO, khi thị lực còn ĐNT <3m thì được coi là mù. Kết quả NC của chúng tôi cho thấy các nguyên nhân gây mù cho BN phong hay gặp đứng hàng đầu là đục TTT và BLGM với tỷ lệ lần lượt là 42,9% và 34,3%. Các nguyên nhân khác như viêm mống mắt thể mi, viêm võng mạc thần kinh, teo gai và mộng thịt thì hiếm gặp hơn với tỷ lệ từ 2,8% đến 8,6%. Ngày nay, nhờ hiệu quả của các chương trình phát hiện sớm và điều trị phong kịp thời với phác đồ ĐHTL nên tuổi thọ BN phong ngày càng tăng. Do đó, tỷ lệ BN phong bị đục TTT tuổi già cũng gia tăng. BN phong khi bị mù do đục TTT sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tự chăm sóc bản thân. Điều này có thể dẫn đến nhiều tổn thương khi BN sinh hoạt làm việc do va chạm làm trầm trọng thêm các tàn tật ở chi và mắt. NC của chúng tôi cho thấy nguyên nhân gây mù ở BN phong thường nhất là đục TTT với tỷ lệ 42,9% tương tự như các tác giả trong nước Nguyễn Hữu Lê (57,5%)(8) và Phạm Thị Hương (51,2%)(11) và nước ngoài Hogeweg M. (48%)(6). Theo Khan T. và cộng sự, mặc dù lứa tuổi của NC là từ 14-80 tuổi nhưng đục TTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các nguyên nhân gây mù ở BN phong tại Pakistan. Theo tác giả Mpyet C. và Solormon W. cũng cho rằng đục TTT chiếm 51,6% các nguyên nhân gây giảm thị lực và 46% các nguyên nhân gây mù ở Nigeria(9). KẾT LUẬN Tỷ lệ BN phong có tổn thương mắt là 87,3%, đa số BN có giảm CGGM, rụng lông mày, đục TTT. NC của chúng tôi cho thấy có sự liên quan giữa tuổi BN với các biểu hiện tổn thương mắt như rụng lông mày, quặm mí, sa da mí, BLGM, đục TTT. NC cũng cho thấy có sự liên quan giữa tàn tật chi với tỷ lệ rụng lông mày và đục TTT và có sự liên quan giữa sụp sống mũi với rụng lông mày, đục TTT, quặm mí. Tỷ lệ BN mù ở BN phong là 8,3%. Nguyên nhân gây mù ở BN phong thường nhất là đục TTT với tỷ lệ 42,9%. Có sự liên quan giữa tuổi và BN đã trải qua cơn phản ứng phong với tỷ lệ mù. Cần chú ý tuyên truyền và thăm khám mắt định kỳ cho BN phong để làm giảm tỷ lệ mù lòa và giúp nhóm BN này nâng cao chất lượng cuộc sống và hòa nhập cộng đồng tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Courtright P. (1998). “The epidemiology of ocular complications of leprosy”. Indian J. Lepr, Symposium, 70. 2. Courtright P., Daniel P., Ravanes J. (2002). "Eye disease in multibacillary leprosy patients at the time of their leprosy diagnosis". Findings from the Longitudinal Study of ocular Leprocy(LOSOL) in India, the Philippines and Ethiopia. Lepr. Rev., 73: 225 – 238. 3. Farrokh Rad, Ebrahim Ghaderi, Hamideh Salimzadeh (2007). “The study of disability status of live leprosy patients in Kurdistan province of Iran”. Pak. J. Med. Sci., 23(6): 857 – 861. 4. Hogeweg M. (1989). “Leprosy and the eye community eye health”. 5. Hogeweg M. (2001). “Ocular leprosy”, International Journal of leprosy, 69(2). 6. Hogeweg M., Keunen J.E. (2005). “Prevention of blindness in leprosy and the role of the vision 2020”. Programme Eye, 19: 105 – 109. 7. Junaid S. Wani, Sabia Rashid, Nasti A.R. (2005). “Ocular manifesttations of leprosy”. J.K. Practitioner 2005, 12(1): 14 – 17. 8. Le Nguyen Huu (2006). “Visual impairment surgical coverage in leprosy patients of the largest leprosy village”. International centre for eye health: 1 – 18. 9. Mpyet C., Solomon A.W. (2005). “Prevalence and causes of blindness and low vision in leprosy villages of north eastern Nigeria”. Br. J. Ophthalmol., 89: 9 – 17. 10. Phạm Văn Hiển (2001). “Điều tra dịch tễ tàn tật trong bệnh phong ở Việt nam, đề xuất các biện pháp phòng và điều trị phục hồi”. Đề tài cấp bộ của Viện Da Liễu Quốc gia. 11. Phạm Thị Hương (2007). “Nghiên cứu tổn thương mắt trên bệnh nhân phong tại một số khu điều trị ở miền Bắc Việt Nam”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội. 12. Phạm Thị Lan (1997). “Một số nhận xét về cơn phản ứng phong và sự xuất hiện tàn phế mới trong điều trị đa hóa trị liệu”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_thuong_ton_tai_mat_o_benh_nhan_phong.pdf
Tài liệu liên quan