Số xét nghiệm (N1, N2, N3) so sánh giữa 10
bệnh thường gặp nhất tại khoa
Kawasaki là bệnh có số lượng xét nghiệm
nhiều nhất trong 10 bệnh thường gặp tại khoa vì
chẩn đoán Kawasaki là một chẩn đoán loại trừ
nên cần phải làm nhiều xét nghiệm để hổ trợ
thêm cho chẩn đoán, điều này cho thấy đây là
bệnh vẫn còn gặp rất nhiều lúng túng trong vấn
đề chẩn đoán.
Ngày điều trị trung bình của 10 bệnh
thường gặp
Bệnh Kawasaki có thời gian điều trị trung
bình dài nhất: 14,52 ngày. Rối loạn tiêu hóa có
thời gian điều trị trung bình ngắn nhất: 3,67
ngày. Thời gian điều trị trung bình là 5,94 ngày.
Như vậy với thời gian nằm viện ngắn hạn sẽ làm
giảm chi phí điều trị và hạn chế tối thiểu tần suất
nhiễm khuẩn bệnh viện.
Kinh phí điều trị trung bình cho 1 ngày của
10 bệnh thường gặp
Kawasaki có kinh phí cao nhất vì phải dùng
Humaglobulin và làm nhiều xét nghiệm loại trừ.
Sốt xuất huyết có kinh phí đứng hàng thứ 2 vì
giá tiền làm các xét nghiệm NS1, Elisa chẩn đoán
Dengue còn cao và trong thời gian theo dõi phải
thử huyết đồ thay vì Hct nên kinh phí tăng hơn.
(khoa nhiễm mới được trang bị máy thử Hct).
Đứng hàng thứ 3 là nhiễm khuẩn da, chi phí cao
là do vấn đề sử dụng kháng sinh tiêm nhiều hơn
so với đường uống.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình bệnh tật tại khoa nội tổng hợp năm 2007 – 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi khoa 1
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP
NĂM 2007 – 2008
Nguyễn Thanh Hương*, Nguyễn Thiện Hoằng*, Ngô Văn Bách*, Trương Đỗ Ngọc Dung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình hình bệnh tật tại khoa Nội tổng hợp (NTH).
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 10/2007-6/2008 tại BVNĐ2
Kết quả: trong thời gian 6 tháng có 7316 trường hợp nhập khoa NTH với 57,9% nam, 42,1% nữ,57,1% từ
1-5 tuổi,67,2% ở thành phố. Trong 10 nhóm bệnh theo ICD10: bệnh hô hấp cao nhất (55,4%), bệnh nhiễm khuẩn
và KST (25%),thứ ba là bệnh tiêu hóa (9%). Mười bệnh thường gặp tại khoa: đứng đầu là nhiễm khuẩn hô hấp
trên 38,4% và dưới và 7%,, kế là nhiễm siêu vi 14,3%, đặc biệt Kawasaki đứng thứ 10 (0,4%). Phân bố theo dịch
tễ: thường gặp ở trẻ từ 1-5 tuổi, Kawasaki gặp ở trẻ <1 tuổi (61,1%).Tỉ lệ chẩn đoán không phù hợp giữa phòng
khám và bệnh phòng 30,1% và giữa bệnh phòng và khi xuất viện 14,7%. Thời gian điều trị trung bình 5,9 ngày.
Kinh phí trung bình/một ngày điều trị: đứng đầu là Kawasaki 744.670VNĐ, Sốt xuất huyết 81.000đ, nhiễm
khuẩn da 74.350đ.
Kết luận: Cơ cấu bệnh tật của Nội Tổng hợp rất đa dạng trong đó bệnh đường hô hấp, nhiễm khuẩn-kst,
bệnh đường tiêu hóa, bệnh về da là thường gặp nhất. Đây cũng là mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển
và giai đoạn đầu của các nước đã phát triển. Tỷ lệ chẩn đoán giữa phòng khám và bệnh phòng chưa phù hợp khá
cao và kinh phí trung bình cho một ngày điều trị cho một số bệnh còn rất cao như Kawasaki, Sốt xuất huyết,
nhiễm khuẩn da. Thời gian điều trị trung bình <6 ngày làm giảm được chi phí điều trị, hạn chế tối thiểu tần suất
nhiễm khuẩn bệnh viện.
ABSTRACT
INVESTIGATE STATE OF DISEASES AT THE GENERAL DEPARTMENT
FROM OCTOBER 2007 TO JUNE 2008
Nguyen Thanh Huong, Nguyen Thien Hoang, Ngo Van Bich, Truong Do Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 99 – 105
Objective: investigate state of diseases at the General department.
Methods: a retrospectively descriptive study, performed from October 2007 to June 2008 at the Children’s
hospital No.2.
Results: during 6 months, there were 7316 cases entering to General department. Males 57.9%, females
42.1%, from 1 to 5 years old were 57.1%, 67.2% of cases have lived in HCM city. The ten groups of disease
following ICD 10: pulmonary diseases were the highest 55.42%, infectious-parasitic disease25%, digestive disease
9%. The most common diseases in the general department were upper respiratory tract infection 38.4%, lower
respiratory tract infection 17%, viral infection 14.3%. Especially, Kawasaki disease is 0.4% (tenth).
Epidermiological distribution of ten diseases: from 1 to 5 year old were the most common, 61.1% of Kawasaki
were under one years old. The unsuitable diagnosis between consultative department and general department
(31.1%), between general department and discharged diagnosis (14.7%). The mean treated period 5.9 days. The
mean cost per day: 744.670 VND (Kawasaki), 81.000 VND (fever hemorrhage Dengue), 74.350 VND (derma
infection), respectively.
Conclusion: the diseases of General deparment are multiform. Respiratory diseases, infectious-parasitic
diseases, digestive diseases, skin diseases are the most common. This is also the pattern of the developing countries
and early stage of developing countries. The unsuitable diagnosis between consultative department and general
department is rather high and the mean cost of treatment per day are very high such as Kawasaki disease, fever
hemorrhage Dengue, skin infection. The mean treated period <6 days which will decrease cost of treatment and
nosocomial infection.
Chuyên đề Nhi khoa 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nội tổng hợp (NTH) là khoa mới thành lập,
với tiêu chí là khoa lọc bệnh sau phòng khám,
tiếp nhận những bệnh nhi mới nhập viện chưa
có chẩn đoán rõ ràng và cũng là khoa điều tiết
hỗ trợ cho các khoa hô hấp, tiêu hóa, nhiễm khi
vào “mùa bệnh”.
Với lưu lượng bệnh xuất, nhập mỗi ngày khá
cao và cơ cấu bệnh tật của khoa rất đa dạng vì
vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với
mong muốn khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa
để có thể xây dựng kế hoạch điều trị, cấp cứu,
nâng cao trình độ chuyên môn của bác sĩ, điều
dưỡng trong khoa cũng như xác định kinh phí
điều trị từng loại bệnh để có thể dự trù một cách
tốt nhất về thuốc men, y dụng cụ, nhằm đạt mục
tiêu cuối cùng là chăm sóc người bệnh tốt nhất,
bệnh nhi sớm xuất viện, giảm kinh phí điều trị,
đồng thời làm tốt hơn công tác phòng bệnh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình hình bệnh tật tại Khoa NTH từ
10/2007 đến 06/2008
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỷ lệ nhóm bệnh thường gặp theo
ICD 10.
2. Xác định 10 loại bệnh thường gặp.
3. Xác định sự phân bố của 10 bệnh thường
gặp theo yếu tố dịch tễ: tuổi, giới, nơi cư ngụ.
4. Xác định tỷ lệ:
- Chẩn đoán phù hợp giữa phòng khám
và khoa NTH.
- Chẩn đoán phù hợp giữa bệnh phòng và
khi xuất viện.
5. Xác định tỷ lệ xét nghiệm làm ngày 1, 2, 3
cho 10 bệnh thường gặp.
6. Ngày điều trị trung bình của 10 bệnh
thường gặp.
7. Kinh phí một ngày điều trị của 10 bệnh
thường gặp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu và mô tả hàng loạt ca.
Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi từ >1 tháng đến 15 tuổi nhập
và điều trị tại Khoa NTH từ 10/2007 đến 06/2008.
Cỡ mẫu
Lấy trọn
Hình thức thu thập số liệu
Xem hồ sơ bệnh nội trú xuất viện tại Khoa
NTH trong thời gian nghiên cứu và hồi cứu các
hồ sơ bệnh từ Khoa NTH chuyển các khoa khác
đã xuất viện được chẩn đoán theo ICD 10 lưu
trữ tại kho hồ sơ.
Phân tích và xử lý số liệu
Phần mềm Epidata.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 6 tháng có 7316 trường hợp
được đưa vào nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ
Giới
Nam: 4237(57,9%)
Nữ : 3079 (42,1%)
Tuổi
1th - < 12th : 1977 (27,2%)
12th - < 5t: 4156 (57,1%)
5t -15t: 1141 (15,7%)
Địa chỉ
- Thành phố : 4916 (67,2%)
- Nội thành: 3402 (46,5%).
- Ngoại thành: 3514 (20,7%).
- Tỉnh: 2400 (32,8%).
Phân bố bệnh theo nhóm mã ICD 10
Bảng 1: Phân bố bệnh theo nhóm mã ICD10
STT Nhóm Tần
số
%
1 X: Bệnh hệ hô hấp 4084 55,42
2 I: Bệnh NT và KST 1827 25,00
3 XI: Bệnh hệ tiêu hóa 659 9,01
4 XII: Bệnh da và mô dưới da 380 5,20
Chuyên đề Nhi khoa 3
5 XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số
hậu quả do nguyên nhân bên ngoài
187 2,56
6 XIII: Bệnh hệ cơ xương khớp-MLK 33 0,45
7 XIV: Bệnh hệ niệu –sinh dục 28 0,38
8 VI: Bệnh hệ thần kinh 23 0,31
9 VIII: Bệnh tai và xương chũm
XX: Bệnh tật và tử vong do nguyên
nhân bên ngoài
21 0,29
10 XVIII: Triệu chứng, dấu chứng và
những phát hiện lâm sàng, cận lâm
sàng bất thường không phân loại nơi
khác
17 0,23
10 loại bệnh thường gặp nhất
Bảng 2: 10 loại bệnh thường gặp nhất
STT Bệnh Tần
số
%
1 Nhiễm khuẩn hô hấp trên (viêm họng, viêm
mũi họng, viêm a, viêm thanh quản)
2812 38,4
2 Nhiễm khuẩn hô hấp dưới (viêm phế quản,
viêm phổi, viêm tiểu phế quản)
1242 17
3 Nhiễm siêu vi 1043 14,3
4 Nhiễm khuẩn đường ruột (tiêu chảy cấp do
vi khuẩn, siêu vi)
466 6,4
5 Nhiễm khuẩn da và mô dưới da (nhọt, viêm
mô tế bào, nhiễm khuẩn da, viêm hạch
bạch huyết)
370 5,1
6 Rối loạn tiêu hóa 363 5
7 Viêm miệng, viêm nướu 246 3,4
8 Sốt dengue - sốt xuất huyết (dengue - siêu
vi khác)
225 3,1
9 Dị ứng 165 2,3
10 Kawasaki 26 0,4
Trong 10 bệnh thường gặp nhất tại khoa
NTH: Nhiễm khuẩn hô hấp trên chiếm tỉ lệ cao
nhất (38.4%), thứ hai là Nhiễm khuẩn hô hấp
dưới (17%), thứ ba là nhiễm siêu vi (14,3%)
Phân bố các yếu tố dịch tễ của 10 bệnh thường
gặp
Bảng 3: Phân bố các yếu tố dịch tễ của 10 bệnh
thường gặp
Giới Tuổi Địa chỉ ST
T
Bệnh
Na
m
Nữ 0-1 1-5 > 5 Tỉn
h
Nội
thàn
h
Ngoạ
i
thàn
h
1 Nhiễm khuẩn hô
hấp trên
58,9 41,1 20,
4
65,
5
14,
0
30,
7
48,5 20,8
2 Nhiễm khuẩn hô
hấp dứơi
59,0 41,0 28,
7
62,
7
8,6 36,
7
42,7 20,6
3 Nhiễm siêu vi 57,9 42,1 43,
9
33,
9
22,
2
30,
8
47,5 21,7
4 Nhiễm khuẩn 59,7 40,3 42, 51, 5,5 37, 39,7 22,6
Giới Tuổi Địa chỉ ST
T
Bệnh
Na
m
Nữ 0-1 1-5 > 5 Tỉn
h
Nội
thàn
h
Ngoạ
i
thàn
h
đường ruột 7 8 7
5 Nhiễm khuẩn da
và mô dưới da
57,1 42,9 24,
1
65,
5
10,
4
23,
4
54,5 22,1
6 Rối loạn tiêu hóa 51,5 48,5 19,
9
60,
5
19,
6
34,
2
46,3 19,6
7 Viêm miệng nướu 57,4 42,6 10,
4
83,
4
6,2 41,
0
43,0 16,0
8 Sốt Dengue-sốt
xuất huyết
55,7 44,3 13,
3
28,
3
58,
3
26,
2
44,3 29,5
9 Dị ứng 64,6 35,4 21,
7
47,
8
30,
6
29,
1
47,5 23,4
10 Kawasaki 71,4 28,6 61,
1
38,
9
0,0 42,
9
42,9 14,3
Theo giới: p = 0,196 ; Theo tuổi: p = 0,000 ;
Theo địa chỉ: p = 0,000.
Nhận xét
- Kawasaki và dị ứng thường gặp ở nam >
nữ.
- Kawasaki gặp nhiều nhất ở trẻ dưới 1 tuổi.
(p<0,00)
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới, nhiễm
khuẩn đường ruột, rối loạn tiêu hóa, viêm miệng
và nướu, nhiễm khuẩn da gặp nhiều nhất ở lứa
tuổi 1 – 5 tuổi. (p<0,00)
- Sốt Dengue và sốt xuất huyết gặp ở trẻ trên
5 tuổi nhiều nhất. (p<0,00)
- Thành phố > tỉnh (p < 0,00)
Xác định tỷ lệ chẩn đoán phù hợp giữa
* Phòng khám và bệnh phòng
- Phù hợp: 4316 (59%)
- Phù hợp 1 phần: 791 (10,8%)
- Không phù hợp: 2204 (30,1%)
* Bệnh phòng và xuất viện:
- Phù hợp: 5905 (80,8%)
- Phù hợp 1 phần: 331 (4,52%)
- Không phù hợp: 1075 (14,70%)
Nhận xét:-1/3 trường hợp chẩn đoán chưa
phù hợp giữa phòng khám và bệnh phòng
- 80,8% trường hợp chẩn đoán khi xuất viện
phù hợp với chẩn đoán khi nhập khoa
Số xét nghiệm N1, N2, N3 của 10 bệnh thường
gặp
Chuyên đề Nhi khoa 4
Bảng 4: Số xét nghiệm N1,N2, N3 của 10 bệnh
thường gặp
Bệnh N1 N2 N3
Nhiễm khuẩn hô hấp trên 1,63 0,53 0,13
Nhiễm khuẩn hô hấp dứơi 2,58 1,00 0,19
Nhiễm siêu vi 1,52 0,72 0,30
Nhiễm khuẩn đường ruột 2,34 0,71 0,08
Nhiễm khuẩn da và mô dưới da 1,96 0,46 0,04
Rối loạn tiêu hóa 1,97 0,25 0,06
Viêm miệng nướu 1,37 0,46 0,05
Sốt Dengue-sốt xuất huyết 2,53 1,07 0,89
Dị ứng 1,61 0,40 0,11
Kawasaki 5,33 6,40 5
Kawasaki là bệnh cần phải làm xét nghiệm
nhiều nhất (p < 0,005)
Thời gian điều trị trung bình của 10 bệnh
thường gặp
Bảng 5: Thời gian điều trị trung bình của 10 bệnh
thường gặp
Bệnh Ngày
Nhiễm khuẩn hô hấp trên 4,47
Nhiễm khuẩn hô hấp dứơi 6,79
Nhiễm siêu vi 4,01
Nhiễm khuẩn đường ruột 5,57
Nhiễm khuẩn da và mô dưới da 5,80
Rối loạn tiêu hóa 3,67
Viêm miệng nướu 4,84
Sốt Dengue-sốt xuất huyết 5,31
Dị ứng 4,37
Kawasaki 14,52
Kawasaki có ngày điều trị trung bình dài
nhất. (p < 0,005)
Thời gian điều trị trung bình của 10 bệnh
thường gặp nhất là: 5,94 ngày
Kinh phí một ngày điều trị của 10 bệnh thường
gặp
Bảng 6: Kinh phí một ngày điều trị của 10 bệnh
thường gặp
Tên bệnh Kinh phí trung
bình/ngày
(x1000VNĐ)
Nhiễm khuẩn hô hấp trên 46,74
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới 59,89
Nhiễm siêu vi 40,03
Nhiễm khuẩn đường ruột 49,69
Nhiễm khuẩn da và mô dưới da 74,35
Rối loạn tiêu hóa 40,61
Tên bệnh Kinh phí trung
bình/ngày
(x1000VNĐ)
Viêm miệng nướu 40,95
Sốt Dengue – sốt xuất huyết 81,00
Dị ứng 41,83
Kawasaki 744,67
3 bệnh có kinh phí điều trị cao nhất là
Kawasaki, sốt xuất huyết-sốt Dengue, nhiễm
khuẩn da (p < 0,005)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy
nhóm tuổi từ 1 – 5 tuổi chiếm đa số, phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả khác(5,15).
Giới
Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (57,9% so với
42,1%), nhận xét này phù hợp với nghiên cứu tại
bệnh viện Gia Lai và bệnh viện Thanh Nhàn của
Lê Thị Tập(8,16).
Nơi cư ngụ
67,2% bệnh nhi nhập viện ở thành phố, tỷ lệ
này khá cao. Điều này là do bệnh viện của chúng
tôi là bệnh viện tuyến trung ương và định vị
ngay trung tâm thành phố. Tuy nhiên, số bệnh
nhân ở tỉnh cũng khá cao (32,8%), chứng tỏ các
bệnh nhi ở tỉnh đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn
tới Bệnh viện nhi Đồng 2.
Phân loại nhóm bệnh theo ICD 10
Trong các loại bệnh nội trú: chúng tôi có 19
nhóm bệnh theo ICD 10 (ngoại trừ bệnh tim
mạch và bệnh liên quan đến sản khoa) với 102
mặt bệnh khác nhau:
- Hàng đầu là các bệnh về đường hô hấp (X),
chiếm hơn 50% (55,42%) cao hơn so với Trương
Công Đầy (43,5%) và thấp hơn so với Lê Thị Tập
(96,60%). Điều này cũng phù hợp với các nghiên
cứu của WHO(6,12,14,15,17).
- Thứ 2 là các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh
trùng (I), trong đó những bệnh chưa có thuốc
chủng ngừa chiếm tỷ lệ cao như nhiễm siêu vi
(14,26%), tiêu chảy (6,37%), sốt xuất huyết
Chuyên đề Nhi khoa 5
(3,08%), còn các bệnh được tiêm chủng mở rộng
thì ít gặp. Kết quả này phù hợp với các nghiên
cứu khác(5,6,12,14,15).
- Bệnh về đường tiêu hóa (XI) đứng hàng thứ
3 chiếm tỷ lệ 6.37%, chủ yếu là rối loạn tiêu hóa
phù hợp với nghiên cứu của Gia Lai và cao hơn
so với nghiên cứu của Lê Thị Tập (4,69%)(5,8).
- Nhóm các bệnh về da và mô dưới da (XII)
đứng hàng thứ 4, chiếm tỷ lệ 5,19%. Có thể do
khoa chúng tôi là khoa chuyên nhận những
bệnh này.
- Nhóm chấn thương, ngộ độc và một số hậu
quả nguyên nhân bên ngoài (XIX): ở đây chúng
tôi gặp chủ yếu là dị ứng (2,26%), đây là nhóm
bệnh có nguyên nhân rất đa dạng và điều trị
cũng còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Nhóm bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên
kết (XIII) trong đó Kawasaki chiếm tỷ lệ khá cao
(0,36%) và là một trong 10 bệnh thường gặp nhất
ở khoa NTH, điều này cho thấy các bệnh liên
quan đến miễn dịch ngày càng gia tăng. Đáng
chú ý là nghiên cứu này của chúng tôi khác với
các mô hình bệnh tật ở các nghiên cứu trước đây.
- Bệnh hệ niệu–sinh dục (XIV): đứng hàng
thứ 7 phù hợp với nghiên cứu ở 10 tỉnh trong cả
nước(12).
- Đứng hàng thứ 8 là nhóm bệnh thần kinh
(VI), trong đó viêm màng não chiếm tỷ lệ rất
thấp (0,191%) thấp hơn so với nghiên cứu của
các tác giả khác (4,10), kết quả này phù hợp vì
khoa NTH không phải là khoa Nhiễm và điều
này cũng cho thấy tỷ lệ chẩn đoán sai để đi lầm
vào khoa NTH là thấp.
- Đứng hàng thứ 9 là các bệnh về tai (VIII)và
bệnh tật tử vong do nguyên nhân bên ngoài
(XX): 0.28%. Ở đây chúng tôi gặp chủ yếu là
viêm tai giữa, rắn cắn, ong đốt, điện giật, côn
trùng đốt phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị
Tập(5).
- Những bệnh có triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng bất thường chưa phân loại được
(nhóm XIII), đứng hàng thứ 10 chiếm tỷ lệ rất
thấp 0.23%. Tỷ lệ của chúng tôi tương đương các
nghiên cứu của Nguyễn Hữu Huyên và Lê Thị
Tập(5,9). Tuy nhiên chúng tôi hy vọng trong
tương lai sẽ không còn nhóm bệnh này trong mô
hình bệnh tật.
Các nhóm bệnh còn lại chiếm tỷ lệ thấp: Suy
dinh dưỡng chỉ gặp 3 trường hợp có thể là do
khoa chúng tôi không phải là khoa tiêu hóa dinh
dưỡng, thêm vào đó nhờ ứng dụng nhiều kiến
thức chuyên sâu hơn mói hơn về dinh dưỡng
mới trong điều trị (thiết lập chế độ ăn phù hợp
thay cho truyền máu và truyền plasma trước
đây) bệnh đã không còn nằm trong nhóm 10
bệnh thường gặp ở trẻ em trong các bệnh
viện(2,5).
Tuy nhiên, điều đáng đề cập ở đây là một số
bệnh cấp cứu ngoại khoa còn chuyển lầm vào
khoa của chúng tôi như lồng ruột (8 trường
hợp), viêm ruột thừa (1 trường hợp), nên đây là
một cảnh báo cho các bác sĩ phòng khám khi gặp
những trường hợp có triệu chứng tiêu hóa.
10 loại bệnh thường gặp
- Nhiễm khuẩn hô hấp đứng hàng đầu trong
đó chủ yếu là nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp
(38,44%), kế đến là nhiễm khuẩn hô hấp dưới
(16.98%). Kết quả ghi nhận tương đối phù hợp
với nghiên cứu của các tác giả khác(3,7,8,11,14,15,16).
Bệnh viện Nhi đồng 2 là bệnh viện tuyến trung
ương có chuyên khoa riêng về hô hấp nên tập
trung nhiều các bệnh về đường hô hấp ở tỉnh
cũng như ở thành phố nên tỷ lệ ghi nhận khá
cao. Những con số trên cho thấy đây là vấn đề
quan tâm hàng đầu của nghành y tế Việt Nam
và việc đẩy mạnh chương trình ARI là không thể
thiếu.
- Nhiễm siêu vi đứng hàng thứ 3 (14,26%)
cao hơn nghiên cứu của Lê Thị Tập (12,8%)(5).
- Đứng hàng thứ 4 là nhiễm khuẩn đường
ruột (6,37%), phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Trương Công Đầy(15).
- Nhiễm khuẩn da và mô dưới da đứng hàng
thứ 5 cũng tương tự nghiên cứu của Trương
Công Đầy(15), điều này cho thấy vấn đề giáo dục
sức khỏe cộng đồng rất quan trọng vì kinh phí
Chuyên đề Nhi khoa 6
điều trị cho bệnh này đứng hàng thứ 3 trong 10
bệnh thường gặp ở Khoa NTH.
- thứ 6 là rối loạn tiêu hóa chiếm 4,96%, gặp
nhiều ở lứa tuổi đi nhà trẻ và mẫu giáo. Cần chú
ý đến vấn đề ăn uống ở nhóm tuổi này vì sẽ góp
phần làm tăng tần suất bệnh rối loạn tiêu hóa.
- Viêm miệng, nướu đứng hàng thứ 7 chiếm
tỷ lệ 3,36%, gặp nhiều ở nhóm trẻ từ 1 – 5 tuổi,
đây là lứa tuổi trẻ chưa biết tự vệ sinh răng
miệng, lệ thuộc vào người chăm sóc nên cần đẩy
mạnh công tác giáo dục kiến thức y học phổ
thông cho đối tượng này.
- Sốt Dengue – sốt xuất huyết: chỉ đứng hàng
thứ 8, chiếm tỷ lệ 3,075% thấp hơn so với các tác
giả Trương Công Đầy(15), và Lê Thị Tập(5). Đây là
những trường hợp nhập viện khi bệnh chưa
được chẩn đoán rõ ràng nên chuyển lầm vào
khoa của chúng tôi. Nhưng vấn đề này cũng cần
phải được báo động nhất là đối với các khoa làm
“tạp” như khoa NTH vì rất dễ bỏ sót bệnh, nhất
là trong lô nghiên cứu của chúng tôi, sốt xuất
huyết độ III chiếm tới 8 trường hợp.
- Kawasaki: đứng hàng thứ 10, chiếm tỷ lệ
0.36%. chủ yếu là ở trẻ dưới 1 tuổi, đây là bệnh
có kinh phí cao nhất (744,670 VNĐ) vì phải thử
nhiều xét nghiệm nhất cũng như có số ngày điều
trị trung bình dài nhất (14.52 ngày) trong 10
bệnh thường gặp ở khoa chúng tôi, phù hợp với
Riither R(13) và Unicef (2000)(18)
So sánh sự phù hợp với chẩn đoán
Giữa phòng khám và bệnh phòng
Có tới 30,1% trường hợp có chẩn đoán
không phù hợp giữa phòng khám và ngay lúc
nhập khoa NTH, tỷ lệ này cũng còn khá cao, do
đó cần phải thường xuyên nâng cao trình độ
chuyên môn của các bác sĩ để có thể chẩn đoán
chính xác ngay từ lúc bắt đầu nhập viện, hạn chế
sai sót đến mức thấp nhất và cần thống nhất các
chẩn đoán theo mã ICD giữa các bác sĩ trong
toàn bệnh viện.
Giữa bệnh phòng và khi ra viện
Có tới 80,8% là phù hợp, nhưng cũng còn
14,7% không phù hợp. Đây có thể là những bệnh
chưa có biểu hiện rõ ngay lúc nhập viện hay là
những bệnh khó cần phải có thời gian theo dõi
và dựa vào xét nghiệm nên vấn đề chẩn đoán
ban đầu gặp phải nhiều khó khăn.
Số xét nghiệm (N1, N2, N3) so sánh giữa 10
bệnh thường gặp nhất tại khoa
Kawasaki là bệnh có số lượng xét nghiệm
nhiều nhất trong 10 bệnh thường gặp tại khoa vì
chẩn đoán Kawasaki là một chẩn đoán loại trừ
nên cần phải làm nhiều xét nghiệm để hổ trợ
thêm cho chẩn đoán, điều này cho thấy đây là
bệnh vẫn còn gặp rất nhiều lúng túng trong vấn
đề chẩn đoán.
Ngày điều trị trung bình của 10 bệnh
thường gặp
Bệnh Kawasaki có thời gian điều trị trung
bình dài nhất: 14,52 ngày. Rối loạn tiêu hóa có
thời gian điều trị trung bình ngắn nhất: 3,67
ngày. Thời gian điều trị trung bình là 5,94 ngày.
Như vậy với thời gian nằm viện ngắn hạn sẽ làm
giảm chi phí điều trị và hạn chế tối thiểu tần suất
nhiễm khuẩn bệnh viện.
Kinh phí điều trị trung bình cho 1 ngày của
10 bệnh thường gặp
Kawasaki có kinh phí cao nhất vì phải dùng
Humaglobulin và làm nhiều xét nghiệm loại trừ.
Sốt xuất huyết có kinh phí đứng hàng thứ 2 vì
giá tiền làm các xét nghiệm NS1, Elisa chẩn đoán
Dengue còn cao và trong thời gian theo dõi phải
thử huyết đồ thay vì Hct nên kinh phí tăng hơn.
(khoa nhiễm mới được trang bị máy thử Hct).
Đứng hàng thứ 3 là nhiễm khuẩn da, chi phí cao
là do vấn đề sử dụng kháng sinh tiêm nhiều hơn
so với đường uống.
KẾT LUẬN
Khoa NTH là khoa giữ vai trò lọc bệnh sau
phòng khám, mỗi ngày phải khám và nhận rất
nhiều mặt bệnh khác nhau, trong đó bệnh
đường hô hấp, nhiễm khuẩn-kst, bệnh đường
tiêu hóa, bệnh về da chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây là
mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển
và giai đoạn đầu của các nước đã phát triển. Tỷ
lệ chẩn đoán giữa phòng khám và bệnh phòng
Chuyên đề Nhi khoa 7
chưa phù hợp khá cao và kinh phí trung bình
cho một ngày điều trị cho một số bệnh còn rất
cao như Kawasaki, Sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn
da. Thời gian điều trị trung bình <6 ngày giảm
được chi phí điều trị, hạn chế tối thiểu tần suất
nhiễm khuẩn bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2000), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10
(ICD 10), NXB Y Học Hà Nội.
2. Đào Ngọc Diễn và cs (1981 – 1990),”Mô hình bệnh tật suy
dinh dưỡng trẻ em tại Viện Nhi”. Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học viện BVSKTE, tr. 75 – 86.
3. Đoàn Thị Minh Thúy (2000-2004) “Mô hình bệnh tật và tử
vong tại bệnh viện đa khoa khu vực Xuân Lộc”.
4. Hoàng Trọng Kim (2001), “Tình hình sức khỏe, bệnh tật trẻ
em và nhiệm vụ của bác sĩ Nhi khoa Việt Nam”. Tạp chí Y
học TP. Hồ Chí Minh số 4 tập 5, tr. 206 – 210.
5. Lê Thị Tập (2003) “Mô hình bệnh tật và tử vong trẻ em tại
bệnh viện đa khoa tỉng Bạc Liêu”.
6. Lê Văn Thiềng, Đinh Thị Hiền (1991 – 1993), “Mô hình bệnh
tật và tử vong tại bệnh viện bảo vệ sức khỏe trẻ em”. Tạp chí
Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 5 (4), tr. 165 – 174.
7. Mai Văn Thành và cs (2001). “Mô hình bệnh tật và tử vong tại
khoa nhi Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Gia Lai trong vòng 10 năm
(1991 – 2000)”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ
bản tập 5 (4), tr. 165 – 174.
8. Mô hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện đa khoa Xuân Lộc:
www.longkhanh_dongnai.gov.vn/benhviendakhoaxuanloc.
9. Mô hình bệnh tật: www.moh.gov.vn/homebyt/vn.
10. Nguyễn Công Khanh (1991), “Thiếu máu ở trẻ em tại một số
địa phương ở miền Bắc”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học 1981 – 1991, tr. 207 – 213.
11. Nguyễn Hữu Huyên (2002), “Nghiên cứu tình hình bệnh tật
và tử vong trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đalak trong 3
năm (1999 – 2001)”. Hội nghị Nhi khoa toàn quốc, tr. 36 – 42.
12. Nguyễn Thu Nhạn và cs (1980 – 1985), “Điều tra cơ bản về
tình sức khỏe và bệnh tật trẻ em ở Tây Nguyên và hậu
Giang”. Kỷ yếu viện BVBMTE, tr. 14 – 21.
13. Riither R et al. (2004), “Health – reated quality of life and
psychsocial adjustment in steroid – sensitive Nephrotic
syndrome”. The journal of Pediatrics, vol 145, N0 6, pp. 778 –
782.
14. Tô Văn Hải, Vũ Thúy Hồng (2000), “Cơ cấu bệnh tật và yếu tố
liên quan tới các bệnh thường gặp tại khoa Nhi Bệnh viện
Thanh Nhàn trong 3 năm (1997 – 1999)”. Hội nghị Nhi khoa
toàn quốc, tr. 43 – 50.
15. Trương Công Đầy (2004), “Mô hình bệnh tật và tử vong trẻ
em tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
năm 2000 – 2002”. Luận án chuyên khoa cấp II.
16. Trương Thị Thanh Ngân (2000), “Tình hình bệnh tật và tử
vong trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Đalak trong 5 năm (1995 –
1999)”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, nhà xuất bản
Y học Hà Nội, tr. 27 – 40.
17. Unicef (2000), “Adolescent health and development”, pp. 47 –
48.
18. Unicef (2000), “Children health balance sheet”, pp. 20 – 25.
Chuyên đề Nhi khoa 8
Chuyên đề Nhi khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_benh_tat_tai_khoa_noi_tong_hop_nam_2007_2.pdf