KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình bệnh nhiễm bụi
phổi silic nghề nghiệp tại một số cơ sở sản xuất
thuộc công ty vật liệu xây dựng M-C Dĩ An Bình
Dương có nhận xét như sau:
Nam công nhân gấp hơn 2 lần so với nữ
(69.74%) đa phần là có học vấn từ cấp I trở lên
97,88%. Tuổi đời của công nhân còn khá trẻ
<30% chiếm gần 50%. Số công nhân có tuổi nghề
<5 năm là 50%, tuổi nghề từ 11-15 năm chiếm
25,7%, đặc biệt tuổi nghề từ 20-30 năm chiếm tỉ
lệ khá cao 9.8%. Có thể điều này là đặc thù của
công ty thuộc nhà nước quản lý (công ty mkối cổ
phần hóa khoảng 5 năm).
Hàm lượng của silic tự do ở ngành sản xuất
gạch ngói và khai thác chế biến đa đều ở mức
không cao (< 20%)
Nhiều vị trí có nồng độ bụi toàn phần và bụi
hô hấp cao vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Nồng độ bụi cao nhất là ở khu vực khoan đá ở
ngành khai thác đá (27,6-31,8mg/m3), và khu
vực tạo hình của ngành sản xuất gạch ngói (6,12-
25,8mg/m3), vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ
4,6-15,9 lần.
Ngành khai thác đá có môi trường ô nhiễm
hơn ngành sản xuất gạch ngói từ 2,11-3,3 lần
Tỉ lệ bệnh bụi phổi silic chung gần 11,97 %.
Trong đó, tỉ lệ bệnh ở công nhân làm việc ở khu
vực khai thác và chế biến đá là 17,14%, cao hơn
nhiều so với khu vực sản xuất gạch ngói (3,84%)
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Kết qủa đo chức năng hô hấp cho thấy chức
năng hô hấp bất thường 22,13%. Trong đó hội
chứng hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao nhất 11,27%.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình bệnh nhiễm bụi phổi Silic nghề nghiệp tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thuộc công ty xây dựng Dĩ An - Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NHIỄM BỤI PHỔI SILIC NGHỀ NGHIỆP
TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
THUỘC CÔNG TY XÂY DỰNG DĨ AN- BÌNH DƯƠNG
Huỳnh Thanh Hà*, Trịnh Hồng Lân** và cộng sự
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở Bình Dương rất quan trọng và đang phát triển mạnh.
Tuy nhiên, ngành này lại có nguy cơ bệnh bụi phổi silic khá cao cho người lao động. Do vậy, việc điều tra nghiên
cứu về bệnh bụi phổi silic ở ngành này là hết sức cần thiết
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình hình ô nhiễm bụi và bệnh nhiễm bụi phổi silic nghề nghiệp ở công
nhân ngành xây dựng chuyên sản xuất gạch ngói, khai thác chế biến đá thuộc công ty xây dựng M - C Dĩ An
Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả đo kiểm tra môi trường lao động và khám sức khỏe cho 470 công nhân có tiếp
xúc với bụi silic cho thấy: Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp ở hầu hết các vị trí lao động đều vượt tiêu chuẩn
vệ sinh cho phép (TCVSCP) rất cao. Tại vị trí tạo hình và ra lò của công ty sản xuất gạch ngói nồng độ bụi hô hấp
16,50 -25,8 mg/ m3 (vượt TCVSCP từ 8,25 đến 13 lần), nồng độ bụi toàn phần tại khu vực khoan đá và máy xay
đá từ 27,6 -46 mg/ m3 (vượt TCVSCP 4,6-7,7 lần), bụi hô hấp rất cao 19,3-31,8mg/m3 (vượt tiêu TCVSCP từ
9,7 đến 15,9 lần). Tỷ lệ bệnh bụi phổi chung là 12,0%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bệnh bụi phổi
silic giữa nhóm công nhân làm việc trực tiếp tại khu vực khai thác đá với nồng độ bụi silic cao và nồng độ bụi
silic thấp ở khu vực sản xuất gạch. (p <0,05)
Kết luận: Kết quả này nhằm định hướng cho các cơ quan chức năng trong tỉnh, các nhà doanh nghiệp đề ra
những chính sách phù hợp cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, phòng chống bệnh bụi phổi silic cho công nhân
ngành sản xuất vật liệu xây dựng tại Bình Dương
ABSTRACT
SURVEY ON THE STATE OF OCCUPATIONAL SILICOSIS
AT SOME BUILDING MATERIALS FACTORIES OF DI AN CONSTRUCTION COMPANY
IN BINH DUONG PROVINCE
Huynh Thanh Ha, Trinh Hong Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 240 – 245
Background: Construction materials prodution in Bình Dương province is an important branch and has
been growing quickly. However, the risk of suffering from silicosis is quite high for employees. Therefore, it’s
necessary to do a study on silicosis among labourers working in this branch.
Objectives: Determine the situation of dust pollution and silicosis for construction workers in some fields
such as manufacturing bricks, quarrying of the M-C Building company in Binh Duong province.
Method: A descriptive cross-sectional study design was applied.
Results: The results of monitoring working environment and a check-up for 470 workers who had eposure to
silicic dust show that the concentration of total and respiratory dust at most of work sites exceed the limited level
in Labour Hygiene Standard. At product forming sites of brick prodution company, the concentration of
* Trung tâm bảo vệ SKLĐ và MT tỉnh Bình Dương **.Viện Vệ sinh – Y tế công cộng Tp. HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2
respiratory dust is from 16.50 to 25.8 mg/m3 (8.25 - 13 times higher than the limited level of Labour Hygiene
Standard). At drilling and grinding rock sites, the concentration total of dust is from 27.6 to 46mg/m3 (4.6 - 7.7
times higher than the requirements and respiratory dust is from 19.3 to 31.8mg/m3 (9.7 - 15.9 times higher than
the limited level of Labour Hygiene Standard). The prelavence of silicosis is 12%. There is a statistically
significant difference of the prelavance of silicosis between the workers in high silica dust concentration at the
quarrying area and the ones in low concentration at producing brick area (p<0.05).
Conclusion: This result is aimed to make direction for authorities and businessmen so that they can establish
appropriate policies to health care and silicosis prevention for employees in construction materials production
branch in Binh Duong.
ÐẶT VẤN ĐỀ
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng đóng một
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa ở tỉnh Bình Dương.
Tuy nhiên, điều kiện lao động của công nhân
ngành sản xuất này hiện nay còn rất nặng nhọc,
độc hại và nguy hiểm. Người lao động phải
thường xuyên tiếp xúc với bụi đất đá tại các
công trường sản xuất. Những yếu tố bất lợi này
có ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động là
khó tránh khỏi. Việc nghiên cứu đánh giá thực
trạng môi trường và sức khỏe công nhân ngành
xây dựng chuyên sản xuất gạch ngói và khai
thác chế biến đá thuộc công ty xây dựng M-C Dĩ
An Bình Dương hiện nay là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tình hình ô nhiễm bụi silic và bệnh
nhiễm bụi phổi silic nghề nghiệp ở công nhân
ngành xây dựng chuyên ngành khai thác chế
biến đá, ngành gạch ngói thuộc công ty xây
dựng M-C Dĩ An Bình Dương.
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Tất cả công nhân làm việc tại công ty xây
dựng M-C Bình Dương bao gồm: (bộ phận khai
thác đá, nghiền đá, lò nung gạch) là những
người lao động trực tiếp và gián tiếp tiếp xúc với
bụi silic.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu toàn bộ
Tất cả công nhân làm việc tại các bộ phận
nguy cơ bị buị phổi silic thuộc công ty xây dựng
M-C Dĩ An Bình Dương đều được chọn và mẫu
nghiên cứu với n= 470 công nhân.
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Tình hình chung
Bảng 1: Giới tính
GIỚI TÍNH SỐ LƯỢNG TỈ LỆ (%)
Nam 328 69,74
Nữ 142 30,26
Cộng N=470 100
Qua bảng phân tích cho thấy số công nhân
lao động nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ (69,74% /
30,26%) điều này phù hợp với ngành nghề sản
xuất vật liệu xây dựng khá nặng nhọc và độc
hại.
Bảng 2: Tình trạng học vấn
Trình độ học vấn Số lượng Tỉ lệ (%)
Mù chữ 10 2,12
Cấp I 93 19,89
Cấp II 221 46,94
Cấp III 104 22,00
Ðại học 42 9,00
Tổng cộng N= 470 100,00
Trình độ học vấn của công nhân đa số là biết
chữ.Số công nhân có trình độ cấp I-III là 69%; đại
học chiếm 9,0%. Tuy nhiênsố công nhân mù chữ
trong lực lượng lao động này cũng chiếm tỉ lệ
không nhỏ 2,12%.
Bảng 3: Tuổi đời
TT Tuổi đời Số lượng Tỉ lệ (%)
1 18-25 98 10,90
2 26-30 136 28,84
3 31-35 62 13,23
4 36-40 67 14,29
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3
TT Tuổi đời Số lượng Tỉ lệ (%)
5 41-45 54 11,38
6 46-50 27 5,82
7 51-55 17 3,70
8 >55 9 1,85
Tổng cộng n=470 100,00
Hầu hết công nhân ở tuổi lao động trẻ (8-
35tuổi) chiếm 62,97% đây là lực lượng lao động
chủ chốt của doanh nghiệp, và là lực lượng tạo
ra của cải vật chất cho doanh nghiệp. Tuổi từ 51-
60 tuổi chiếm khoảng 5%.
Bảng 4: Tuổi nghề của công nhân (năm)
Số năm Số lượng Tỉ lệ %
1-5 235 50,0
6-10 21 4,5
11-15 121 25,7
16-20 47 10,0
>20(30) 46 9,8
Tổng cộng N= 470 100,0
Qua bảng 4 cho thấy số công nhân có tuổi
nghề 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, điều
này cho thấy tình hình công nhân làm việc
trong ngành xây dựng chuyên ngành khai thác
đá và sản xuất gạch ngói luôn luôn thay đổi,
không cố định, càng lâu năm ta thấy số công
nhân làm việc chiếm tỉ lệ càng ít đi. Tuy nhiên,
bảng phân tích trên cũng cho chúng ta thấy
công nhân có tuổi nghề từ 20-30 năm cũng
chiếm tỉ lệ khá cao 9.8% (vì đây là công ty xây
dựng thuộc Nhà nước quản lý, mới cổ phần
hóa từ năm 2002 đến nay).
Kết quả đo đạc môi trường lao động tại các
công ty
Bảng 5: Kết quả đo bụi
Doanh nghiệp
Vị trí lấy mẫu
Bụi toàn
phần
mg/m3
Bụi hô
hấp
mg/m3
Hàm
lượng
SiO2 (%)
Ghi
chú
1. Cơ sở Gạch ngói Nhị Hiệp
Khu vực ra lò 6.22 5.0 3.5
Khu vực phơi sấy 4.76 5.8
Khâu định hình 12.6 8.3 2.9
Doanh nghiệp
Vị trí lấy mẫu
Bụi toàn
phần
mg/m3
Bụi hô
hấp
mg/m3
Hàm
lượng
SiO2 (%)
Ghi
chú
2. Cơ sở Gạch ngói Cao cấp MC
Khu vực vô lò (xếp gạch) 9.52 11.3 3.2
Khu vực ra lò (xếp gạch) 8.0 16.5 3.5
Khâu tạo hình (xay than) 6.12 25.8 3.9
Trung bình 6.80 17.87 3.4
3. Cơ sở khai thác đá Núi đá nhỏ
Máy xay đá số 12 8.4
Trạm cân 8.8
Khu vực khoan đá 27.6 31.8
Máy xay đá số 8 46.00 19.3 13.9
Trung bình 22.7 25.6 13.9
TCVSCP (TC3733)
Khi SiO2>20-50% thì bụi tổng
= 4.0mg/m3, bụi hô hấp=
1.0mg/m3.
Khi SiO2 <= 20% thì bụi tổng=
6.0mg/m3 và bụi hô hấp=
2mg/m3.
Qua bảng phân tích trên ta thấy hầu hết
các vị trí đo về bụi đều vượt tiêu chuẩn cho
phép (cả 3 cơ sở thuộc ngành gạch ngói và
khai thác đá). Do đó họ có nguy cơ bị nhiễm
bệnh bụi phổi silíc.
Tại thời điểm đo vào tháng 7 trong năm tức
là vào đầu mùa mưa thời tiết có phần mát mẻ
hơn so với mùa nóng. Tuy nhiên nồng độ bụi
toàn phần trung bình tại khu vực sản xuất gạch
ngói vượt TCCP 1,13 lần, bụi hô hấp trung bình
vượt tiêu chuẩn cho phép là 3,9 lần.
Tại cơ sở sản xuất và chế biến đá tại đá núi
nhỏ cho thấy nồng độ bụi toàn phần trung bình
cao hơn gấp 3,78 lần, bụi hô hấp cao hơn 6,4 lần
so với tiêu chuẩn cho phép. Ðặc biệt tại khu vực
khoan đá nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp
vượt tiêu chuẩn cho phéptừ 4,6- 15,9 lần.
Hàm lượng bụi silic tự do của cơ sở thuộc
chuyên ngành sản xuất gạch ngói và khai thác
đá đều có hàm lượng SiO2 ở mức < 20% (2,9%-
13,9%).
Nhìn trên hai lĩnh vực sản xuất ta thấy
ngành khai thác đá có môi trường ô nhiễm cao
hơn ngành sản xuất gạch ngói cụ thể nồng độ
bụi toàn phần trung bình ở cơ sở khai thác đá
cao hơn nồng độ bụi toàn phần ở các cơ sở sản
xuất gạch ngói 3,33 lần và bụi hô hấp cao hơn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4
2,11lần. Ðiều đó cũng cho thấy công nhân làm
việc ở ngành khai thác đá có nguy cơ bị mắc các
bệnh đường hô hấp hơn đặc biệt là bệnh bụi
phổi silic.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ bụi
toàn phần và bụi hô hấp ở các vị trí lao động
thấp hơn nhiều so với kết qủa nghiên cứu ở mỏ
đá 621(là 88,2mg/m3) nhưng tương đương với
mỏ đá Yên Cư (là 31,5 mg/m3). Riêng hàm lượng
SiO2 thấp hơn mỏ đá 621 (SiO2 là 17,5%), tương
đương với mỏ đá Yên Cư (SiO2=3,2%)(3,8), thấp
hơn công ty khai thác đá 48 Núi Bà Ðen Tây
Ninh (SiO2=21,9%)(4).
Tình hình sức khỏe công nhân tại các công
ty
Kết qủa đo chức năng hô hấp
Bảng 6: Phân loại hội chứng bệnh lý chức năng hô
hấp
Nam Nữ Cộng
Hội chứng Tổng
số
Tỉ lệ Tổng
số
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
Hội chứng hạn chế 33 7,02 15 3,19 48 10,22
Hội chứng tắc
nghẽn 02 0.42 01 0,21 03 0,64
Hội chứng hỗn hợp 26 5,53 27 5,74 53 11,27
61 12.97 43 9.15 104 22.13 Cộng
n=470 n=470 n=470 22.13
Chúng tôi tiến hành đo chức năng hô hấp
cho 470 người thấy có 22,13 % có chức năng
thông khí bất bình thường, trong đó hội chứng
hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 11,27%, hội chứng
hạn chế 10,22%. Tỷ lệ công nhân có hội chứng
rối loạn thông khí ở nam cao hơn nữ (nam =
12.97%, nữ= 9.15%).
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao hơn so với
nghiên cứu của tác giả Trịnh Hồng Lân, Nguyễn
Lưu Y(4) điều tra tình hình nhiễm bụi phổi silic ở
317 công nhân khai thác đá núi bà đen 2005 là
16.72 và cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả
Lê Khắc Ðức một số chỉ số chức năng hô hấp ở
công nhân làm việc tại 3 mỏ đá ở Bình định có
tuổi nghề từ 10-20 năm là 18.6%. Tuy nhiên tỷ lệ
rối loạn thông khí giữa nam và nữ có thấp hơn
một chút (11.62% nam và 6.98% nữ)(3).
Kết quả chụp X- quang phổi thẳng chẩn đoán
bệnh bụi phổi silic
Bảng 7: Bệnh phổi silic theo nhóm tuổi
Số công nhân bị bụi phổi silic Tuổi nghề Số người Tỉ lệ%
1-5 11 22,9
6-10 03 6,3
11-15 09 18,8
16-20 06 12,5
21-25 03 6,3
16-30 11 22,9
>30 05 10,4
Tổng cộng 48 n=401 100%
Bảng 8a: Xếp loại các thể bệnh bụi phổi silic theo ILO
Thể bệnh Số lượng Tỉ lệ %/TSCN
1/0 p/p 07 14,58 1,74
0/1 p/p 39 81,25 9,73
1/0 p/q 01 2,08 0,24
0/1 p/q 01 2,08 0,24
Tổng cộng 48 (n=401) 100% 11,97
Bảng 8b: Tỉ lệ bệnh bụi phổi silic theo ngành sản
xuất thuộc công ty sản xuất vật liệu Xây Dựng Bình
Dương
Bộ phận sản xuất
Tổng số
công
nhân (n)
Số ca
bệnh phát
hiện
Tỉ lệ p
Khai thác chế biến đá 245 42 17,14
Sản xuất gạch ngói 156 06 3,84 < 0,05
Tổng cộng n=401 48 11,97
Kết qủa chụp XQ phổi thẳng cho thấy tỉ lệ
bệnh bụi phổi chung là 11,97% (48/ 401). Trong
đó ta thấy số công nhân có hình ảnh tổn thương
0/1 p/p (mức độ tổn thương nghi nghờ) 9,73%,
kế tiếp là hình ảnh tổn thương nhẹ 1/0 p/p có tỉ
lệ 1,74% trên tổng số người được khám; chưa
phát hiện trường hợp nào nặng (có 7 trường hợp
vừa có biểu hiện nên đo chức năng hô hấp và
chụp XQ (14,58%).
Bảng 8b, bảng 5 cho thấy ngành khai thác
chế biến đá có tỉ lệ bệnh bụi phổi silic 17.14%
lớn hơn 4,5 lần ngành sản xuất gạch ngói
tương ứng với nồng độ bụi và hàm lượng SiO2
tự do của khu vực sản xuất khai thác và chế
biến đá cao hơn hẳn so với khu vực sản xuất
gạch ngói từ 1,5 – 3 lần, những sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kế (p < 0,05). Ðiều này
cũng rất phù hợp với đặc thù sản xuất của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5
từng ngành, kết quả trên cho thấy bệnh bụi
phổi ở công nhân khai thác đá thuộc công ty
Xây Dựng Bình Dương thấp hơn ngành khai
thác đá Xây Dựng ở Thái Lan năm 1984 (tỉ lệ
bệnh này là 21,0%) và thấp hơn ngành gạch
ngóỉ ở Thái Lan (tỉ lệ là 9,3%) điều này có thể
lý giải do đặc thù của lực lượng lao động ở
Bình Dương luôn thay đổi và biến động do
đây là tỉnh phát triển kinh tế mạnh và luôn
thiếu lực lượng lao động từ đó có thể ảnh
hưởng đến tỉ lệ bệnh.
Kết qủa nghiên cứu của chúng tôi cũng khá
phù hợp với kết qủa điều tra tình hình nhiễm
bệnh nhiễm bụi phổi silic đối với công nhân
khai thác chế biến đá khu vực Núi Bà Ðen tỉnh
Tây Ninh năm 2005 của tác giả Trịnh Hồng
Lân, Nguyễn Lưu Y cho thấy tỉ lệ mắc bệnh
bụi phổi silic là 18,1% và tỉ lệ nghi có bệnh thể
p/p 0/1 là 11,0%(4).
Tình hình trang bị Bảo hộ lao động cho
công nhân tại công ty
Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả người lao
động đều được trang bị khá đầy đủ bảo hộ lao
động cá nhân như quần áo, khẩu trang, giày
dépTuy nhiên, loại khẩu trang chống bụi mà
người lao động sử dụng chỉ là loại khẩu trang
thông thường, không có khả năng lọc bụi hô
hấp. Do vậy, nguy cơ bị bệnh bụi phổi silic vẫn
tồn tại hiện hữu ở người lao động cho dù họ
thường xuyên sử dụng khẩu trang chống bụi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình bệnh nhiễm bụi
phổi silic nghề nghiệp tại một số cơ sở sản xuất
thuộc công ty vật liệu xây dựng M-C Dĩ An Bình
Dương có nhận xét như sau:
Nam công nhân gấp hơn 2 lần so với nữ
(69.74%) đa phần là có học vấn từ cấp I trở lên
97,88%. Tuổi đời của công nhân còn khá trẻ
<30% chiếm gần 50%. Số công nhân có tuổi nghề
<5 năm là 50%, tuổi nghề từ 11-15 năm chiếm
25,7%, đặc biệt tuổi nghề từ 20-30 năm chiếm tỉ
lệ khá cao 9.8%. Có thể điều này là đặc thù của
công ty thuộc nhà nước quản lý (công ty mkối cổ
phần hóa khoảng 5 năm).
Hàm lượng của silic tự do ở ngành sản xuất
gạch ngói và khai thác chế biến đa đều ở mức
không cao (< 20%)
Nhiều vị trí có nồng độ bụi toàn phần và bụi
hô hấp cao vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Nồng độ bụi cao nhất là ở khu vực khoan đá ở
ngành khai thác đá (27,6-31,8mg/m3), và khu
vực tạo hình của ngành sản xuất gạch ngói (6,12-
25,8mg/m3), vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ
4,6-15,9 lần.
Ngành khai thác đá có môi trường ô nhiễm
hơn ngành sản xuất gạch ngói từ 2,11-3,3 lần
Tỉ lệ bệnh bụi phổi silic chung gần 11,97 %.
Trong đó, tỉ lệ bệnh ở công nhân làm việc ở khu
vực khai thác và chế biến đá là 17,14%, cao hơn
nhiều so với khu vực sản xuất gạch ngói (3,84%)
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Kết qủa đo chức năng hô hấp cho thấy chức
năng hô hấp bất thường 22,13%. Trong đó hội
chứng hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao nhất 11,27%.
KIẾN NGHỊ
Ðể cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu
nguy cơ mắc bệnh bụi phổi nghề nghiệp và
phòng chống có hiệu qủa bệnh bụi phổi silic cho
người lao động chúng tôi có một số đề xuất sau:
Nhà máy cần tăng cường hơn nữa trong việc
tuyên truyền giáo dục về an toàn lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp đặc biệt là được
sử dụng phương tiện bảo hộ lao động cá nhân
thường xuyên (khẩu trang, quần áo) để họ tự
phòng bệnh cho bản thân.
Công ty cần có giải pháp cải thiện điều kiện
làm việc như lắp hệ thống nước phun sương tại
các vị trí phát sinh nhiều bụi nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất.
Hàng năm cần phải đo kiểm tra môi trường
lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp, theo luật quy định để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe người lao động.
Cần tăng cường công tác phối hợp liên
ngành trong việc kiểm tra giám sát thực hiện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6
ATLÐ-VSLÐ để kịp thời phát hiện, nhắc nhở, xử
lý khi có vi phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Encyclopaedia of Occupational Health and Safety - 4th
Edition 1998.
2. Hội thảo tổng kết hoạt động dự án phòng chống bệnh bụi
phổi silic năm 2004 và kế hoạch năm 2005 (trang1).
3. Lê Khắc Đức. Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học y học lao
động toàn quốc lần IV (p.125)
4. Lê Trung (1999), Bệnh bụi phổi Silic một bệnh có khả năng
dự phòng, Nhà xuất bản Y Học.
5. Nguyễn Lưu Y, Trịnh Hồng Lân và CS (2005). Điều tra
tình hình bệnh nhiễm buị phổi silic đối với công nhân khai
thác chế biến đá khu vực Núi Bà Đen – Tây Ninh năm
2005. Số đặc biệt chuyên đề Y tế công cộng và Y học dự
phòng. Đại học Y dược Tp.HCM, p.156
6. Tài liệu tập huấn VSLÐ-BNN Bộ y tế - Quỹ hoạt động
quốc tế Singapore (trang 67).
7. Viện Giám định Y khoa - Bộ Y tế. Hướng dẫn giám định
21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm (trang 43)
8. Viên Chinh Chiến và CS. Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa
học y học lao động toàn quốc lần IV (trang 168)
9. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường. 21 bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm, NXB Hà Nội 1997, trang 53.
10. Y học lao động và vệ sinh môi trường số 13 12/1999 (trang
81)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_benh_nhiem_bui_phoi_silic_nghe_nghiep_tai.pdf