Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi tại thành phố Cần Thơ, năm 2007

Các yếu tố liên quan đến bệnh HPQ Ngoại thành có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nội thành có thể do các khu công nghiệp được bố trí tập trung chủ yếu tại các huyện ngoại thành. Tiền sử gia đình Theo y văn: cha mẹ bị HPQ sẽ là yếu tố nguy cơ chính làm tăng tỉ lệ mắc bệnh HPQ ở trẻ em hoặc làm cơn hen kéo dài dai dẳng (7). Ở gia đình có người mắc bệnh chàm, trẻ có nguy cơ tăng tính mẫn cảm với chất dị ứng nên tăng nguy cơ HPQ. Các yếu tố trong nhà có ảnh hưởng đến bệnh HPQ của trẻ Hút thuốc chủ động và thụ động làm tăng mức độ nặng của bệnh HPQ. Những trẻ hít khói thuốc lá, FEV1 giảm 1,4% so với nhóm trẻ không hít khói thuốc lá, lưu lượng giữa kỳ thở ra giảm 5%, lưu lượng cuối kỳ thở ra giảm 4,3% (4). Có sự liên quan giữa nấu bếp gas trong nhà, tăng nhạy cảm với bụi nhà và giảm chức năng phổi ở trẻ em. (12). Vai trò của vật nuôi trong nhà chưa rõ có liên quan đến tần suất và mức độ nặng của HPQ. Các yếu tố gây bùng phát cơn HPQ như nhiễm siêu vi đường hô hấp, các chất dị ứng trong không khí. Ảnh hưởng của bệnh HPQ đến sinh hoạt, học tập của trẻ Địa phương có thực hiện chương trình quản lý HPQ, tỉ lệ nghỉ học vì cơn khò khè thấp. Theo y văn, 30% người bệnh phải nhập viện, nghỉ học, nghỉ việc trong năm vừa qua (1). Cấp cứu và điều trị HPQ Theo y văn, 90% người bệnh không điều trị dự phòng. Tỉ lệ người bệnh được dự phòng càng thấp, tỉ lệ cấp cứu HPQ càng tăng cao. Quản lý bệnh HPQ Chương trình quản lý HPQ cần sớm triển khai để giúp gần 84% trẻ HPQ chưa được dùng thuốc ngừa cơn, tránh xảy ra cơn cấp tính. Bệnh viêm mũi dị ứng Tỉ lệ VMDƯ trong nghiên cứu của các tác giả Bạch Văn Cam 67,5% (5), Nga. N. N 34,9% (8), Hồ Thị Kim Thoa 41,5% (3). X. S. Wang 42,1% (11), Catherine Cohet: 26,3% (6). Cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi có lẽ do có nhiều yếu tố gây dị ứng trong môi trường công nghiệp. Chẩn đoán bệnh VMDƯ Tỉ lệ VMDƯ được chẩn đoán trong các nghiên cứu Bạch Văn Cam: 27,5% (5), Nga. N. N: 11,2% (8), Hồ Thị Kim Thoa: 8,3% (3), X. S. Wang: 3,1% (11) cao hơn của chúng tôi có thể do tỉ lệ mắc bệnh VMDƯ của các tác giả này cao hơn.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi tại thành phố Cần Thơ, năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1 KHẢO SÁT TỈ LỆ MẮC BỆNH HEN PHẾ QUẢN, VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ CHÀM Ở TRẺ EM 13 – 14 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2007 Nguyễn Thanh Hải*, Phạm Thị Minh Hồng** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi tại TP. Cần Thơ năm 2007. Phương pháp nghiên cứu : Chúng tôi thực hiện một cuộc khảo sát cắt ngang bằng phương pháp trực tiếp phỏng vấn học sinh tại lớp qua bộ câu hỏi với từ ngữ dễ hiểu. Có 4 quận, huyện của TP. Cần Thơ: Ninh Kiều, Cái Răng, Cờ Đỏ, Thốt Nốt. Kết quả: Có 3.362 bảng trả lời. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em là 5%. Các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh HPQ: Tỉ lệ HPQ ngoại thành cao hơn nội thành: 1,2 lần (5,1% / 4,6%). Tiền sử gia đình: có HPQ: 18,6%, VMDƯ: 21,6%, viêm xoang: 18,6%, nổi mày đay: 10,2%, mắc bệnh chàm: 1,2%. Các yếu tố trong nhà: hút thuốc lá: 77,8%; chất liệu nấu bếp trong nhà: gas 73,6%, than: 44,9%; thói quen trong nhà: dùng nhang, thuốc xịt phòng: 76,6%; có nuôi chó mèo trong nhà: 60,5%. Các yếu tố nghi khởi phát cơn HPQ: thời tiết: 71,9%; khói bụi: 61,7%, gắng sức: 49,1%; hóa chất: 37,1%. Tỉ lệ VMDƯ: 22%, được chẩn đoán VMDƯ: 5,7%. Tỉ lệ mắc bệnh chàm: 1,6%, được nhân viên y tế chẩn đoán: 0,6%. Có mối liên quan giữa HPQ, VMDƯ và chàm, trẻ dễ bị HPQ nếu trẻ có VMDƯ, chàm và sống ở ngoại thành. Kết luận: Tỉ lệ HPQ, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em tại TP.Cần Thơ thấp so với các thành phố khác trong nước. Có mối liên quan giữa HPQ, viêm mũi dị ứng và chàm. ABSTRACT PREVALENCE OF ASTHMA, ALLERGIC RHINITIS, AND ECZEMA IN CHILDREN 13 – 14 YEARS OLD AT CAN THO CITY, 2007 Nguyen Thanh Hai, Pham Thi Minh Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 64 - 68 Objecttives: The aim of study was to determine the prevalence of asthma, allergic rhinitis, and eczema in children 13-14 years old in Can Tho city in 2007. Methode: we performed a cross-sectional survey, followed by administration of a questionaire in a face-to- face setting in the respondents’classes in their language of choice. Four districts of Can Tho city were surveyed: Ninh Kieu, Cai Rang, Co Do, Thot Not. Results: There were 3362 respondents. The prevalence of asthma in children was 5%. The epidemic factors of asthma included: the prevalence of asthma in rural was higher than in urban (5.1%/4.6%); family history with asthma: (18.6%), allergic rhinitis: (21.6%), sinusitis: (18.6%), urticaria: (10.2%), and eczema: (1.2%), indoor factors: tobacco smoke: (77.8%), materials cooker indoor: gas: (73.6%), coal: (44.9%); indoor habits with spray: (76.6%); cats and dogs in the house: (60.5%). The factors regarded as causes facilitating asthma were: climate: (71.9%), air pollution: (61.7%), exercise: (49.1%), chemical: (37.1%). The prevalence of allergic rhinitis: 22% in which only 5.7% diagnosed allergic rhinitis. The prevalence of eczema 1.6% in which only 0.6% diagnosed eczema. There was closed relation between asthma and allergic rhinitis and eczema. There was a higher prevalence of asthma among children who had allergic rhinitis, eczema, or lived in rural. * Bộ môn Nhi, trường Đại học Y Dược Cần Thơ, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh Chuyên Đề Nhi Khoa 2 Conclusions: The prevalence of asthma, allergic rhinitis, and eczema in children 13-14 years old at Can Tho city were lower than at other cities in Viet Nam. There was closed relation between asthma and allergic rhinitis, and eczema. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mãn tính đường hô hấp, hay gặp ở trẻ em, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, sinh hoạt, học tập của trẻ. Bệnh có thể kiểm soát được. Tỉ lệ mắc ngày càng tăng trên toàn thế giới. Ngày nay, theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ước lượng trên toàn thế giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh HPQ và 255.000 người chết trong năm 2005. Số người mắc bệnh sẽ tăng thêm 100 triệu vào năm 2025 (1). Có hơn 6 triệu trẻ dưới 18 tuổi mắc bệnh HPQ, ước tính khoảng 80% biểu hiện triệu chứng hen lúc 5 tuổi, 50% lúc 2 tuổi. Tỉ lệ hen ở trẻ em tại các nước Nam Mỹ đặc biệt báo động, đứng trong nhóm 25% đầu tiên của các quốc gia trên thế giới. Tại VN, chưa có số liệu chính xác về tỉ lệ bệnh HPQ ở trẻ em. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm góp phần vào viêc điều trị và quản lý bệnh ở trẻ. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỉ lệ mắc bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 – 14 tuổi tại TP. Cần Thơ năm 2007. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định tỉ lệ bệnh HPQ ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ. 2. Xác định tỉ lệ các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh HPQ. 3. Xác định tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em 13- 14 tuổi tại TP. Cần Thơ. 4. Xác định tỉ lệ bệnh chàm ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ. 5. Xác định mối liên quan giữa HPQ, viêm mũi dị ứng và chàm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Dân số nghiên cứu Tất cả trẻ em từ 13- 14 tuổi đang sống tại TP. Cần Thơ ở thời điểm nghiên cứu (tháng 10/2007- 12/2007). Dân số mục tiêu Trẻ em từ 13-14 tuổi đang học tại các trường trung học cơ sở thuộc các quận, huyện thuộc TP. Cần Thơ từ tháng 10/2007-12/2007. Cỡ mẫu Được tính theo công thức: ( ) 2 2 2/1 1 d PPZN −= −α Z : trị số từ phân phối chuẩn: 1,96 P : trị số mong muốn của tỉ lệ : 0,06 α : xác suất sai lầm loại 1 : 0,05 d : độ chính xác : 0,01 Kết quả: 2.166 x hệ số 1,5 = 3.250 Cở mẫu chúng tôi đã thực hiện 3.362 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu cụm nhiều bậc. - Định nghĩa cụm: lớp học. Chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm. Đơn vị nguyên tố là học sinh: khảo sát tất cả học sinh trong lớp đã chọn. Phương pháp thu thập dữ kiện Câu hỏi tự điền và phỏng vấn trực tiếp. Công cụ thu thập dữ liệu Bộ câu hỏi của ISSAC được dịch ra tiếng Việt. Xử lý và phân tích số liệu Nhập số liệu với chương trình Excel. Chuyên Đề Nhi Khoa 3 Xử lý bằng phần mềm Stata 8.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua khảo sát bằng bảng câu hỏi viết với 4.050 trẻ thuộc 4 quận/huyện của 16 trường THCS, chúng tôi chọn được 3.362 (83%) bảng trả lời đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu. Phân bố mẫu theo địa phương: Quận Ninh Kiều: 880; quận Cái Răng: 749; huyện Cờ Đỏ: 885; huyện Thốt Nốt : 878 Khảo sát về bệnh hen phế quản Bảng 1: Triệu chứng của bệnh HPQ Triệu chứng của bệnh HPQ Tần suất (n=3.362) Tỉ lệ (%) - Trẻ đã từng bị khò khè 298 8,9 - Trẻ bị khò khè trong 12 tháng qua 167 5 - Khò khè sau khi gắng sức 92 2,7 - Ho khan về đêm không do cảm lạnh 80 2,4 - Được chẩn đoán HPQ 47 1,4 Các yếu tố liên quan đến bệnh HPQ Tỉ lệ HPQ ngoại thành: 5,1%. Nội thành: 4,6%. Bảng 2: Tiền sử gia đình N= 167 HPQ VMDƯ Viêm xoang Chàm Mày đay Tần suất 31 36 31 2 17 Tỉ lệ (%) 18,6 21,6 18,6 1,2 10,2 Bảng 3: Các yếu tố môi trường Các yếu tố môi trường Tần suất n=167 Tỉ lệ (%) Có hút thuốc lá trong nhà 130 77,8 Hút thuốc khi có mặt trẻ 106 63,5 Chất liệu nấu bếp . Gas 123 73,6 . Than 75 44,9 Sử dụng nhang, xịt phòng 128 76,6 Có nuôi chó mèo 101 60,5 Có vuốt ve chó mèo 70 42 Yếu tố khởi phát HPQ . Thời tiết 120 71,9 . Khói bụi 103 61,7 . Gắng sức 82 49,1 . Hóa chất 62 37,1 Ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập - Nghỉ học vì cơn khò khè: 19,2% - Xin miễn môn thể dục : 8,8% Điều trị và quản lý HPQ - Cấp cứu vì cơn khò khè : 9,6% - Dùng thuốc ngừa cơn :16,2% - Khám định kỳ : 15% - Theo dõi bằng LLĐK* : 4,2% - Nơi khám định kỳ: BV huyện 64% * lưu lượng đỉnh kế. Bệnh viêm mũi dị ứng Bảng 4: Các triệu chứng của bệnh VMDƯ Các triệu chứng Tần suất n=3.362 Tỉ lệ (%) - Đã từng bị hắt hơi, sổ mũi không do cảm lạnh. 921 27,4 - Bị hắt hơi, sổ mũi trong 12 tháng qua 740 22 - Được nhân viên y tế chẩn đoán VMDƯ 191 5,7 Bệnh chàm Bảng 5: Các triệu chứng của bệnh chàm Các triệu chứng Tần suất n=3.362 Tỉ lệ (%) - Đã từng bị mảng đỏ gây ngứa. 71 2,1 - Đã từng bị mảng đỏ gây ngứa/ 12 tháng qua 55 1,6 - Được nhân viên y tế chẩn đoán bệnh chàm 19 0,6 Mối liên quan giữa ngoại thành, VMDƯ, chàm ảnh hưởng đến HPQ. Bảng 6: Liên quan giữa ngoại thành, VMDƯ, chàm ảnh hưởng đến HPQ. OR CI 95% P VMDƯ 6,8 4,9 – 9,5 Chàm 8,7 4,6 – 16,6 Ngoại thành 1,2 1 – 1,4 < 0,05 BÀN LUẬN Bảng 7: Tỉ lệ HPQ của các tác giả Tên tác giả Năm nghiên cứu Nơi nghiên cứu Tỉ lệ khò khè % - Chúng tôi 2007 TP Cần Thơ 5 - Bạch Văn Cam (5) 2001 TP Hồ Chí Minh 29,1 - Hồ Thi Kim Thoa (3) 2005 TP Hồ Chí Minh 16,2 Chuyên Đề Nhi Khoa 4 Tên tác giả Năm nghiên cứu Nơi nghiên cứu Tỉ lệ khò khè % - Nga. N. N (8) 1999 TP Hà Nội 14,9 - Lê Văn Thiệu (2) 2000 Hải Phòng 5,5 - Gary. W. K. Wong (12) 2004 Hong Kong 5,8 - N. El-Sharif (10) 2000 Palestine 8,9 - X. S. Wang (11) 2001 Singapore 11,9 Tỉ lệ HPQ tăng cao tại các thành phố công nghiệp, do mức độ ô nhiễm cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ khò khè sau khi gắng sức là 2,7% thấp hơn nhiều so với vùng Châu Á-Thái Bình Dương 17%. Tương tự, ho khan về đêm chỉ chiếm 2,4% trong khi vùng Châu Á-Thái Bình Dương 20,6% (9). HPQ được nhân viên y tế chẩn đoán chỉ 1,4%. Thấp hơn so với các tác giả Bạch Văn Cam: 5%, N.El- Sharif 9,4% (10). Có thể hệ thống quản lý y tế tốt nên tỉ lệ chẩn đoán xác định bệnh tăng cao. Các yếu tố liên quan đến bệnh HPQ Ngoại thành có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nội thành có thể do các khu công nghiệp được bố trí tập trung chủ yếu tại các huyện ngoại thành. Tiền sử gia đình Theo y văn: cha mẹ bị HPQ sẽ là yếu tố nguy cơ chính làm tăng tỉ lệ mắc bệnh HPQ ở trẻ em hoặc làm cơn hen kéo dài dai dẳng (7). Ở gia đình có người mắc bệnh chàm, trẻ có nguy cơ tăng tính mẫn cảm với chất dị ứng nên tăng nguy cơ HPQ. Các yếu tố trong nhà có ảnh hưởng đến bệnh HPQ của trẻ Hút thuốc chủ động và thụ động làm tăng mức độ nặng của bệnh HPQ. Những trẻ hít khói thuốc lá, FEV1 giảm 1,4% so với nhóm trẻ không hít khói thuốc lá, lưu lượng giữa kỳ thở ra giảm 5%, lưu lượng cuối kỳ thở ra giảm 4,3% (4). Có sự liên quan giữa nấu bếp gas trong nhà, tăng nhạy cảm với bụi nhà và giảm chức năng phổi ở trẻ em. (12). Vai trò của vật nuôi trong nhà chưa rõ có liên quan đến tần suất và mức độ nặng của HPQ. Các yếu tố gây bùng phát cơn HPQ như nhiễm siêu vi đường hô hấp, các chất dị ứng trong không khí. Ảnh hưởng của bệnh HPQ đến sinh hoạt, học tập của trẻ Địa phương có thực hiện chương trình quản lý HPQ, tỉ lệ nghỉ học vì cơn khò khè thấp. Theo y văn, 30% người bệnh phải nhập viện, nghỉ học, nghỉ việc trong năm vừa qua (1). Cấp cứu và điều trị HPQ Theo y văn, 90% người bệnh không điều trị dự phòng. Tỉ lệ người bệnh được dự phòng càng thấp, tỉ lệ cấp cứu HPQ càng tăng cao. Quản lý bệnh HPQ Chương trình quản lý HPQ cần sớm triển khai để giúp gần 84% trẻ HPQ chưa được dùng thuốc ngừa cơn, tránh xảy ra cơn cấp tính. Bệnh viêm mũi dị ứng Tỉ lệ VMDƯ trong nghiên cứu của các tác giả Bạch Văn Cam 67,5% (5), Nga. N. N 34,9% (8), Hồ Thị Kim Thoa 41,5% (3). X. S. Wang 42,1% (11), Catherine Cohet: 26,3% (6). Cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi có lẽ do có nhiều yếu tố gây dị ứng trong môi trường công nghiệp. Chẩn đoán bệnh VMDƯ Tỉ lệ VMDƯ được chẩn đoán trong các nghiên cứu Bạch Văn Cam: 27,5% (5), Nga. N. N: 11,2% (8), Hồ Thị Kim Thoa: 8,3% (3), X. S. Wang: 3,1% (11) cao hơn của chúng tôi có thể do tỉ lệ mắc bệnh VMDƯ của các tác giả này cao hơn. Bệnh chàm Tỉ lệ mắc bệnh chàm trong nghiên cứu của Bạch Văn Cam: 5,1% (5), Hồ Thị Kim Thoa: 6,3% (3), Nga. N. N: 3,3% (8). X. S. Wang: 14,9% (11), Catherine Cohet: 27% (6) cao hơn kết quả của chúng tôi. Theo y văn, có khoảng 10 – 20% trẻ em trên thế giới mắc bệnh và tần số xuất hiện thường gặp trong những gia đình có HPQ, VMDƯ, dị ứng thức ăn. Những trẻ này có nguy cơ mắc VMDƯ, HPQ khi trẻ lớn. Chẩn đoán bệnh chàm 0,6%.Kết quả nghiên cứu của Bạch Văn Cam: 6,8% (5), Hồ Thị Kim Thoa: 2,4% (3), Nga. N. N: Chuyên Đề Nhi Khoa 5 3,2% (8), X. S. Wang: 5,8% (11). Tỉ lệ được chẩn đoán cao hơn do tỉ lệ mắc bệnh chàm tăng cao. Mối liên quan giữa VMDƯ, chàm, sống ngoại thành và HPQ Trẻ có VMDƯ, mắc bệnh chàm, sống ngoại thành, nguy cơ mắc bệnh HPQ cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN 1. Tỉ lệ HPQ ở trẻ em 13-14 tuổi tại TP. Cần Thơ là 5%. 2. Tỉ lệ các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh HPQ: - Tỉ lệ HPQ ngoại thành cao hơn nội thành: 1,2 lần (5,1% / 4,6%). - Tiền sử gia đình: có HPQ: 18,6%, VMDƯ: 21,6%, viêm xoang: 18,6%, nổi mày đay: 10,2%, mắc bệnh chàm: 1,2%. - Các yếu tố trong nhà: hút thuốc lá: 77,8%; chất liệu nấu bếp trong nhà: gas 73,6%, than: 44,9%; thói quen trong nhà: dùng nhang, thuốc xịt phòng: 76,6%; có nuôi chó mèo trong nhà: 60,5%. - Các yếu tố nghi khởi phát cơn HPQ: thời tiết: 71,9%; khói bụi: 61,7%, gắng sức: 49,1%; hóa chất: 37,1%. 3. Tỉ lệ VMDƯ: 22%, được chẩn đoán VMDƯ: 5,7%. 4. Tỉ lệ mắc bệnh chàm: 1,6%, được nhân viên y tế chẩn đoán: 0,6%. 5. Có mối liên quan giữa HPQ, VMDƯ và chàm qua phân tích đa biến, trẻ dể bị HPQ nếu trẻ có VMDƯ, chàm, sống ở ngoại thành. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Năng An (2005), “Tổng quan về vấn đề hen phế quản”, Tạp chí Y học thực hành, số 513, Bộ Y Tế xuất bản, tr. 7- 17. 2. Lê Văn Thiệu và cs (2002), “Nghiên cứu tình hình bệnh hen phế quản ở trẻ em tại xã Quang Phục- Tiên Lãng, Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành, số 420, Bộ Y Tế, tr. 98-102. 3. Hồ Thị Kim Thoa và khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng II (2005), Khảo sát tần suất suyễn và các bệnh dị ứng ở trẻ em 13 – 14 tuổi tại các trường trung học cơ sở thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Asher.M.I (2006).“Epidermology of asthma”. Kendig’s disorders of the respiratory tract in children, 7th edition, Saunders Elsevier, pp.762-779. 5. Cam-Bạch Văn et al (2003).“ Prevalence and severity of asthma and allergies in schoolchildren of Ho Chi Minh City.” Medical researches in cooperation with internationnal organizations. Children’s hospital N1. 6. Cohet C, Cheng S, MacDonald C, (2004), “Infections, medication use, and the prvalence of symptoms of asthma, rhinitis, and eczema in childhood”, Journal of Epidemiology and Community Health, Vol. 58, pp. 852-857. 7. Liu. A. H, Joseph D. Spahn, Donald Y. M. Leung (2007). “ Childhood asthma”. Nelson’s Textbook of Pediatrics, 18th ed, WB Saunder, Philadelphia, pp. 953-970. 8. Nga N. N, Chai S. K, Bihn T. T, (2003), “ISAAC – based asthma and atopic symptoms among Ha Noi school children”, Pediatric Allergy Immunol, Vol. 14; pp. 272-279. 9. Pearce N, Ait-Khaled N, Beasley R, (2007), “Worldwide trends in the prevalence of asthma symptoms: phase III of the International Study of Asthma and Allergies in Childhood (ISAAC)”, Thorax Vol.62; pp. 758-766. 10. N. El-Sharif, Z. Abdeen, R. Qasrawi (2002), “Asthma prevalence in children living in villages, cities and refugee camps in Palestine”, Eur Respir J, Vol 19; pp. 1026-1034. 11. Wang X. S,Tan T N, Shek L P C, (2004), “The prevalence of asthma and allergies in Singapore, Data from two ISAAC surveys seven years apart”, Archives of Disease in Childhood, Vol. 89; pp. 423-426. 12. Wong G.W.K, Ko F.W.S, Hui D.S.C, (2004), “Factors associated with difference in prevalence of asthma in children from three cities in China: multicentre epidemiological survey”, BMJ, Vol. 329; pp. 486-493. Chuyên Đề Nhi Khoa 6 Chuyên Đề Nhi Khoa 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ti_le_mac_benh_hen_phe_quan_viem_mui_di_ung_va_cham.pdf
Tài liệu liên quan