Khảo sát tình hình mắc bệnh sỏi mật ở người trên 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu tiến hành trên 4722 đối tượng tham gia trong thời gian từ 01/2006 đến 07/2006, chúng tôi rút ra được những kết luận sau: 1. Tần suất mắc sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh là 6,3%. 2. Các yếu tố có liên quan với bệnh sỏi mật ở người 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh: - Tuổi tác: Tần suất mắc sỏi mật tăng theo tuổi (p < 0,001). - Giới tính: Tần suất mắc sỏi mật ở nữ cao hơn ở nam (p < 0,05). - Bệnh đi kèm: + Tiểu đường: Tần suất mắc sỏi mật ở người có tiền căn tiểu đường cao hơn người không có (p < 0,001). + Gan nhiễm mỡ: Tần suất mắc sỏi mật ở người có gan nhiễm mỡ (phát hiện qua siêu âm) cao hơn người không có (p < 0,05). - Tiền căn đau hạ sườn phải: Tần suất mắc sỏi mật ở người có tiền căn đau hạ sườn phải cao hơn người không có (p < 0,001). - Tiền căn đau thượng vị: Tần suất mắc sỏi mật ở người có tiền căn đau thượng vị cao hơn người không có (p < 0,1). - Triệu chứng lâm sàng: Hầu hết sỏi mật được phát hiện là không có triệu chứng. 3. Đặc điểm sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh: - Sỏi túi mật chiếm đa số, trong đó tỉ lệ có một sỏi: nhiều sỏi là 1,4:1, tất cả đều không có triệu chứng. - Sỏi đường mật (sỏi ống mật chủ và sỏi trong gan) ít hơn và thường không gây giãn đường mật. Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang chúng tôi chỉ có thể nhận diện được một số yếu tố có liên quan đến bệnh sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên, do vậy cần có thêm những nghiên cứu khác sử dụng các thiết kế nghiên cứu sâu hơn để có thể kết luận về mối liên quan nhân quả giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh sỏi mật tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, các nghiên cứu khác về bệnh sỏi mật cần làm thêm xét nghiệm sinh hóa máu (đường máu, lipid máu) để chẩn đoán xác định các bệnh đi kèm đồng thời cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi mật (tiểu đường, rối loạn lipid máu).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 80 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình mắc bệnh sỏi mật ở người trên 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SỎI MẬT Ở NGƯỜI TRÊN 50 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Cao Cương*, Trần Thiện Hoà*, Văn Tần*, Phạm Thị Thanh Thủy**, Trương Quang Lộc*** TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Sỏi mật là một trong những bệnh ñường tiêu hóa thường gặp trên thế giới, Sỏi ống mật chủ gặp nhiều ở các nước Đông Á. Bệnh thường diễn tiến thầm lặng, phần lớn là không có triệu chứng. Ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng sỏi mật cũng là một bệnh rất phổ biến. Tuy nhiên các nghiên cứu dịch tễ về bệnh sỏi mật còn chưa nhiều. Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tần suất mắc sỏi mật ở người ≥ 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp và ñối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ñược thực hiện từ tháng 01/2006 ñến 07/2006 trên 24 quận/huyện của thành phố Hồ Chí Minh trên ñối tượng là những người từ 50 tuổi trở lên. Kết quả và bàn luận: Có 4722 ñối tượng tham gia nghiên cứu, tuổi từ 50-101, tỉ lệ nam : nữ là 1,1 : 1. Tần suất mắc sỏi mật chung là 6,3% (± 0,9%), tần suất mắc ở nữ là 7,2% (± 1,4%), tần suất mắc ở nam là 5,5% (± 1,2%). Tần suất mắc sỏi mật ở từng lớp tuổi: 50-60 tuổi: 3,5%; 61-70 tuổi: 7,5%; 71-80 tuổi: 7,6%; 81-90 tuổi: 8,8%; 91-101 tuổi: 8,3%. Như vậy, tần suất mắc sỏi mật ở người ≥ 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung thấp hơn ở châu Âu và cao hơn một số nước ở châu Phi và Châu Á, nhưng cũng như các nơi khác, tần suất mắc sỏi mật cũng cao hơn ở nữ giới và có xu hướng tăng theo tuổi. Tần suất mắc sỏi mật cao hơn ở những nhóm người có: tiền căn tiểu ñường (11,7%), tiền căn ñau hạ sườn phải (22,4%), tiền căn ñau thượng vị (11,1%), gan nhiễm mỡ (8,3%). Triệu chứng lâm sàng: chỉ có 6 ca có triệu chứng (1 vàng da nhẹ, 2 ñau hạ sườn phải và 3 ñau thượng vị khi ấn chẩn), chiếm 2,5%. Tỉ lệ các loại sỏi mật phát hiện qua siêu âm: sỏi túi mật ñơn thuần: 96,66%; sỏi ống mật chủ ñơn thuần: 1,25%; sỏi trong gan ñơn thuần: 0,25%; sỏi túi mật + sỏi trong gan: 0,42%; sỏi túi mật + sỏi ống mật chủ + sỏi trong gan: 0,42%. Kết luận: Tần suất mắc sỏi mật ở người ≥ 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh là 6,3% Sỏi túi mật chiếm ña số. Các yếu tố có liên quan với bệnh sỏi mật là: giới tính, tuổi, tiền căn tiểu ñường, tiền căn ñau hạ sườn phải, tiền căn ñau thượng vị, gan nhiễm mỡ. Hầu hết sỏi mật mới ñược phát hiện qua siêu âm là không có triệu chứng. Từ khoá: Sỏi túi mật, Sỏi ống mật chủ; Sỏi trong gan SUMMARY PREVALENCE OF BILIARYLITHIASIS OF PEOPLE OVER 50 YEARS OLD IN HO CHI MINH CITY Background: Biliary lithiasis is one of the common gastrointestinal diseases in the world. This is a disease which evolutes insidiously, as in most cases it does not have any symptom. In Vietnam and in Ho Chi Minh city, biliary lithiasis is also a very popular disease. However there are not so many of the epidemiologic studies. Objective: To investigate the prevalence of biliary lithiasis in Ho Chi Minh city. Methodology and target group: Cross-sectional study was carried out from 01/2006 to 07/2006 in 24 districts of Ho Chi Minh city. The people are over 50 years old. Results and discussion: There were 4722 peoples participating in the research, aging from 50-101. The male and female ratio is 1.1:1. The overall prevalence of biliary lithiasis was 6.3% (± 0.9%), 7.2% (± 1.4%) for females and 5.5% (± 1.2%) for males. Prevalence in each age group: 50-60 years old: 3.5%; 61-70 years old: 7. 5%; 71-80 years old: 7.6%; 81-90 years old: 8.8%; 91-101 years old: 8.3%. Prevalence of gallstones of people who are from and over 50 years old in Ho Chi Minh city is generally lower than in Europe but higher than in some African and Asian countries. Prevalence of biliary lithiasis is also higher in woman and increased with age like these countries. Prevalence of cholelithiasis was higher in some groups that have: diabetes (11.7%), history of right upper quadrant abdominal pain (22.4%), history of epigastria abdominal pain (11.1%) fatty liver (8.12%). Only 6 cases (2.5%) have clinical symptoms: 1 mild jaundice, 2 right upper quadrant abdominal pains and 3 * Bệnh viện Bình Dân ** Trung Tâm Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Y Tế *** Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa MEDIC Địa chỉ liên lạc: TS.BS.Nguyễn Cao Cương ĐT: 0909275806 Email:ngcaocuong@gmail.com 48 epigastria pains. Following the distribution of biliary lithiasis site: gall bladder stone: 96.66%; common bile duct stone: 1.25%; intrahepatic stone: 0.25%; gall bladder stone + intrahepatic stone: 0.42%; gall bladder + common bile duct stone + intrahepatic stone: 0.42%. Conclusion: The prevalence of biliary lithiasis of people over 50 years old in Ho Chi Minh City is 6.3% almost are gall bladder stone. The related factors are gender, age, diabetes, history of right upper quadrant abdominal pain, history of epigastria abdominal pain and fatty liver. Almost biliary lithiasis which is discovered by ultrasonography is asymptomatic. The majority is gall bladder stone. key words: Gallbladder stone, common bile duct stone, intrahepatic stone ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi mật là một trong những bệnh ñường tiêu hóa thường gặp trên thế giới. Bệnh có thể gặp ở nhiều ñộ tuổi khác nhau nhưng nhiều nghiên cứu ñã cho thấy tần suất mắc sỏi mật tăng theo tuổi (ở nhóm tuổi 20-30 tuổi không có sỏi mật, trong khi ñó nhóm tuổi 70-80 có 16% nam và 40% nữ có sỏi mật(14)), tại Mỹ ở ñộ tuổi trên 50 tần suất mắc sỏi mật là 25% ở nữ và 10-15% ở nam(5). Người mắc sỏi mật phần lớn không có triệu chứng và có thể ñược phát hiện tình cờ bằng siêu âm khi khám bệnh tổng quát hay khám bệnh vì một lí do khác, ở Châu Âu và Bắc Mỹ sỏi mật không triệu chứng chiếm tỉ lệ gần 80%(2). Tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng sỏi mật cũng là một bệnh rất phổ biến, do ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tần suất mắc sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác ñịnh tần suất mắc sỏi mật ở người ≥ 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. - Xác ñịnh các yếu tố liên quan với bệnh sỏi mật ở người ≥ 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Người ≥ 50 tuổi ở 24 quận/huyện tại thành phố Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu: ñược tính theo công thức: ⇒ n = 2,5762 (0,2 × 0,8) / 0,022 = 2654. Vậy số người tối thiểu cần là 2654 người. Phương pháp thực hiện Tiêu chuẩn chẩn ñoán Sỏi túi mật, Sỏi OMC dựa theo triệu chứng học siêu âm. Sử dụng máy siêu âm của MEDIC. BS thực hiện là BS chuyên khoa siêu âm MEDIC và BVBD. Phân bố các quận huyện tỷ lệ người ñược tính toán theo chuyên gia y tế cộng ñồng Tại trạm y tế phường/xã vào thứ bảy mỗi tuần, chúng tôi tiến hành khám tổng quát cho các ñối tượng ñến tham gia, gồm: ño cân nặng và chiều cao, ño dấu hiệu sinh tồn, phỏng vấn, khám và siêu âm bụng tổng quát (các ñối tượng ñến tham gia ñã ñược yêu cầu nhịn ñói ñể siêu âm), sau ñó ghi nhận các biến số vào phiếu ñiều tra. Số liệu ñược lưu trữ và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ñược thực hiện từ 1/2006 ñến 7/2006, có 4722 ñối tượng tham gia nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, kết quả như sau: Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu Bảng 1 – Phân bố theo giới Giới Số người Tỉ lệ (%) Nam 2492 52,8 Nữ 2230 47,2 2 2 )2/1( d pq zn α−=  n : cỡ mẫu tối thiểu phải có  2 )2/1( α−z : hệ số tin cậy = 2,576 2  p : tỉ lệ mắc = 20% = 0,2(6)  q : 1 – p ⇒ q = 0,8  d : sai số chọn mẫu, d = 0,02 Trong ñó: 49 Tổng 4722 100 Bảng 2– Phân bố theo tuổi và giới Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng 50 - 60 tuổi 750 776 1526 (32,3%) 61 - 70 tuổi 845 744 1589 (33,7%) 71 - 80 tuổi 707 560 1267 (26,8%) 81 - 90 tuổi 183 145 328 (6,9%) 91 - 101 tuổi 7 5 12 (0,3%) Tổng 2492 2230 4722 (100%) Các trường hợp có mắc sỏi mật trong mẫu nghiên cứu gồm - Người có sỏi mật ñược phát hiện khi siêu âm. - Người có tiền căn mổ sỏi mật ñược ghi nhận khi phỏng vấn. Bảng 3 – Số trường hợp mắc sỏi mật trong mẫu nghiên cứu Các trường hợp mắc sỏi mật Số ca Tỉ lệ (%) Siêu âm phát hiện sỏi mật 235 78,9 Có tiền căn mổ sỏi mật 58 19,5 Có tiền căn mổ sỏi mật + Siêu âm còn sỏi mật 5 1,6 Tổng 298 100 298 (6,3%) 4424 (93,7%) Maéc soûi maät Khoâng maéc soûi maät Biểu ñồ 1 – Tần suất mắc sỏi mật Bảng 4 – Tần suất mắc sỏi mật theo giới Giới Mắc sỏi mật Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Nữ 161 2069 2230 7,2 Nam 137 2355 2492 5,5 Tổng 298 4424 4722 6,3 Tần suất mắc sỏi mật ở nữ cao hơn nam (p < 0,05). Bảng 5 – Tần suất mắc sỏi mật theo từng lớp tuổi Mắc sỏi mật Nhóm tuổi Có Không Tổng Tỉ lệ (%) 50-60 tuổi 53 1473 1526 3,5 61-70 tuổi 119 1470 1589 7,5 71-80 tuổi 96 1171 1267 7,6 81-90 tuổi 29 299 328 8,8 91-101 tuổi 1 11 12 8,3 Tổng 298 4424 4722 6,3 Sự khác biệt về tần suất mắc sỏi mật ở các nhóm tuổi có ý nghĩa p < 0,001. Bảng 6 – BMI trung bình của nhóm mắc sỏi mật so với nhóm không mắc Mắc sỏi mật Có Không 50 BMI trung bình 22,8 22,4 Sự khác biệt giữa BMI trung bình của 2 nhóm có và không mắc sỏi mật không có ý nghĩa p > 0,05. Không có sự khác nhau giữa BMI trung bình của 2 nhóm có và không mắc sỏi mật. Bảng 7 - Tiền căn cao huyết áp (có ñiều trị) Mắc sỏi mật Cao huyết áp Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Có 133 1804 1937 6,9 Không 165 2620 2785 5,9 Tổng 298 4424 4722 6,3 Sự khác biệt không có ý nghĩa p > 0,05. Tần suất mắc sỏi mật trong hai nhóm có và không có tiền căn cao huyết áp không khác nhau. Bảng 8 - Tiền căn tiểu ñường (có ñiều trị) Mắc sỏi mật Tiểu ñường Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Có 36 271 307 11,7 Không 262 4153 4415 5,9 Tổng 298 4424 4722 6,3 Tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có tiền căn tiểu ñường cao hơn nhóm không có (p < 0,001). Bảng 9 - Tiền căn ñau hạ sườn phải Mắc sỏi mật Đau hạ sườn phải Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Có 13 45 58 22,4 Không 285 4379 4664 6,1 Tổng 298 4424 4722 6,3 Tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có tiền căn ñau hạ sườn phải cao hơn nhóm không có (p < 0,001). Bảng 10 - Tiền căn ñau thượngvị Mắc sỏi mật Đau thượng vị Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Có 10 80 90 11,1 Không 288 4344 4632 6,2 Tổng 298 4424 4722 6,3 Tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có tiền căn ñau thượng vị cao hơn nhóm không có (p < 0,1). Bảng 11 - Tiền căn vàng da Mắc sỏi mật Vàng da Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Có 6 46 52 11,5 Không 292 4378 4670 6,2 Tổng 298 4424 4722 6,3 Sự khác biệt không có ý nghĩa p > 0,05. Tần suất mắc sỏi mật trong hai nhóm có và không có tiền căn vàng da không khác nhau. Mắc sỏi mật Gan nhiễm mỡ Có Không Tổng Tỉ lệ (%) Có 66 728 794 8,3 Không 232 3696 3928 5,9 Tổng 298 4424 4722 6,3 Bảng 12 - Gan nhiễm mỡ (qua kết quả siêu âm) Tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có gan nhiễm mỡ cao hơn nhóm không có (p < 0,05). Bảng 13 - Các triệu chứng lâm sàng của nhóm siêu âm có sỏi mật (240 ca) Triệu chứng Số ca Tỉ lệ (%) Sốt 0 0 Vàng da niêm 1 0,4 Đau hạ sườn phải 2 0,8 Đau thượng vị 3 1,3 51 Tổng 6 2,5 Hầu hết người ñược phát hiện mắc sỏi mật ñều không có triệu chứng. Đặc ñiểm của sỏi mật Bảng 14 - Các loại sỏi mật ñược phát hiện qua siêu âm Loại sỏi mật Số ca Tỉ lệ (%) Sỏi túi mật 232 96,66 Sỏi ống mật chủ 3 1,25 Sỏi trong gan 3 1,25 Sỏi túi mật + Sỏi trong gan 1 0,42 Sỏi túi mật + Sỏi ống mật chủ + sỏi trong gan 1 0,42 Tổng 240 100 Hầu hết sỏi mật ñược phát hiện là sỏi túi mật. Bảng 15 - Đặc ñiểm sỏi túi mật Đặc ñiểm Số ca Tổng Tỉ lệ (%) Đáy và thân túi mật 232 99,1 Vị trí Phễu túi mật 2 234 0,9 1 sỏi 135 57,7 Số lượng Nhiều sỏi 99 234 42,3 Di ñộng 234 234 100 Kích thước sỏi TB 10.84 mm Kích thước túi mật TB (22.45 x 49.68) mm Sỏi túi mật hầu hết ở trong lòng túi mật (phần ñáy và thân túi mật), phần lớn là một sỏi, tất cả ñều di ñộng thay ñổi theo tư thế, kích thước trung bình 10.84 mm. Túi mật có kích thước trung bình. Bảng 16 - Đặc ñiểm sỏi ống mật chủ Đặc ñiểm Số ca Tổng Tỉ lệ (%) Có 1 25 Giãn ñường mật Không 3 4 75 Đường kính sỏi trung bình 12mm Đa số sỏi ống mật chủ không gây giãn ñường mật ngoài gan. Các bất thường khác phát hiện ñược khi siêu âm còn có: - Gan nhiễm mỡ: 794 - Polyp túi mật: 6 - Tinh thể cholesterol trong túi mật: 4 BÀN LUẬN Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu Về giới tính Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 2492 nam và 2230 nữ. Tỉ lệ nam:nữ là 1,1:1. Tỉ lệ này hơi khá với cấu trúc dân số của thành phố hồ Chí Minh, tuy nhiên tần suất mắc sỏi mật của nữ cũng cao hơn nam như trong y văn. Về tuổi Độ tuổi của những người tham gia là từ 50-101 tuổi, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 50-70 (chiếm 66 %), gần bằng với mẫu nghiên cứu của Lê Văn Nghĩa và cộng sự, nhóm tuổi 50-70 chiếm 61%(8). Về tần suất mắc sỏi mật Số ca mắc sỏi mật của chúng tôi là 298 bao gồm cả những trường hợp phát hiện sỏi mật qua siêu âm và những trường hợp có tiền căn mổ sỏi mật (gồm 161 nữ và 137 nam). Tần suất mắc chung là 6,3% (khoảng tin cậy 99%: 6,3% ± 0,9%), tần suất mắc ở nữ là 7,2% (± 1,4%), tần suất mắc ở nam là 5,5% (± 1,2%). Tần suất mắc sỏi mật chung trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn những nghiên cứu ở một số nước châu Âu và Ấn Độ(1,3,9), cao hơn của Đài Loan, Thái Lan và Tunisia(4,11,12). Tuy nhiên, cũng như nhiều nghiên cứu khác, kết quả của chúng tôi cũng cho thấy có sự khác biệt về tần suất mắc sỏi mật ở nam và nữ, giới nữ có tần suất mắc sỏi mật cao hơn nam. 52 Bảng 17 - Tần suất mắc sỏi mật theo các nghiên cứu khác Tác giả Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu Tần suất mắc chung (%) Tần suất mắc ở nữ (%) Tần suất mắc ở nam (%) Barbara L & cs (1) Sirmione, Ý 18-65 tuổi 11 14,6 6,7 Chapman BA & cs(3) Christchurch, New Zealand 20,75 23,1 18,1 Maj J Debnath & cs(9) Calcutta, Ấn Độ 11,56 Safer L & cs(12) Tunisie ≥ 19 tuổi 4 5,4 1 Chi-Ming Liu & cs(4) Đài Loan 5,3 Prathnadi & cs(11) Chiang Mai, Thái Lan 3,1 3,7 2,5 Lê Văn Nghĩa & cs(8) TpHCM, Việt Nam 40-70 tuổi 6,43 Chúng tôi TpHCM, Việt Nam ≥ 50 tuổi 6,3 7,2 5,5 11% 20,75% 5,30% 6,43% 6,30% 11,56% 4% 3,10% 0% 5% 10% 15% 20% 25% Barbara L & cs Chapman BA & cs Maj J Debnath & cs Safer L & cs Chi-Ming Liu & cs Prathnadi & cs L.V.Nghóa & cs Chuùng toâi Biểu ñồ 2 – Tần suất mắc sỏi mật theo NC của chúng tôi so với các NC khác Theo y văn, tuổi là một trong các yếu tố nguy cơ sỏi mật. Theo kết quả của chúng tôi, tần suất mắc sỏi mật ở từng nhóm tuổi khác nhau và có xu hướng tăng theo tuổi. Theo Chi-Ming Liu & cộng sự ñộ tuổi ≥ 50 có liên quan tới tần suất mắc sỏi mật(4), Lê Văn Nghĩa & cộng sự cũng kết luận tuổi tác là yếu tố làm tăng tần suất sỏi túi mật(8). Đặc ñiểm của nhóm mắc sỏi mật Chỉ số khối cơ thể: Béo phì là một yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi cholesterol, các nghiên cứu của Jorgensen T và cộng sự, Barbara L và cộng sự, W. Kratzer và cộng sự ñều kết luận có sự tương quan giữa béo phì (hoặc BMI cao) và tỉ lệ mắc sỏi mật(9,1,15). Trong khi ñó, Safer L và Singh V lại không cho rằng BMI có liên quan(12,13). Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy không có sự khác biệt về BMI trung bình giữa hai nhóm có và không có mắc sỏi mật. Tiền căn: Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác nhau giữa tần suất mắc sỏi mật giữa hai nhóm có và không có tiền căn cao huyết áp, trong khi ñó tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có tiền căn tiểu ñường cao hơn nhóm không có. Chi-Ming Liu trong nghiên cứu của mình cũng kết luận tiểu 53 ñường type 2 có liên quan với tần suất mắc sỏi mật(4), ngược lại, Safer L kết luận rằng bệnh tiểu ñường không phải là yếu tố nguy cơ sỏi mật(12). Về các tiền căn bệnh lí gan mật như ñau hạ sườn phải, ñau thượng vị, vàng da niêm, theo nghiên cứu của Lê Văn Nghĩa & cộng sự, tần suất mắc sỏi túi mật cao hơn ở nhóm có tiền căn ñau hạ sườn phải và nhóm có tiền căn vàng da niêm(8). Còn kết quả của chúng tôi thì cho thấy có sự khác biệt về tần suất mắc sỏi mật ở nhóm có tiền căn ñau hạ sườn phải và ñau thượng vị so với nhóm không có, ñó là vì ở người có sỏi mật không ñiều trị có thể có những cơn ñau quặn mật tái ñi tái lại do sỏi mật di chuyển làm tắc tạm thời ống túi mật, thường là ñau ở hạ sườn phải hay thượng vị. Nghiên cứu của Barbara L và cộng sự: 22% người mắc sỏi mật từng có cơn ñau quặn mật so với 2% ở nhóm người không mắc(1). Trong khi ñó tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có tiền căn vàng da không khác với nhóm không có. Có lẽ vì triệu chứng vàng da không phải là triệu chứng ñặc hiệu của bệnh sỏi mật, nó còn có thể gặp trong bệnh viêm gan, xơ gan, sốt rét, trong bệnh sỏi mật chỉ có triệu chứng vàng da khi sỏi mật có biến chứng, do ñó, trong số 6 ca mắc sỏi mật có tiền căn vàng da thì có 3 ca có tiền căn mổ sỏi mật. Đặc ñiểm của sỏi mật Tiêu chuẩn ñể kết luận sỏi mật là hình ảnh echo dày và có bóng lưng. Nghiên cứu của chúng tôi, qua siêu âm với tiêu chuẩn chẩn ñoán trên, phát hiện ñược 240 ca có sỏi mật, trong ñó phần lớn là sỏi túi mật (232 ca sỏi túi mật ñơn thuần và 2 ca sỏi túi mật kết hợp với sỏi ñường mật). Bảng 18 – Loại sỏi mật phát hiện trên siêu âm qua các nghiên cứu Tác giả Số ca sỏi túi mật Số ca sỏi ống mật Lê Văn Nghĩa & cộng sự(8) 129 3 Chúng tôi 234 6 Như vậy tỉ lệ sỏi túi mật so với tổng số ca sỏi mật phát hiện ñược qua siêu âm trong nghiên cứu của chúng tôi gần bằng với nghiên cứu của Lê Văn Nghĩa và cộng sự : 97,5% so với 97,7%, tỉ lệ này lớn hơn nhiều so với các nghiên cứu ñược tiến hành tại bệnh viện, ñiều ñó cho thấy tỉ lệ sỏi túi mật trong dân số là rất nhiều so với sỏi ống mật, tỉ lệ này cao hơn kết quả của các nghiên cứu ñược tiến hành tại bệnh viện trong những năm trước(10). Điều này có thể lý giải như sau: Đa số sỏi OMC gây nghẹt mật và nhiễm trùng nên phải xử lý tại bệnh viện. Nếu kể cả sỏi nhỏ sỏi bùn hay sỏi ñường mật không triệu chứng thì trên siêu âm khó phát hiện và có thể bỏ sót qua siêu âm tầm soát. Về số lượng sỏi túi mật, chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp: 1. Chỉ có một sỏi ñơn ñộc; 2. Có từ 2 sỏi trở lên nhưng có thể thấy từng viên sỏi rời nhau; 3. Sỏi tụ thành ñám, có thể lấp gần hết lòng túi mật. Nhưng nhìn chung tỉ lệ các trường hợp có một sỏi lớn hơn nhiều sỏi: Bảng 19 – Số sỏi túi mật phát hiện trên siêu âm qua các nghiên cứu Tác giả Tỉ lệ 1 sỏi (%) Tỉ lệ nhiều sỏi (%) Chi-Ming Liu(4) 42,1 57,9 Chúng tôi 57,7 42,3 Tỉ lệ có nhiều sỏi túi mật cũng khá cao, gần 50%, ñiều ñó cho thấy sỏi túi mật thường không có triệu chứng nếu không gây tắc nghẽn ống túi mật, do ñó quá trình hình thành sỏi có thể diễn ra âm thầm trong thời gian dài. Trong các trường hợp siêu âm phát hiện có sỏi túi mật thì hầu hết túi mật có kích thước không to với kích thước trung bình < (3 x 8)mm. Sỏi ống mật chủ có 4 trường hợp nhưng chỉ có 1 trường hợp gây giãn ñường mật ngoài gan, trường hợp này sỏi ống mật chủ to (ñường kính 18mm) gây giãn ống mật chủ 23mm và giãn cả ñường mật trong gan. Các trường hợp còn lại sỏi khoảng <10mm không gây giãn ñường mật ngoài gan. Trong các bất thường khác của hệ gan mật phát hiện ñược khi siêu âm, gan nhiễm mỡ gặp nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 22,1% trong tổng số các trường hợp mắc sỏi mật. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến gan nhiễm mỡ, một trong các nhóm nguyên nhân là do các bệnh rối loạn chuyển hóa (tiểu ñường type II, béo phì, nuôi ăn ñường tĩnh mạch kéo dài, tăng lipid máu,), phần lớn nguyên nhân trong nhóm này cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi mật, do ñó có sự liên quan giữa bệnh sỏi mật và gan nhiễm mỡ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tần suất mắc sỏi mật trong nhóm có gan nhiễm mỡ 54 phát hiện ñược qua siêu âm cao hơn nhóm không có. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu tiến hành trên 4722 ñối tượng tham gia trong thời gian từ 01/2006 ñến 07/2006, chúng tôi rút ra ñược những kết luận sau: 1. Tần suất mắc sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh là 6,3%. 2. Các yếu tố có liên quan với bệnh sỏi mật ở người 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh: - Tuổi tác: Tần suất mắc sỏi mật tăng theo tuổi (p < 0,001). - Giới tính: Tần suất mắc sỏi mật ở nữ cao hơn ở nam (p < 0,05). - Bệnh ñi kèm: + Tiểu ñường: Tần suất mắc sỏi mật ở người có tiền căn tiểu ñường cao hơn người không có (p < 0,001). + Gan nhiễm mỡ: Tần suất mắc sỏi mật ở người có gan nhiễm mỡ (phát hiện qua siêu âm) cao hơn người không có (p < 0,05). - Tiền căn ñau hạ sườn phải: Tần suất mắc sỏi mật ở người có tiền căn ñau hạ sườn phải cao hơn người không có (p < 0,001). - Tiền căn ñau thượng vị: Tần suất mắc sỏi mật ở người có tiền căn ñau thượng vị cao hơn người không có (p < 0,1). - Triệu chứng lâm sàng: Hầu hết sỏi mật ñược phát hiện là không có triệu chứng. 3. Đặc ñiểm sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh: - Sỏi túi mật chiếm ña số, trong ñó tỉ lệ có một sỏi: nhiều sỏi là 1,4:1, tất cả ñều không có triệu chứng. - Sỏi ñường mật (sỏi ống mật chủ và sỏi trong gan) ít hơn và thường không gây giãn ñường mật. Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang chúng tôi chỉ có thể nhận diện ñược một số yếu tố có liên quan ñến bệnh sỏi mật ở người từ 50 tuổi trở lên, do vậy cần có thêm những nghiên cứu khác sử dụng các thiết kế nghiên cứu sâu hơn ñể có thể kết luận về mối liên quan nhân quả giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh sỏi mật tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, các nghiên cứu khác về bệnh sỏi mật cần làm thêm xét nghiệm sinh hóa máu (ñường máu, lipid máu) ñể chẩn ñoán xác ñịnh các bệnh ñi kèm ñồng thời cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi mật (tiểu ñường, rối loạn lipid máu). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barbara L, Sama C, Morselli Labate A.M et al, 1987, A population study on the prevalence of gallstone disease: the Sirmione Study, Hepatology Sep-Oct;7(5):913-917. 2. Bartoli E, Capron J.P, 2000, Epidemiology and natural history of cholelithiasis, Rev Prat. Dec 1; 50(19): 2112-2116. 3. Chapman B.A, Frampton C.M, Wilson I.R et al, 2000, Gallstone prevalence in Christchurch: risk factors and clinical significance, N Z Med J. Feb 25;113(1104):46-48. 4. Chi-Ming Liu, Tao-Hsin Tung, Pesus Chou et al, 2006, Clinical correlation of gallstone disease in a Chinese population in Taiwan: Experience at Cheng Hsin General Hospital, World J Gastroenterol February;12(8):1281-1286. 5. Diehl A.K, 1991, Epidemiology and natural history of gallstone disease, Gastroenterol Clin North Am. Mar;20(1):1-19. 6. Jacqueline C. Brunetti, Cholelithiasis, eMedicine from WebMD, April 26, 2005. 7. Jorgensen T, Kay L, Schultz-Larsen K, 1990, The epidemiology of gallstones in a 70-year-old Danish population, Scand J Gastroenterol. Apr;25(4):335-340. 8. Lê Văn Nghĩa, Đỗ Văn Dũng, Văn Tần, Lê Quang Nghĩa và các cộng sự hội phẫu thuật tiêu hóa, Điều tra xác ñịnh số ño hiện mắc sỏi mật tại thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo khoa học Đại hội Ngoại khoa Việt Nam lần thứ X, 1999: 155-166. 9. Maj J. Debnath, Maj I. Chakraborty, Col R. Mohan, 2003, Biliary Lithiasis : Prevalence and Ultrasound Profile in a Service Hospital, MJAFI, vol.59, No.1: 15-17. 10. Nguyễn Đình Hối, Bệnh sỏi ñường mật ở Việt Nam, Tạp chí Ngo?i khoa Vi?t Nam số 2/2000, tr. 1-14. 11. Prathnadi P, Miki M, Suprasert S, 1992, Incidence of cholelithiasis in the northern part of Thailand, J Med Assoc Thai. Aug;75(8):462-470. 12. Safer L, Bdioui F, Braham A et al, 2000, Epidemiology of cholelithiasis in central Tunisia. Prevalence and associated factors in a nonselected population, Gastroenterol Clin Biol. Oct;24(10):883-887. 13. Singh V, Trikha B, Nain C et al, 2001, Epidemiology of gallstone disease in Chandigarh: a community-based study, J Gastroenterol Hepatol. May; 16(5):560-563. 14. Thijs C.T, van Engelshoven J.M, Knipschild P.G, 1989, An echographic study of the prevalence of gallstone disease in Maastricht and the surrounding area, Ned Tijdschr Geneeskd. Jan 21;133(3):110-114. 15. William. K, Kachele V, Mason R.A et al, 1998, Gallstone Prevalence in Germany: The Ulm Gallbladder Stone Study, Digestive Diseases and Sciences, Volume 43, Number 6, June, p.1285-1291.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_mac_benh_soi_mat_o_nguoi_tren_50_tuoi_tai.pdf
Tài liệu liên quan