BÀN LUẬN
Tỉ lệ và phân bố bệnh võng mạc sinh non ở
mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào hiệu quả của sự
chăm sóc y tế, điều kiện kinh tế chung của gia
đình và xã hội. Chính vì vậy mà mỗi quốc gia
cần phải xác định tiêu chuẩn tầm soát bệnh
võng mạc sinh non riêng. Việc xác định
ngưỡng tầm soát và các yếu tố nguy cơ là bước
đầu tiên quan trọng trong việc kiểm soát bệnh
võng mạc sinh non. Một chương trình tầm soát
tốt nhất định phải phát hiện được các trường hợp
bệnh nặng cần điều trị, có tính khả thi, an toàn và
có hiệu quả kinh tế, đồng thời tránh những
trường hợp khám mắt không cần thiết
Dựa trên độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của
các giá trị theo cân nặng lúc sinh và tuổi thai
lúc sinh, chúng tôi nhận thấy rằng với cân
nặng lúc sinh = 1850g và tuổi thai lúc sinh =
33,5 tuần thì độ nhạy cảm đạt giá trị tuyệt đối.
(Biểu đồ 3,4)
Nếu theo tiêu chuẩn BW ≤ 1500g (theo tiêu
chuẩn của Anh và Mỹ) thì sẽ bỏ sót 8/55 nặng
(tỉ lệ 14,5%, tỉ lệ trong dân số là 3%).
Nếu theo tiêu chuẩn GA ≤ 28 tuần (theo
tiêu chuẩn của Mỹ) thì sẽ bỏ sót 29/55 trường
hợp nặng (tỉ lệ 52,7%), tỉ lệ trong dân số là
8,3%; nếu theo tiêu chuẩn GA ≤ 31 tuần (theo
tiêu chuẩn của Anh) thì bỏ sót 13/55 trường
hợp nặng cần điều trị (tỉ lệ 23,6%), hoặc tỉ lệ
trong dân số là 5,8%.
Nếu áp dụng theo tiêu chuẩn cả BW và GA
của Anh thì có 6/55 trường hợp nặng bị bỏ sót
(tỉ lệ 10,9%), tỉ lệ trong dân số là 5,4%; nếu theo
tiêu chuẩn của Viện Hàn lâm Nhi Hoa kỳ 2001
thì sẽ bỏ sót 7/55 trường hợp nặng (12,7%), tỉ lệ
trong dân số là 4,5%
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tiêu chuẩn tầm soát bệnh võng mạc sinh non tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT TIÊU CHUẨN TẦM SOÁT BỆNH VÕNG MẠC SINH NON 
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Trần Thị Phương Thu*, Nguyễn Thị Hồng Phụng** 
TÓM TẮT 
Đại cương: trong 5 năm khám tầm soát và điều trị bệnh ROP tại TPHCM, chúng tôi nhận thấy có không ít 
trường hợp bệnh ROP nặng nằm ngoài tiêu chuẩn tầm soát của Anh và Mỹ (tuổi thai lúc sinh - GA- ≥ 32 tuần và/ 
hoặc cân nặng lúc sinh -BW- ≥1500g). 
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tiêu chuẩn tầm soát bệnh ROP theo GA và/ hoặc BW cho trẻ sinh non tại 
TPHCM và các tỉnh lân cận. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu tất cả trẻ sinh non có GA ≤ 36 tuần và/ hoặc BW ≤ 
2500g đến khám mắt tại BV Mắt và khoa Sơ sinh BV Từ dũ từ đầu 1/2006 đến hết tháng 12/2006. Tiêu 
chuẩn loại trừ: bỏ tái khám, hoặc có bệnh lý khác ở mắt không soi được đáy mắt. Phân loại ROP theo IC-
ROP. Chỉ định điều trị theo ET-ROP. 
Kết quả: có 695 trẻ được đưa vào mẫu nghiên cứu. 2/123 trường hợp (1,62%) GA = 33 tuần và 2/75 trường hợp 
(2,67%) BW =1900g có bệnh ROP nặng cần điều trị. Không có trường hợp nào GA > 34 tuần và hoặc BW > 1900g bị 
ROP nặng cần điều trị. Nếu dựa vào tiêu chuẩn của Anh thì sẽ bỏ sót 7 trường hợp nặng cần điều trị (12,7%), theo 
tiêu chuẩn của Mỹ sẽ bỏ sót 8 trường hợp nặng cần điều trị (14,5%). 
Kết luận: Việc tầm soát bệnh ROP tại TP HCM nên tiến hành cho tất cả trẻ sinh non có GA ≤ 33 tuần và/ 
hoặc BW ≤ 1900g. 
ABSTRACT 
STUDY OF CRITERIA FOR SCREENING ROP 
Tran Thi Phuong Thu, Nguyen Thi Hong Phung 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 127 – 132 
Background: there were many cases of threshold ROP in premature babies outside the US or UK screening 
criteria (with GA ≤31w and/ or BW ≤ 1500g) for 5 years of screening and treatment ROP in HCM city. 
Objective: to determine criteria for screening ROP based on GA and/ or BW to premature babies in HCM city 
and other provinces. 
Method: a hospital- based prospective cohort study of all premature babies born with GA ≤ 36w and/ or BW≤ 
2500g came to The Eye Hospital of HCMC and The NICU of Tu Du Hospital during 2006. Exclusive criteria: other 
eye diseases that made opacity medias, dropped out follow- up. IC-ROP is used to classify stage of ROP. Threshold 
ROP was diagnosed based on ET-ROP. 
Results: 695 babies born with GA ≤ 36w and /or BW ≤ 2500g were enrolled. 2/123 babies (1.62%) with GA of 
33wks and 2/75 (2.67%) with BW of 1900g had threshold ROP. No one with GA > 34w or BW > 1900g had threshold 
ROP. If we had used the UK and the US criteria, the number of severe ROP needing treatment would have been 
missed 7 (12.7%) and 8 (14.5%) respectively. 
Conclusion: Screening for ROP in HCM city should be done for all premature babies with GA ≤ 33w and/ or 
BW ≤ 1900g. 
* Bộ môn Mắt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
** Bệnh viện mắt Tp. Hồ Chí Minh 
ĐAI CƯƠNG: 
Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non là một trong 
những nguyên nhân hàng đầu gây mù ở trẻ 
em mà chúng ta có thể phòng ngừa được. 
Những tiến bộ về y học trong những năm gần 
đây đã giúp cho trẻ sinh non có cơ hội sống sót 
cao hơn và do đó tỉ lệ bệnh võng mạc trẻ sinh 
non cũng nhiều hơn. Cho đến nay bệnh võng 
mạc ở trẻ sinh non đã được đưa vào chương 
trình tầm soát cho trẻ sơ sinh non tháng ở hầu 
hết các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia 
đều đã và đang cố gắng để đưa ra một tiêu 
chuẩn tầm soát thích hợp. Tiêu chuẩn tầm soát 
hiện nay của Mỹ là cân nặng lúc sinh ≤ 1500g 
và tuổi thai lúc sinh ≤ 28 tuần, của Anh là ≤ 
1500g, ≤ 32 tuần. Các quốc gia đang phát triển 
thì bắt đầu chương trình tầm soát muộn hơn 
và đã áp dụng theo các tiêu chuẩn này. Tuy 
nhiên, sau 1 thời gian, hầu hết đều nhận thấy 
rằng có nhiều trường hợp có tuổi thai và cân 
nặng lúc sinh nằm ngoài 2 tiêu chuẩn trên bị 
mù vì không được khám và điều trị. Vì vậy, 
hiện nay ở các nước đang phát triển có 2 xu 
hướng: (1) khảo sát ngưỡng tầm soát bệnh 
võng mạc ở trẻ sinh non cho từng quốc gia dựa 
trên các đặc thù của quốc gia đó, (2) tầm soát 
bệnh võng mạc ở trẻ sinh non cho tất cả trẻ 
sinh non < 37 tuần(18). 
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong những 
năm qua, chúng tôi nhận thấy có nhiều trường 
hợp bệnh võng mạc trẻ sinh non nặng cần điều trị 
nằm ngoài 2 tiêu chuẩn trên. Việc tầm soát bệnh 
võng mạc sinh non hiện nay tại TP HCM được tiến 
hành theo xu hướng khám mắt cho tất cả trẻ sinh 
non có tuổi thai lúc sinh <37 tuần. Biện pháp này có 
ưu điểm là không bỏ sót các trường hợp nặng 
nhưng có khuyết điểm là có nhiều trường hợp 
khám thừa gây lãng phí cho gia đình trẻ sinh non 
và cho xã hội. 
Nhằm tránh tình trạng quá tải, đồng thời 
cũng không để sót các trường hợp nặng cần 
điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác 
định ngưỡng tầm soát bệnh võng mạc ở trẻ 
sinh non theo tuổi thai lúc sinh và cân nặng lúc 
sinh 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định tiêu chuẩn tầm soát bệnh võng 
mạc trẻ sinh non theo tuổi thai lúc sinh (GA) 
và cân nặng lúc sinh (BW) 
2. Mối liên quan của các yếu tố nguy cơ 
như thở oxy nồng độ cao, kiểu thai, bệnh lý 
toàn thân,và tiêu chuẩn tầm soát bệnh võng 
mạc ở trẻ sinh non. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mô tả phân tích, tiền cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Trẻ sinh non GA ≤ 36 tuần và/hoặc BW ≤ 
2500g đượckhám bệnh võng mạc trẻ sinh non 
tại Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Măt từ 
tháng 5-12/2006. Các chỉ số cân nặng lúc sinh, 
tuổi thai lúc sinh, kiểu thai, số ngày thở oxy, 
bệnh lý toàn thân khác được xác định bởi các 
bác sĩ của BV Từ Dũ. Khám mắt: được thực 
hiện bởi các Bác sĩ chuyên về bệnh võng mạc 
sinh non của bệnh viện Mắt TP HCM. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Mắt có bệnh lý khác, bỏ tái khám hoặc dữ 
liệu cá nhân không xác định 
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Theo phân loại quốc tế của bệnh võng mạc 
ở trẻ sinh non 1987. Dựa vào 4 yếu tố 
- Vùng: xác định vị trí đường giới hạn giữa 
vùng võng mạc có mạch máu và không có 
mạch máu 
- Giai đoạn: đánh giá mức độ nặng của 
mạch máu bất thường 
- Phân bố: sự phân bố của tổn thương giai 
đoạn theo các múi giờ 
- Dấu hiệu bệnh nặng: mạch máu võng mạc 
cực sau dãn và xoắn, tân mạch mống mắt, đục 
pha lê thể, đồng tử co cứng. 
Kết luận 
Không có bệnh: vùng III + không có giai 
đoạn bệnh 
Bệnh nhẹ tự thoái triển: giai đoạn ≤ 3 
nhưng không có dấu hiệu bệnh nặng, thoái 
triển tự nhiên 
Bệnh nặng: bệnh đạt tiêu chuẩn “ngưỡng” 
theo ET-ROP 2003, hoặc - giai đoạn 4 hoặc 5 
(bong võng mạc) 
Chỉ định điều trị quang đông võng mạc 
Theo ET-ROP 2003 
 Vùng I: Mọi giai đoạn + dấu hiệu bệnh nặng, 
hoặc - Giai đoạn 3, dấu hiệu bệnh nặng (-). 
Vùng II: Giai đoạn 2 hoặc 3 + dấu hiệu 
bệnh nặng 
Thu thập số liệu 
Bắt đầu tiến hành tầm soát bệnh VM sinh 
non lúc em bé được 4-6 tuần tuổi, sau đó lặp 
lại mỗi tuần hoặc cách tuần cho đến khi: bệnh 
thoái triển hoàn toàn, hoặc phát hiện ra bệnh 
nặng → điều trị laser võng mạc hoặc mạch 
máu VM phát triển hoàn chỉnh, 
Các dữ liệu thu thập: họ tên và số hồ sơ, 
giới tính, ngày tháng năm sinh, tuổi thai lúc 
sinh (gestational age- GA-tuần), cân nặng lúc 
sinh (birth weigh- BW- g), tuổi thai lúc khám 
(tuần), thở oxy (ngày), kiểu thai, bệnh lý toàn 
thân khác, kết quả khám 
Phân tích số liệu 
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS13.0 
KẾT QUẢ 
Có 1042 trẻ sinh non có tuổi thai lúc sinh ≤ 
36 tuần và cân nặng lúc sinh ≤ 2500g đến khám 
tại BV. Mắt và BV. Từ Dũ, 695 trường hợp đủ 
tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. 
Phân bố bệnh theo cân nặng lúc sinh 
Tuổi thai càng nhỏ tỉ lệ bệnh nặng càng cao. 
Trường hợp bệnh nặng có tuổi thai thấp nhất là 
650g và cao nhất là 1850g, từ 1900-2000g có từ 2,8-
1,2% bệnh nhẹ tự thoái triển, > 2000g không có 
trường hợp nào có bệnh võng mạc sinh non. 3/68 
trường hợp (tỉ lệ 4,4%) có cân nặng lúc sinh 
=1850g có bệnh nặng (Biểu đồ 1). 
Phân bố bệnh theo tuổi thai lúc sinh 
Trường hợp bệnh nặng có tuổi thai lúc sinh 
thấp nhất là 24,5 tuần, cao nhất là 33 tuần. 5 
/121 trường hợp bị bênh nặng (tỉ lệ 4,1%) có 
tuổi thai lúc sinh = 33 tuần. 34-35 tuần có từ 
2,3-1,8% có bệnh nhẹ tự thoái triển, không có 
trường hợp nào nặng. (Biểu đồ 2) 
2500
2400
2300
2200
2100
2000
1900
1800
1700
1600
1500
1400
1300
1200
1100
1000
900
800
650
CAÂN NAËNG LUÙC SINH
100
80
60
40
20
0
C
o
u
n
t
Bong voõng
maïc
ROP naëng
ROP nheï
Khoâng ROP
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh võng mạc sinh non theo 
cân nặng lúc sinh 
 Biểu đồ 2: Phân bố bệnh theo tuổi thai lúc sinh 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ và phân bố bệnh võng mạc sinh non ở 
mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào hiệu quả của sự 
chăm sóc y tế, điều kiện kinh tế chung của gia 
đình và xã hội. Chính vì vậy mà mỗi quốc gia 
cần phải xác định tiêu chuẩn tầm soát bệnh 
võng mạc sinh non riêng. Việc xác định 
ngưỡng tầm soát và các yếu tố nguy cơ là bước 
đầu tiên quan trọng trong việc kiểm soát bệnh 
võng mạc sinh non. Một chương trình tầm soát 
tốt nhất định phải phát hiện được các trường hợp 
bệnh nặng cần điều trị, có tính khả thi, an toàn và 
có hiệu quả kinh tế, đồng thời tránh những 
trường hợp khám mắt không cần thiết 
Dựa trên độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của 
các giá trị theo cân nặng lúc sinh và tuổi thai 
lúc sinh, chúng tôi nhận thấy rằng với cân 
nặng lúc sinh = 1850g và tuổi thai lúc sinh = 
33,5 tuần thì độ nhạy cảm đạt giá trị tuyệt đối. 
(Biểu đồ 3,4) 
BW Độ nhạy cảm 1- độ đặc hiệu 
599,00 ,000 ,000 
700,00 ,018 ,000 
850,00 ,055 ,002 
950,00 ,109 ,005 
1050,00 ,236 ,011 
1150,00 ,291 ,025 
1250,00 ,491 ,044 
1350,00 ,545 ,085 
BW Độ nhạy cảm 1- độ đặc hiệu 
1450,00 ,709 ,152 
1550,00 ,855 ,246 
1650,00 ,891 ,327 
1750,00 ,945 ,433 
1850,00 1,000 ,535 
1950,00 1,000 ,646 
2050,00 1,000 ,779 
2150,00 1,000 ,867 
2250,00 1,000 ,950 
2350,00 1,000 ,975 
2450,00 1,000 ,992 
2501,00 1,000 1,000 
Biểu đồ 3. Độ nhạy cảm và 1- độ đặc hiệu theo cân 
nặng lúc sinh 
 Độ nhạy cảm 1- độ đặc hiệu 
23,50 ,000 ,000 
36.0035.0034.0033.0032.0031.0030.0029.0028.0027.0026.0025.0024.50
GA
140
120
100
80
60
40
20
0
Co
un
t
Retinal detachment
Severe ROP
Regression
No ROP
CLASSIFICATION
Khơng ROP 
Thối triển 
ROP nặng 
Bong võng mạc 
S
ố 
ca
Đ
ộ
 n
h
ạ
y 
 Độ nhạy cảm 1- độ đặc hiệu 
24,75 ,018 ,000 
25,50 ,036 ,000 
26,50 ,091 ,003 
27,50 ,200 ,006 
28,50 ,473 ,017 
29,50 ,582 ,042 
30,50 ,655 ,102 
31,50 ,764 ,188 
32,50 ,909 ,336 
33,50 1,000 ,517 
34,50 1,000 ,723 
35,50 1,000 ,898 
37,00 1,000 1,000 
Biểu đồ 4. Độ nhạy cảm và 1-độ đặc hiệu theo tuổi 
thai lúc sinh 
Biểu đồ 5. Phân bố bệnh võng mạc ở trẻ sinh non 
nặng theo cân nặng lúc sinh và tuổi thai lúc sinh 
Nếu theo tiêu chuẩn BW ≤ 1500g (theo tiêu 
chuẩn của Anh và Mỹ) thì sẽ bỏ sót 8/55 nặng 
(tỉ lệ 14,5%, tỉ lệ trong dân số là 3%). 
Nếu theo tiêu chuẩn GA ≤ 28 tuần (theo 
tiêu chuẩn của Mỹ) thì sẽ bỏ sót 29/55 trường 
hợp nặng (tỉ lệ 52,7%), tỉ lệ trong dân số là 
8,3%; nếu theo tiêu chuẩn GA ≤ 31 tuần (theo 
tiêu chuẩn của Anh) thì bỏ sót 13/55 trường 
hợp nặng cần điều trị (tỉ lệ 23,6%), hoặc tỉ lệ 
trong dân số là 5,8%. 
Nếu áp dụng theo tiêu chuẩn cả BW và GA 
của Anh thì có 6/55 trường hợp nặng bị bỏ sót 
(tỉ lệ 10,9%), tỉ lệ trong dân số là 5,4%; nếu theo 
tiêu chuẩn của Viện Hàn lâm Nhi Hoa kỳ 2001 
thì sẽ bỏ sót 7/55 trường hợp nặng (12,7%), tỉ lệ 
trong dân số là 4,5%. 
KẾT LUẬN 
Dựa trên các dữ liệu thực tế tại thành phố 
Hồ Chí Minh, chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn để 
tầm soát bệnh võng mạc ở trẻ sinh non như 
sau: tuổi thai lúc sinh ≤ 33 tuần và/hoặc cân 
nặng lúc sinh ≤ 1900g. Như vậy chúng ta sẽ 
không bỏ sót trường hợp nặng nào, đồng thời 
cũng làm giảm bớt số trẻ khám thừa là 28,9%. 
Nghiên cứu này giúp đội ngũ các bác sĩ làm 
công tác khám chữa bệnh võng mạc ở trẻ sinh 
non có thể tránh tình trạng khám thừa và quá 
tải như hiện nay, đồng thời cũng giúp chúng 
ta tránh bỏ sót những trường hợp bệnh nặng. 
Các dữ liệu của chúng tôi được thu thập 1 cách 
đáng tin cậy nhờ sự hỗ trợ tích của các bác sĩ 
và nhân viên bệnh viện Từ dũ, do đó chúng tôi 
nghĩ rằng có thể áp dụng tiêu chuẩn này rộng 
rãi cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh 
thành khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Academy of Pediatrics, American Association 
for Pediatric Ophthalomogy and Strabismus, American 
Academy of Ophthalmology (2001). Sreening examination 
of premature infants for ROP. Pediatrics; 108: 809-811. 
2. Andruscavage L., Weissgold D.J. (2002). Screening for 
ROP. BJO; 86: 1127-1130. 
3. Gilbert C., Fielder A., Gordillo L., Quinn G., Semiglia R., 
Visintin P., Zin A.(2005). Characteristics of infants with 
severe ROP on countries with low, moderate and high 
levels of development: implications for screening 
program. Pediatrics; 115: e518-e525. 
4. Gilbert C., Rahi J., Ecktein M., O’Sullivan J., Foster 
A.(1997). ROP in middle-income countries. Lancet; 350: 12-
14. 
Đ
ộ
 n
h
ạ
y 
5. Hussain N., Clive J., Bhandari V. (1989 - 1997). Current 
incidence of ROP. 
6. Jalali S., Matalia J., Hussain A., Anand R. Modification of 
screening criteria for ROP in India and other middle- 
income countries. American Journal of ophthalmology; 
966-968. 
7. Quinn G.E. (2002) What do you do about ROP screening in 
“big” babies?. BJO; 86: 1072-1073. 
8. Reynolds J.D., Dobson V., Quinne G.E. et al (2002). CRYO-
ROP and LIGHT-ROP Cooperative Study group. 
Evidence-bases screening criteria for ROP. Arch 
Opthalmology; 120: 1470-1476. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_tieu_chuan_tam_soat_benh_vong_mac_sinh_non_tai_than.pdf khao_sat_tieu_chuan_tam_soat_benh_vong_mac_sinh_non_tai_than.pdf