Khảo sát tình hình nuôi rong sụn tại khánh hòa kappaphycus alvarezii và tiến hành nuôi thực nghiệm ở các điệu kiện khác nhau

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI RONG SỤN Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÒA VÀ TIẾN HÀNH NUÔI THỰC NGHIỆM Ở CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU”. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Rong Sụn Kappaphycus alvarezii là một loài rong đỏ và là nguồn nguyên liệu chính để chế biến Carrageenan. Nhu cầu rong nguyên liệu ngày một tăng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Rong Sụn có nguồn gốc từ Philippines đã được các nhà khoa học Việt Nam mang về nuôi thử nghiệm tại Ninh Thuận từ năm 1993, đến nay, chúng được trồng rộng rãi ở nhiều vùng biển phía Nam và được xem như một “cây” xoá đói giảm nghèo cho các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, trong đó có tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm nắm rõ tình hình nuôi rong Sụn trong địa bàn tỉnh và xác định tốc độ tăng trưởng của rong. Những kết quả đạt được: Xác định khu vực nuôi rong Sụn chính yếu trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, tỉnh Khánh Hòa có 2 khu vực nuôi chính là Đầm Thủy Triều, Cam Ranh và Sũng Ké, Vịnh Vân Phong huyện Vạn Ninh. Tổng diện tích nuôi trồng rong Sụn ở 2 khu vực trên trong mùa vụ 2005 – 2006 là 182 ha trong đó khu vực Vịnh Vân Phong có 120 ha và Đầm Thủy Triều có 62 ha. Tổng sản lượng rong tươi tại Đầm Thủy Triều trong mùa vụ nuôi rong này là 8.264 tấn, năng suất dao động 18 – 36 tấn/ha. Tỷ suất thu hồi vốn của nghề nuôi rong tại Đầm Thủy Triều là 70,41%. Sản lượng rong tươi tại Vịnh Vân Phong trong mùa vụ nuôi là 16.000 tấn. Năng suất dao động trong khoảng 19 – 36 tấn/ha. Tỷ suất thu hồi vốn của nghề nuôi rong Sụn tại đây là 71,37%. Tiến hành nuôi rong Sụn thực nghiệm tại 2 khu vực khảo sát: Đầm Thủy Triều và Vịnh Vân Phong. Tốc độ tăng trưởng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều là 12,8 %/ngày. Tốc độ tăng trưởng của rong tại Vịnh Vân Phong là 13,1 %/ngày cao hơn khu vực Đầm Thủy Triều. Ngoài ra, các thông số môi trường, kỹ thuật nuôi rong Sụn cũng đã được trình bày chi tiết trong báo cáo này. MỤC LỤC TRANG Trang tựa Lời cảm ơn . iii Tóm tắt khóa luận .iv Mục lục .vi Danh sách các bảng ix Danh sách các hình x Danh sách các đồ thị .xi 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề .1 1.2. Mục đích và yêu cầu .2 1.2.1. Mục đích .2 1.2.2. Yêu cầu .2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Đặc điểm sinh học, lợi ích của việc nuôi rong Sụn 4 2.1.1. Đặc điểm sinh học .4 2.1.1.1. Hệ thống phân loại 4 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái 4 2.1.1.3. Đặc điểm sinh học .5 2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của rong Sụn 6 2.1.2. Lợi ích của việc trồng rong Sụn 8 2.1.2.1. Ứng dụng của rong Sụn .8 2.1.2.2. Khả năng xử lý môi trường .9 2.1.2.3. Chiết xuất lectin từ rong Sụn .9 2.2. Tình hình nuôi rong Sụn .10 2.2.1. Tình hình nuôi rong Sụn trên thế giới .10 2.2.1.1. Ở Philippines .10 2.2.1.2. Ở Ấn Độ 10 2.2.1.3. Ở Caribbean .11 2.2.1.4. Ở Kiribati .11 2.2.1.5. Ở Brazil .11 2.2.2. Tình hình nuôi rong Sụn ở Việt Nam .12 2.2.2.1. Tỉnh Ninh Thuận .13 2.2.2.2. Tỉnh Bình Thuận .13 2.2.2.3. Tỉnh Khánh Hòa 14 2.2.2.4. Tỉnh Phú Yên .14 2.2.2.5. Tỉnh Bình Định 14 2.2.2.6. Thành phố Đà Nẵng 14 2.3. Các mô hình kỹ thuật trồng rong Sụn .15 2.3.1. Giàn căng trên đáy 15 2.3.2. Giàn bè có phao nổi 15 2.3.3. Dây đơn căng trên đáy 15 2.3.4. Luân canh trong ao đìa nuôi tôm ven biển 16 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .17 3.1. Thời gian và địa điểm .17 3.2. Vật liệu nghiên cứu 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu 17 3.3.1. Khu vực nghiên cứu 17 3.3.1.1. Đầm Thủy Triều (TX Cam Ranh) .17 3.3.1.2. Vịnh Vân Phong - Bến Gỏi, huyện Vạn Ninh .18 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 19 3.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .19 3.3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp 23 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .24 4.1. Các khu vực có nghề nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa 24 4.2. Nghề nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa và hiệu quả kinh tế 25 4.2.1. Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh 25 4.2.1.1. Các thông số môi trường khu vực nuôi .25 4.2.1.2. Hoạt động nuôi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều .25 4.2.2. Khu vực Sũng Ké – Vịnh Vân Phong, Bến Gỏi – huyện Vạn Ninh .29 4.2.2.1. Các thông số môi trường khu vực nuôi .29 4.2.2.2. Hoạt động nuôi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong .29 4.3. Kết quả nuôi thực nghiệm .33 4.3.1. Tốc độ tăng trưởng của rong Sụn được nuôi thử nghiệm tại Đầm Thủy Triều – Cam Ranh 33 4.3.2. Tốc độ tăng trưởng của rong Sụn được nuôi thử nghiệm tại Sũng Ké Vịnh Vân Phong .34 4.4. Quy trình nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa .35 4.4.1. Chuẩn bị giống .35 4.4.2. Hình thức nuôi .35 4.4.3. Thu hoạch 36 4.4.4. Phơi khô và lưu trữ 37 4.4.5. Dịch bệnh và các vấn đề rủi ro 38 4.4.6. Kiểm tra, vệ sinh và phòng ngừa bệnh dịch 38 4.5. Khả năng phát triển trồng rong Sụn tại Khánh Hòa 38 4.5.1. Nguồn giống 38 4.5.2. Kỹ thuật nuôi .39 4.5.3. Thu hoạch 39 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.1.1. Khu vực nuôi rong 41 5.1.2. Quá trình nuôi thực nghiệm 41 5.2. Đề nghị .41 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .43 Khảo sát tình hình nuôi rong sụn tại khánh hòa Kappaphycus alvarezii và tiến hành nuôi thực nghiệm ở các điệu kiện khác nhau

pdf63 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2963 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát tình hình nuôi rong sụn tại khánh hòa kappaphycus alvarezii và tiến hành nuôi thực nghiệm ở các điệu kiện khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ****0O0**** NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI RONG SỤN Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÕA VÀ TIẾN HÀNH NUÔI THỰC NGHIỆM Ở CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU LUẬN VĂN KỸ SƢ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh -Tháng 9/2006- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ****0O0**** KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI RONG SỤN Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÕA VÀ TIẾN HÀNH NUÔI THỰC NGHIỆM Ở CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU LUẬN VĂN KỸ SƢ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. ĐẶNG THỊ THANH HÕA NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN Ths. NGUYỄN XUÂN VỲ KHÓA: 2002 – 2006 Thành phố Hồ Chí Minh -Tháng 9/2006- MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING NONG LAM UNIVERSITY, HCMC FACULTY OF BIOTECHNOLOGY  RESEARCHING SITUATION OF RED ALGA Kappaphycus alvarezii CULTIVATION AT KHANH HOA PROVINE AND PERFORMING EXPERIMENTAL CULTIVATIONS WITH SOME DIFFERENT CONDITIONS GRADUATION THESIS MAJOR: BIOTECHNOLOGY Professor Student MSc. DANG THI THANH HOA NGUYEN NGUYEN CHIEN MSc. NGUYEN XUAN VY TERM: 2002 - 2006 HCMC, 09/2006 iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Các Thầy Cô trong Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học cùng các thầy cô khác trong trƣờng đã luôn tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tôi. ThS. Nguyễn Xuân Vỳ và ThS. Đặng Thị Thanh Hòa đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. Ban Giám Đốc và Cán Bộ Công Nhân Viên của Viện Hải Dƣơng Học Nha Trang đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tập thể các bạn sinh viên trong lớp CNSH 28 đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian làm đề tài. Con thành kính ghi ơn cha mẹ và tất cả những ngƣời thân trong gia đình luôn là nguồn động viên và khích lệ to lớn cho con trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Tháng 09 năm 2006 Nguyễn Nguyên Chiến iv TÓM TẮT KHÓA LUẬN NGUYỄN NGUYÊN CHIẾN, Đại học Nông Lâm TP.HCM. Tháng 9/2006. “KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI RONG SỤN Kappaphycus alvarezii TẠI KHÁNH HÒA VÀ TIẾN HÀNH NUÔI THỰC NGHIỆM Ở CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU”. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. NGUYỄN XUÂN VỲ ThS. ĐẶNG THỊ THANH HÒA Rong Sụn Kappaphycus alvarezii là một loài rong đỏ và là nguồn nguyên liệu chính để chế biến Carrageenan. Nhu cầu rong nguyên liệu ngày một tăng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Rong Sụn có nguồn gốc từ Philippines đã đƣợc các nhà khoa học Việt Nam mang về nuôi thử nghiệm tại Ninh Thuận từ năm 1993, đến nay, chúng đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều vùng biển phía Nam và đƣợc xem nhƣ một “cây” xoá đói giảm nghèo cho các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, trong đó có tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm nắm rõ tình hình nuôi rong Sụn trong địa bàn tỉnh và xác định tốc độ tăng trƣởng của rong. Những kết quả đạt đƣợc: Xác định khu vực nuôi rong Sụn chính yếu trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, tỉnh Khánh Hòa có 2 khu vực nuôi chính là Đầm Thủy Triều, Cam Ranh và Sũng Ké, Vịnh Vân Phong huyện Vạn Ninh. Tổng diện tích nuôi trồng rong Sụn ở 2 khu vực trên trong mùa vụ 2005 – 2006 là 182 ha trong đó khu vực Vịnh Vân Phong có 120 ha và Đầm Thủy Triều có 62 ha. Tổng sản lƣợng rong tƣơi tại Đầm Thủy Triều trong mùa vụ nuôi rong này là 8.264 tấn, năng suất dao động 18 – 36 tấn/ha. Tỷ suất thu hồi vốn của nghề nuôi rong tại Đầm Thủy Triều là 70,41%. Sản lƣợng rong tƣơi tại Vịnh Vân Phong trong mùa vụ nuôi là 16.000 tấn. Năng suất dao động trong khoảng 19 – 36 tấn/ha. Tỷ suất thu hồi vốn của nghề nuôi rong Sụn tại đây là 71,37%. Tiến hành nuôi rong Sụn thực nghiệm tại 2 khu vực khảo sát: Đầm Thủy Triều và Vịnh Vân Phong. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều là v 12,8 %/ngày. Tốc độ tăng trƣởng của rong tại Vịnh Vân Phong là 13,1 %/ngày cao hơn khu vực Đầm Thủy Triều. Ngoài ra, các thông số môi trƣờng, kỹ thuật nuôi rong Sụn cũng đã đƣợc trình bày chi tiết trong báo cáo này. vi MỤC LỤC TRANG Trang tựa Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii Tóm tắt khóa luận ........................................................................................................... iv Mục lục ........................................................................................................................... vi Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix Danh sách các hình .......................................................................................................... x Danh sách các đồ thị ....................................................................................................... xi 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2 1.2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................... 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 4 2.1. Đặc điểm sinh học, lợi ích của việc nuôi rong Sụn .............................................. 4 2.1.1. Đặc điểm sinh học ........................................................................................... 4 2.1.1.1. Hệ thống phân loại .................................................................................... 4 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 4 2.1.1.3. Đặc điểm sinh học ..................................................................................... 5 2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn .................... 6 2.1.2. Lợi ích của việc trồng rong Sụn ...................................................................... 8 2.1.2.1. Ứng dụng của rong Sụn ............................................................................. 8 2.1.2.2. Khả năng xử lý môi trƣờng ....................................................................... 9 2.1.2.3. Chiết xuất lectin từ rong Sụn ..................................................................... 9 2.2. Tình hình nuôi rong Sụn ..................................................................................... 10 2.2.1. Tình hình nuôi rong Sụn trên thế giới ........................................................... 10 2.2.1.1. Ở Philippines ........................................................................................... 10 2.2.1.2. Ở Ấn Độ .................................................................................................. 10 vii 2.2.1.3. Ở Caribbean ............................................................................................. 11 2.2.1.4. Ở Kiribati ................................................................................................. 11 2.2.1.5. Ở Brazil ................................................................................................... 11 2.2.2. Tình hình nuôi rong Sụn ở Việt Nam ........................................................... 12 2.2.2.1. Tỉnh Ninh Thuận ..................................................................................... 13 2.2.2.2. Tỉnh Bình Thuận ..................................................................................... 13 2.2.2.3. Tỉnh Khánh Hòa ...................................................................................... 14 2.2.2.4. Tỉnh Phú Yên........................................................................................... 14 2.2.2.5. Tỉnh Bình Định ........................................................................................ 14 2.2.2.6. Thành phố Đà Nẵng ................................................................................ 14 2.3. Các mô hình kỹ thuật trồng rong Sụn................................................................. 15 2.3.1. Giàn căng trên đáy ........................................................................................ 15 2.3.2. Giàn bè có phao nổi ...................................................................................... 15 2.3.3. Dây đơn căng trên đáy .................................................................................. 15 2.3.4. Luân canh trong ao đìa nuôi tôm ven biển.................................................... 16 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 17 3.1. Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 17 3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 17 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 17 3.3.1. Khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 17 3.3.1.1. Đầm Thủy Triều (TX Cam Ranh) ........................................................... 17 3.3.1.2. Vịnh Vân Phong - Bến Gỏi, huyện Vạn Ninh ......................................... 18 3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19 3.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 19 3.3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp .......................................................................... 23 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................. 24 4.1. Các khu vực có nghề nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa .......................................... 24 4.2. Nghề nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa và hiệu quả kinh tế .................................... 25 4.2.1. Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ........................................................ 25 4.2.1.1. Các thông số môi trƣờng khu vực nuôi ................................................... 25 4.2.1.2. Hoạt động nuôi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều ....................................... 25 viii 4.2.2. Khu vực Sũng Ké – Vịnh Vân Phong, Bến Gỏi – huyện Vạn Ninh ............. 29 4.2.2.1. Các thông số môi trƣờng khu vực nuôi ................................................... 29 4.2.2.2. Hoạt động nuôi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ....................................... 29 4.3. Kết quả nuôi thực nghiệm ..................................................................................... 33 4.3.1. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn đƣợc nuôi thử nghiệm tại Đầm Thủy Triều – Cam Ranh.......................................................................................................... 33 4.3.2. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn đƣợc nuôi thử nghiệm tại Sũng Ké Vịnh Vân Phong ..................................................................................................................... 34 4.4. Quy trình nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa ............................................................... 35 4.4.1. Chuẩn bị giống ................................................................................................. 35 4.4.2. Hình thức nuôi ................................................................................................. 35 4.4.3. Thu hoạch ........................................................................................................ 36 4.4.4. Phơi khô và lƣu trữ .......................................................................................... 37 4.4.5. Dịch bệnh và các vấn đề rủi ro ........................................................................ 38 4.4.6. Kiểm tra, vệ sinh và phòng ngừa bệnh dịch .................................................... 38 4.5. Khả năng phát triển trồng rong Sụn tại Khánh Hòa .............................................. 38 4.5.1. Nguồn giống .................................................................................................... 38 4.5.2. Kỹ thuật nuôi ................................................................................................... 39 4.5.3. Thu hoạch ........................................................................................................ 39 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 41 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 41 5.1.1. Khu vực nuôi rong ........................................................................................ 41 5.1.2. Quá trình nuôi thực nghiệm .......................................................................... 41 5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 41 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43 PHỤ LỤC ix DANH SÁCH CÁC BẢNG TRANG Bảng 3.1. Bảng tính với số lƣợng mẫu nhiều ................................................................ 20 Bảng 3.2. Bảng tính với số lƣợng mẫu ít ....................................................................... 21 Bảng 3.3. Trọng lƣợng rong ban đầu ............................................................................. 22 Bảng 4.1. Một số yếu tố môi trƣờng tại khu vực Đầm Thủy Triều ............................... 25 Bảng 4.2. Tổng số hộ gia đình nuôi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều .............................. 25 Bảng 4.3. Chi phí sản xuất tại Đầm Thủy Triều ............................................................ 28 Bảng 4.4. Một số yếu tố môi trƣờng tại khu vực Vịnh Vân Phong............................... 29 Bảng 4.5. Tổng số trang trại nuôi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ................................. 29 Bảng 4.6. Chi phí sản xuất tại Vịnh Vân Phong ............................................................ 32 Bảng 4.7. Tốc độ tăng trọng của rong Sụn tại Đầm Thủy Triều ................................... 33 Bảng 4.8. Tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ................................. 34 x DANH SÁCH CÁC HÌNH TRANG Hình 2.1. Rong Sụn – Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex Silva 1996 ..................... 5 Hình 3.1. Rong Sụn tại Khánh Hòa ............................................................................... 17 Hình 3.2. Ảnh vệ tinh khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ..................................... 19 Hình 3.3. Ảnh vệ tinh khu vực Vịnh Vân Phong – Vạn Ninh ....................................... 19 Hình 4.1. Vị trí các khu vực nuôi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều .................................. 24 Hình 4.2. Vị trí các khu vực nuôi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi ................ 24 Hình 4.3. Quá trình chuẩn bị nhân giống ...................................................................... 35 Hình 4.4. Mô hình nuôi rong Sụn tại Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ............................ 36 Hình 4.5. Mô hình nuôi rong Sụn tại Vịnh Vân Phong ................................................. 36 Hình 4.6. Thu hoạch rong Sụn ....................................................................................... 37 Hình 4.7. Giai đoạn phơi khô ........................................................................................ 37 Hình 4.8. Lƣu trữ rong khô ............................................................................................ 38 xi DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ TRANG Đồ thị 4.1. Mùa vụ nuôi trồng rong Sụn tại 3 xã ở Đầm Thủy Triều – Cam Ranh ....... 26 Đồ thị 4.2. Sản lƣợng và diện tích nuôi rong Sụn tại 3 xã ở Đầm Thủy Triều ............. 26 Đồ thị 4.3. Sản lƣợng rong Sụn tại 3 xã theo từng vụ thu ............................................. 27 Đồ thị 4.4. Năng suất rong Sụn ở những vụ khác nhau tại Đầm Thủy Triều ................ 28 Đồ thị 4.5. Mùa vụ nuôi trồng rong Sụn tại 3 khu vực ở Vịnh Vân Phong .................. 30 Đồ thị 4.6. Sản lƣợng và diện tích nuôi rong Sụn ở 3 khu vực nuôi tại Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi............................................................................................................ 30 Đồ thị 4.7. Sản lƣợng rong Sụn tại 3 khu vực theo từng vụ thu .................................... 31 Đồ thị 4.8. Năng suất rong Sụn ở những vụ thu khác nhau tại Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi ....................................................................................................................... 31 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rong Sụn Kappaphycus alvarezii (Doty) là một loài rong biển nhiệt đới, sinh trƣởng và có nguồn gốc tự nhiên ở vùng biển Châu Á Thái Bình Dƣơng (Võ Hƣng, 1980), đặc biệt là Đông Nam Á. Đây là loài rong biển có giá trị kinh tế cao, có thể chế biến thành các dạng thực phẩm sử dụng trực tiếp từ rong tƣơi hay đã phơi khô. Nhƣng quan trọng nhất là làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Carrageenan. Đây là một loại polysaccharide có tính tạo đông, kết dính và đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế nhƣ: chế biến thực phẩm, y dƣợc, mỹ phẩm, dƣợc phẩm dệt, giấy, sơn, công nghệ sinh học… (Huỳnh Quang Năng, 2005). Sử dụng rong biển làm thực phẩm đã có từ xa xƣa, vào thế kỷ thứ 4 tại Nhật Bản và thế kỷ thứ 6 tại Trung Quốc. Ngày nay, bên cạnh hai nƣớc kể trên còn có Hàn Quốc, là ba nƣớc tiêu thụ rong biển làm thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác lớn nhất trên thế giới. Hàng năm, riêng ba nƣớc này tiêu thụ 6 triệu tấn rong tƣơi với giá trị ƣớc tính 5 tỉ USD. Trƣớc đây, loài rong Chindrus crispus là nguyên liệu chính để sản xuất Carrageenan và đến khoảng năm 1960 nguồn nguyên liệu tự nhiên này bị cạn kiệt (Mc Hugh, 2002). Đến thập kỷ 70, các nhà khoa học đã tìm ra một loài rong khác có khả năng nuôi trồng để đáp ứng nguồn nguyên liệu đó là Kappaphycus alvarezii và Eucheuma denticulatum. Và kể từ đó, 2 loài này đƣợc nuôi trồng chủ yếu để làm nguyên liệu cho việc chiết rút Carrageenan. Chúng bắt đầu đƣợc nuôi trồng tại Philippines, sau đó đƣợc phát triển tại nhiều nƣớc ở Đông Nam Á và các nƣớc khác nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc (đảo Hải Nam), châu Phi (Shokita và ctv, 1991; Trono và ctv, 1988). Hiện nay, 2 loài rong kể trên chiếm đến 85% nguồn nguyên liệu để chế biến Carrageenan. Hàng năm, trên thế giới tiêu thụ khoảng 150.000 tấn rong khô cung cấp 28.000 tấn Carrageenan với giá trị 270 triệu USD (Critchley và ctv, 1998). Ven biển các tỉnh phía Nam Việt Nam, tuy đã phát hiện có một số loài rong đỏ (Rhodophyta), là nguyên liệu để chế biến Carrageenan, song số lƣợng không nhiều và nguồn lợi không đáng kể. Thêm vào đó khả năng phát triển trồng chủ động còn gặp nhiều hạn chế do loài này đòi hỏi các điều kiện sinh thái nghiêm ngặt. Trong khi đó 2 loài rong Sụn tuy chƣa phát hiện có mọc tự nhiên ở vùng biển Việt Nam, nhƣng các điều kiện môi trƣờng sinh thái cơ bản lại rất thích hợp cho rong Sụn sinh trƣởng và phát triển, đặc biệt là vùng biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Nguyễn Hữu Dinh, 1995). Từ năm 1993, Phân Viện Khoa Học Vật Liệu Nha Trang đã di nhập giống và nghiên cứu di trồng rong Sụn từ Philippines vào vùng biển phía Nam nƣớc ta. Trong 10 năm qua, từ 1 kg giống rong tƣơi, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhân giống, nghiên cứu các đặc tính sinh học, giải pháp kỹ thuật và mô hình trồng rong Sụn ở các loại thủy vực khác nhau. Khánh Hòa với chế độ khí hậu nhiệt đới, vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi, diện tích các thủy vực lớn nên rất thích hợp cho việc nuôi trồng và phát triển rong Sụn trên quy mô lớn. Nhờ đó đã tạo ra một định hƣớng mới trong việc nuôi trồng loại thủy hải sản mới, đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân lao động nghèo ven biển. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích Từ thực tế giống rong Sụn không phân bố ở Việt Nam nhƣng đã đƣợc nhập nội, thuần hóa và trồng ở ven biển các tỉnh miền Trung nhƣ Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Song chúng đã đem lại một nguồn lợi không nhỏ cho những ngƣời trồng rong. Vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu: “Khảo sát tình hình nuôi rong Sụn Kappaphycus alvarezii tại tỉnh Khánh Hòa và tiến hành trồng thử nghiệm ở các điều kiện khác nhau” nhằm tập trung chủ yếu vào các nội dung và mục tiêu chính là:  Xác định khu vực nuôi rong Sụn chính yếu trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa.  Khảo sát tình hình nuôi rong Sụn Kappaphycus alvarezii trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa.  Tiến hành nuôi rong Sụn thực nghiệm tại Vịnh Vân Phong, huyện Vạn Ninh và Đầm Thủy Triều, Vịnh Cam Ranh. 1.2.2. Yêu cầu  Trong quá trình khảo sát tình hình nuôi rong Sụn, cần tiến hành thu thập số liệu về diện tích, năng suất và sản lƣợng rong của các hộ gia đình trong khu vực nuôi rong của tỉnh Khánh Hòa. Đồng thời đo đạt các thông số môi trƣờng cũng nhƣ 3 quan sát mô hình và kỹ thuật nuôi rong để có những so sánh sau này.  Thiết lập bản đồ nuôi rong Sụn tại Khánh Hòa.  Xác định hiệu quả kinh tế của từng khu vực nghiên cứu.  Khi tiến hành nuôi thực nghiệm, cần phải đo các thông số môi trƣờng: nhiệt độ, độ pH, độ mặn, Nitơ tổng số, cƣờng độ ánh sáng… Sau đó tiến hành đem nuôi rong và xác định tốc độ tăng trƣởng.  Xác định quy trình nuôi rong Sụn.  Xác định tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn.  Xác định khả năng phát triển trồng rong Sụn tại Khánh Hòa. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm sinh học, lợi ích của việc nuôi rong Sụn 2.1.1. Đặc điểm sinh học 2.1.1.1. Hệ thống phân loại Theo Yoshida (1998), hệ thống phân loại của rong Sụn nhƣ sau: Ngành: Rhodophyta Lớp: Rhodophyceae (Ruprecht in Middendorff, 1851) Bộ: Gigartinales (Schmitz in Engler, 1892) Họ: Solieriaceae (J. Agarrdh, 1876) Chi: Kappaphycus (Doty, 1888) Loài: K. alvarezii (Doty) Doty ex Silva 1996 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái Các tản rong K. alvarezii đều có sụn, thân hình trụ đặc, là loài có nhiều biến thái, dài khoảng 15 – 40 cm (Trono và Fortes, 1998). Có một số nhánh cụt hay nhánh nhỏ, trên bề mặt các nhánh có các u lồi hay mấu nhỏ. Các nhánh mọc cách không đều. Tản rong màu xanh lục hay nâu vàng tùy điều kiện sống, giai đoạn sinh trƣởng và độ sâu phân bố. Cá thể có hai dạng hình thái chính là dạng thân bò (phân nhánh mạnh, dạng bụi lớn, nhiều nhánh nhỏ) và dạng thân thẳng (ít phân nhánh, các nhánh mập và dài). Soi trên kính giải phẫu một lát cắt ngang thân cho thấy tầng da trong có chứa các tế bào hình tròn lớn nằm rải rác xen lẫn các tế bào nhỏ có vách ngăn dày. K. alvarezii là loài rong ƣa mặn và độ mặn dƣới 30‰ đã ảnh hƣởng bất lợi tới sinh trƣởng của rong. K. alvarezii là loài rong trồng phổ biến nhất và phát triển nhanh nhất của chi rong Kappaphycus, đồng thời cho hàm lƣợng Carrageenan chất lƣợng tốt nhất (Ohno và ctv, 1999). 5 Hình 2.1: Rong Sụn – Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex Silva 1996 (Nguồn: M.S. Doty drawings; I.C. Neish photos – Length of bar ca. 10 cm). 2.1.1.3. Đặc điểm sinh học Theo Luxton (1999), rong Sụn Kappaphycus alvarezii trong điều kiện tự nhiên ở biển thƣờng sống bám vào các vật bám cứng, tồn tại ở 3 dạng cây: cây giao tử đực (male gametophyte), cây giao tử cái (female gametophyte) và cây bào tử bốn (tetrasporophyte) đồng nhất về mặt hình dạng và hình thái (nghĩa là không phân biệt về mặt hình dạng khi chƣa hình thành cơ quan sinh sản). Theo Azanza và Aliaza (1999), trong tự nhiên rong Sụn sinh sản theo các kiểu sau:  Sinh sản vô tính bằng đoạn thân, nhánh (từ một đoạn thân, nhánh dù là ở dạng cây giao tử đực, giao tử cái hay cây bào tử bị đứt gãy hay tách ra có thể sinh trƣởng và phát triển thành một cây mới).  Sinh sản dinh dƣỡng (vegetative reproduction).  Sinh sản vô tính bằng bào tử (ở cây bào tử bốn)  Sinh sản hữu tính bằng sự kết hợp giữa tinh tử của cây giao tử đực với trứng của cây giao tử cái qua quá trình kết hợp, phát triển phóng thích, bám, sinh trƣởng để trở thành các cây bào tử mới, từ cây bào tử qua quá trình sinh sản bằng bào tử sẽ cho ra các cây giao tử đực và giao tử cái. Các hình thức sinh sản này luân phiên xảy ra trong điều kiện tự nhiên và các dạng cây khác nhau của rong Sụn cùng đồng thời tồn tại và phát triển (Granbom và ctv, 2004). 6 Cho đến nay việc trồng rong Sụn vẫn mới chỉ dựa vào hình thức sinh sản dinh dƣỡng ở điều kiện không bám của cây rong Sụn (Mairh và ctv, 1995; Munoz và ctv, 2004). Giống rong Sụn để trồng là các đoạn thân trong nhánh của cây rong Sụn, đƣợc cố định bằng cách buộc, treo vào các hệ thống trồng bằng dây hay giàn. Vì vậy trong nuôi trồng cây rong Sụn, về bản chất có thể là cây giao tử đực, giao tử cái hay cây bào tử bốn nhƣng không còn điều kiện và khả năng thực hiện quá trình sinh sản hữu tính mà chỉ sinh trƣởng và phát triển theo hình thức sinh sản dinh dƣỡng từ chồi mầm để thành cây mới (Ohno và ctv, 1995). Rong Sụn đƣợc xác định là một trong những nguyên liệu chính để chế biến keo Carrageenan (Paula và ctv, 2002). Là một loài rong biển nhiệt đới, sinh trƣởng và có nguồn gốc tự nhiên ở vùng biển nhiệt đới châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á (Hurtado và ctv, 2001). Do giá trị rong Sụn và nhu cầu của việc sản xuất Carrageenan ngày một tăng, nên trong vòng 20 năm trở lại đây, nó đã đƣợc phát triển trồng với quy mô ngày càng lớn (Hurtado và Agbayani, 2002). Đặc biệt là các vùng biển thuộc khu vực nhiệt đới nhƣ Philippines, Indonesia, Tanzania (Aguilan và ctv, 2003). 2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của rong Sụn Độ mặn Rong Sụn là loài rong ƣa mặn chỉ sinh trƣởng và phát triển tốt ở vùng nƣớc có độ mặn cao (28 – 32‰), ở độ mặn thấp (18 – 20‰) rong Sụn chỉ có thể tồn tại trong thời gian ngắn (5 – 7 ngày) và nếu kéo dài nhiều ngày rong sẽ ngừng phát triển và dẫn đến tàn lụi. Dòng chảy và lƣu thông Rong phát triển tốt ở vùng nƣớc thƣờng xuyên trao đổi và luân chuyển (tạo ra do dòng chảy, dòng triều hay sóng bề mặt). Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng, phát triển cũng nhƣ chất lƣợng của rong Sụn. Nhiệt độ Nhiệt độ thích hợp nhất để rong Sụn sinh trƣởng và phát triển là 25 – 28oC. Nhiệt độ lớn hơn 30oC và thấp hơn 20oC sẽ ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của rong, nếu nhiệt độ thấp hơn 15oC thì rong sẽ ngừng phát triển. Cƣờng độ ánh sáng Thích hợp nhất là 30.000 – 50.000 lux, ánh sáng cao quá hay thấp quá sẽ ảnh 7 hƣởng sự sinh trƣởng và phát triển của rong. Nhu cầu dinh dƣỡng Trong điều kiện nhiệt độ không quá cao, nƣớc đƣợc trao đổi thƣờng xuyên thì rong Sụn không đòi hỏi nhiều về các chất dinh dƣỡng vì các chất dinh dƣỡng có sẵn trong nƣớc biển đủ cung cấp cho rong Sụn phát triển. Chỉ trong điều kiện nƣớc tĩnh, ít đƣợc trao đổi và nhiệt độ nƣớc cao (mùa nắng nóng, trong các thủy vực nƣớc yên tĩnh nhƣ: ao, đìa nhân tạo…) rong Sụn đòi hỏi dinh dƣỡng (các muối Amon, photphat) cao hơn cho sự sinh trƣởng. Nhìn chung ở các vùng có hàm lƣợng các muối dinh dƣỡng (Amon, nitrat, photphat) cao, tốc độ sinh trƣởng của rong Sụn cao và có thể giúp cây rong Sụn phát triển bình thƣờng trong các điều kiện không thuận lợi (nhiệt độ cao, nồng độ muối thấp, nƣớc ít lƣu chuyển…). Địch hại đối với rong Theo TS. Nguyễn Hữu Dinh (1995), vấn đề lớn nhất trong nuôi trồng rong Sụn là việc cá ăn rong. Hiện tƣợng này khá phổ biến và xảy ra quanh năm song đặc biệt tập trung vào các tháng 3 và 5 khi có những đàn cá con của các loài cá dò, cá dìa (Siganus). Trong thời gian này, mức độ rong Sụn bị cá ăn là rất lớn, chủ yếu là ăn các mầm và nhánh non làm cho tốc độ tăng trọng và khả năng phát triển của rong Sụn ảnh hƣởng đáng kể. Cây rong trở nên cùi cụt, chậm phát triển. Và vào các tháng 10 và 12, trùng với mùa gió Bắc, các đàn cá lớn tập trung vào chỗ cạn hơn (nơi trồng rong Sụn) cùng với việc thiếu thức ăn mùa động, cá tập trung ăn rong Sụn ở mức độ cao từ các nhánh cho đến cả thân chính của cây rong làm cho cây rong không chỉ cùi cụt mà mất cả lớp tế bào vỏ dẫn đến tình trạng đứt gãy và nhũn nát, rong không phát triển đƣợc mà còn bị hao hụt đáng kể. Bệnh rong Sụn Trong quá trình nuôi trồng thực nghiệm rong Sụn ở các loại thủy vực khác nhau, các nhà khoa học đã thấy xuất hiện nhiều bệnh của rong ở một số điều kiện nhất định. Bệnh này thƣờng xuất hiện những điểm hay vùng có màu trắng ở trên thân chính hay nhánh của cây rong, kèm theo sự mất đi của các sắc tố, các phần này bắt đầu mềm và lủn dần khiến cho cây và nhánh rong bị đứt gãy. So sánh với bệnh rong xuất hiện ở các vùng trồng rong Sụn trên thế giới (đặc biệt là Philippines) có thể xác định đây là bệnh ice – ice, mà theo tên Việt Nam là bệnh “đốm trắng” (Hurtado và ctv, 2001). 8 Cũng theo Hurtado và ctv (2001), bệnh đốm trắng thƣờng xuyên xuất hiện chủ yếu trong mùa nắng nóng. Hiện tƣợng bệnh xuất hiện thƣờng liên quan đến các điều kiện sau:  Nhiệt độ nƣớc và cƣờng độ ánh sáng quá cao kết hợp với sự lƣu thông của nƣớc kém.  Các chất dinh dƣỡng không đủ để đáp ứng nhu cầu của rong.  Độ muối cao. Trong điều kiện nhiệt độ nƣớc và cƣờng độ ánh sáng thấp, một hiện tƣợng cũng thƣờng xảy ra là từ những chỗ bị bệnh hình thành các quần thể vi sinh vật (dạng nhầy) bám xung quanh. Đặc biệt khi hàm lƣợng muối PO4 cao thì bệnh của rong càng phát triển. 2.1.2. Lợi ích việc trồng rong Sụn 2.1.2.1. Ứng dụng của rong Sụn Hàng năm các nƣớc trên thế giới đã cung cấp lƣợng nguyên liệu rong này khoảng 100.000 tấn rong khô (Ohno và ctv, 1993). Trong số lƣợng rong trên, một số ít đã đƣợc dùng để làm thực phẩm, còn phần lớn là dùng trong công nghiệp chế biến Kappa – Carrageenan trên toàn thế giới (McHugh và ctv, 2003). Và hàng năm các nƣớc trên thế giới đã sản xuất khoảng 20.000 tấn Kappa – Carrageenan từ nguồn nguyên liệu rong này (Ohno và ctv, 1993). Theo Lindsey và ctv (1999), Kappa – Carrageenan là nguồn nguyên liệu trong các ngành công nghiệp:  Công nghiệp thực phẩm: kem, sữa, đồ hộp, thịt, nƣớc chấm, mứt, bánh kẹo…  Công nghiệp mỹ phẩm: các loại xà phòng, các loại kem mỹ phẩm, dịch thơm…  Công nghiệp nhẹ: giấy, da, in, sơn, nhuộm…  Công nghệ sinh học: cố định enzyme và nấm men trong quá trình sinh học, nuôi cấy mô thực vật và nuôi cấy vi sinh… Vì Carrageenan từ lâu đã đƣợc xem nhƣ chất tạo đông keo và kết dính nên nó rất phổ biến trong việc sản xuất các mặt hàng nói trên. So với Agar và Alginat, nhu cầu về Carrageenan trên thế giới ngày càng rộng và lớn hơn (Mairh và ctv, 1995). 9 2.1.2.2. Khả năng xử lý môi trƣờng Theo nghiên cứu của TS. Huỳnh Quang Năng (2005), rong Sụn có khả năng hấp thụ cao các chất thải dinh dƣỡng trong môi trƣờng nƣớc ƣu dƣỡng (sau 5 ngày, ở mọi mật độ rong, hàm lƣợng amôn trong nƣớc giảm 80% và sau 10 ngày hàm lƣợng amôn chỉ còn lại 10% so với ngày đầu. Sau 2 ngày, với mật độ rong từ 500 – 700 g/m2, hàm lƣợng Nitơ tổng số giảm 50 – 70%). Đối với đáy ô nhiễm ƣu dƣỡng: Hàm lƣợng Nitơ tổng số trong chất đáy của ao trồng rong Sụn sau 1 tháng giảm 60%, sau 45 ngày chỉ còn lại 18%. Các yếu tố dinh dƣỡng khác nhƣ: amôn, nitrit, nitrat, photphat và photpho tổng trong số chất đáy của ao trồng rong Sụn sau 45 ngày giảm còn khoảng 10 – 20%. Với ao nuôi tôm có trồng luân canh rong Sụn, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ cần khoảng 60 ngày có thể xử lý ô nhiễm ƣu dƣỡng đáy ao bởi những cặn bã hữu cơ tích tụ qua vụ nuôi tôm trƣớc đó. Trong khi ở ao không có rong, để làm sạch đáy ao phải mất 130 ngày thay rửa tự nhiên liên tục. 2.1.2.3. Chiết xuất lectin từ rong Sụn Lectin là một chất có khả năng đông tụ máu, đặc trƣng cho từng nhóm máu ngƣời và động vật. Nó gồm một protein liên kết với carbohydrate không có nguồn gốc miễn dịch và có thể bị ức chế bởi những đƣờng đơn. Hoạt tính sinh học đầu tiên để nhận biết lectin là khả năng làm đông kết hồng cầu máu ngƣời hoặc động vật đã đƣợc xử lý với papain hoặc trypsin. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu về lectin trên thế giới và ở Việt Nam, chủ yếu từ các loài thực vật bậc cao và động vật. Song lectin trong rong biển còn ít đƣợc đề cập. Boyd (1996) đã phát hiện sự có mặt của lectin trong rong biển ở Anh và Đức. Và K. Hiro (1981) đã xác định sự có mặt của lectin trong 100 mẫu rong trong tổng số 260 mẫu từ Rong Lục, Rong Nâu, Rong Đỏ ở Nhật Bản. Khác với lectin trong các loài thực vật bậc cao, lectin từ các loài Rong Đỏ có trọng lƣợng phân tử thấp, đặc biệt là hoạt tính của nó không bị biến đổi đối với pH và nhiệt độ, không phụ thuộc vào các cation hóa trị hai và có thể bảo quản trong một thời gian dài ở điều kiện nhiệt độ thấp. Theo Lê Đình Hùng và ctv (2002), những yếu tố môi trƣờng nuôi trồng nhƣ nhiệt độ, độ muối, cƣờng độ ánh sáng và dinh dƣỡng đã ảnh hƣởng đáng kể đến hàm lƣợng và hoạt tính đông tụ máu của lectin chiết xuất từ Rong Đỏ Kappaphycus 10 alvarezii. Số liệu thực nghiệm cho thấy lectin không bền ở điều kiện nhiệt độ cao, bức xạ mặt trời mạnh. Những kết quả thu đƣợc cho thấy các yếu tố môi trƣờng (nhiệt độ, độ muối, pH, dinh dƣỡng và cƣờng độ ánh sáng) trong nuôi trồng rong Kappaphycus alvarezii giữ một vai trò quan trọng trong sự quyết định hàm lƣợng và hoạt tính của lectin. Do đó việc nuôi trồng rong Sụn nên đƣợc quy hoạch tại những vùng có các yếu tố môi trƣờng phù hợp (Biển Đông, 2002). 2.2. Tình hình nuôi rong Sụn 2.2.1. Tình hình nuôi rong Sụn trên thế giới 2.2.1.1. Ở Philippines Kappaphycus alvarezii và Eucheuma denticulatum là hai loài chính hiện nay sản xuất Carrageenan. Ƣớc lƣợng rằng với hơn 10.000 ha khu vực rạn đá ngầm hiện tại đã đƣợc dùng cho nuôi những loài rong này. Việc nuôi trồng rong đƣợc tập trung chủ yếu ở Tây Nam Mindanao, Sulu, quần đảo Tawi – tawi và Nam Palawan. Những vùng nuôi trồng nhỏ đƣợc tìm thấy ở đảo Cuyo, một nhóm ở phần phía Bắc biển Sulu, Batangas và Sorsogon ở Luzon, Bohol và Leyte ở Visayas. 2.2.1.2. Ở Ấn Độ Có một vài nhánh rong Kappaphycus alvarezii (giống với loài rong Kappaphycus striatum của Mairh và Tewari, 1994; Mairh và ctv, 1995) đã trôi dạt vào vùng biển Ấn Độ. Chúng đƣợc thuần hóa và nhân giống trong điều kiện nuôi cấy ở nhiệt độ 22 2oC trong môi trƣờng nƣớc biển giàu dinh dƣỡng. Những đoạn đƣợc cắt ở đỉnh mô tủy của rong đã sản sinh ra một số lƣợng giống lớn. Những đoạn đó đƣợc tăng trƣởng trong quá trình nuôi trong hồ ở ngoài trời suốt một năm. Khi rong đƣợc nuôi trồng trong tháng 2 và tháng 6 ở nhiệt độ nƣớc khoảng từ 23 – 30oC, chúng đạt tốc độ tăng trọng 3,0 – 3,2% trong một ngày. Trong những điều kiện nuôi trong túi nhựa, ở vùng thuộc bờ biển Okha, sau khi theo dõi từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, ngƣời ta đã xác định có một sự gia tăng cực đại 421,7% sinh khối. Sự hình thành túi bào tử bốn và những quả túi đã đƣợc quan sát trong điều kiện nuôi vào tháng 3 ở 25 – 26oC. Chỉ có 7,6% cây rong phát triển thành quả túi và bào tử bốn. Tuy nhiên, những túi bào tử không sống hơn 6 – 10 tháng (Mairh, 1994; Mairh và ctv, 1995). Hiện nay, những kết quả tƣơng tự đã đƣợc duy trì qua những thí nghiệm nuôi Kappaphycus tại Diu trên bờ biển Saurashtra và tại Mandapam trên bờ biển 11 Tamilnadu. 2.2.1.3. Ở Caribbean Năm 1991, Kappaphycus alvarezii và K. striatum đã đƣợc du nhập vào Cuba từ Philippines. Những thử nghiệm nuôi trồng đƣợc thực hiện để xác định những điều kiện môi trƣờng thích hợp cho việc nuôi (Areces và Céspedes, 1992) và những loài này cố gắng để thích nghi với điều kiện ở Caribbean. 2.2.1.4. Ở Kiribati Kappaphycus alvarezii đƣợc du nhập vào đảo san hô Line Island của Kiritimati và Tabuaeran năm 1994 và đƣợc coi nhƣ là một chƣơng trình phát triển ngoài khơi xa của Cộng hòa Kiribati. Nghề nuôi rong này đƣợc ƣa chuộng và việc sản xuất ra các sản phẩm thƣơng mại đƣợc bắt đầu vào tháng 9 năm 1994. Sản phẩm đã tăng 850 tấn rong khô trong vòng 2 năm, và đến năm 1997 có hơn 420 ngƣời có thu nhập từ rong. Ở Tabuaeran, rong đã thay thế cho cùi dừa khô (copra) và đóng vai trò nhƣ một nguồn thu nhập chính cho hơn 70% hộ gia đình. Nền kinh tế mới dựa vào rong này đã bảo đảm thành công cho chính sách tái định cƣ của chính phủ Kiribati. Tiến hành tìm hiểu thì các nhà cung cấp đã tiết lộ lãi thu nhập cho một hộ gia đình mỗi năm là 4.687 AUD từ 900 – 1000 m2 đất canh tác. Ở Kiritimati, một vũng cát phẳng nhỏ 6 ha đã đƣợc phát triển nuôi rong, đem lại thu nhập cho hơn 100 hộ gia đình bằng việc sản xuất 350 tấn/năm. Việc sản xuất ở Line Island có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tổng sản lƣợng rong lên 1.200 tấn/năm và cung cấp một nguồn quan trọng cho xuất khẩu. Việc tạo ra một ngành kinh doanh độc quyền và việc tiến hành chiến lƣợc tiếp thị đã tạo sự phát triển, duy trì nền kinh tế và có thể cạnh tranh với các nƣớc Châu Á. Sự phát triển cho thấy nƣớc này là một mẫu hình tiêu biểu cho các đảo san hô bị cô lập khác ở Thái Bình Dƣơng noi theo, nơi mà nền kinh tế hiện nay đang phụ thuộc rất nhiều vào cùi dừa khô (copra). 2.2.1.5. Ở Brazil Dòng Kappaphycus alvarezii màu nâu từ Philippines đã sản sinh ra những bào tử bốn vào mùa hè và mùa thu (12/1995 đến 5/1996) trong thí nghiệm nuôi trồng ở vùng biển Ubatuba, bang São Paulo, Brazil. Trong nuôi in vitro, bào tử bốn nở ra và những thí nghiệm cho chúng nảy mầm đã thống kê một tỷ lệ chết lớn từ 2 – 4 ngày sau 12 khi nở. Chỉ có 20 cây thu đƣợc từ bào tử bốn đƣợc tăng trƣởng thành công qua hơn một năm. Những khác biệt lớn về hình thái, màu sắc, kích cỡ và tỷ lệ tăng trƣởng đƣợc quan sát từ những cây này. Những cây riêng biệt khác nhau ở một hay nhiều đặc điểm. Sự khác biệt đã xuất hiện trong giai đoạn phát triển sớm và đã đƣợc bảo tồn qua thời gian. Sau 10 tháng, những cây mà phát triển tốt nhất trong nuôi cấy đƣợc đƣa ra biển, nhƣng những cây khác rất nhỏ (3 – 5 mm) đƣợc giữ lại nuôi cấy tiếp, thậm chí sau 2 năm. Ở trong biển, những cây biểu hiện sự khác nhau nhờ khả năng tồn tại và phát triển. Những kết quả này đem lại tiềm năng của thế hệ bào tử bốn trong việc chọn dòng Kappaphycus alvarezii. Kết quả cũng dự đoán rằng cây bào tử bốn đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là của dòng lai đầu tiên. 2.2.2. Tình hình nuôi rong Sụn ở Việt Nam Ven biển Việt Nam, đặc biệt là ven biển miền Trung. Trong vòng 10 năm trở lại đây, qua điều tra đã phát hiện một số loài thuộc cùng chi của rong Sụn nhƣ: K. cottonii, K. enerme, E. galatinum, E. arnoldi. Các loài rong này cũng là nguyên liệu cho chế biến Carrageenan (Huỳnh Quang Năng, 2005). Song do phân bố hạn hẹp và nguồn lợi tự nhiên còn hạn chế, nên khả năng trồng chủ động để tăng sản lƣợng rất khó khăn. Trong khi đó loài rong Sụn tuy chƣa phát hiện có mọc tự nhiên ở vùng biển Việt Nam, nhƣng các điều kiện sinh thái môi trƣờng ở vùng biển miền Trung và miền Nam lại rất thích hợp cho việc trồng và phát triển rong Sụn. Vì vậy, trong chƣơng trình hợp tác nghiên cứu về khu hệ và nguồn lợi rong biển kinh tế Việt Nam giữa Phân Viện Khoa Học Vật Liệu Nha Trang và các Viện Đại Học Nhật Bản đã tiến hành di nhập, nghiên cứu nhân giống và trồng loài rong Sụn này vào vùng biển Nam Trung Bộ của Việt Nam từ tháng 3/1993. Từ nguồn giống ban đầu (500 g rong tƣơi) sau 4 tháng nhân giống ở ven biển Nha Trang đã đạt lƣợng giống trên 200 kg, sau đó Phân Viện đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm di trồng rong Sụn vào các thủy vực ven biển (vũng vịnh kín, ao đìa) Ninh Thuận từ tháng 6/1993. Từ năm 1994, việc trồng rong Sụn đã dần dần trở thành một nghề nuôi trồng thủy sản mới của ngƣời dân ở một số vùng ven biển Ninh Thuận, dƣới sự hợp tác hƣớng dẫn kỹ thuật và cung cấp giống của Phân Viện và Trung Tâm Khuyến Ngƣ Ninh Thuận. (Ohno và ctv, 1995). Kết quả nghiên cứu và phát triển việc trồng rong Sụn trong thời gian qua đã 13 khẳng định vùng biển Nam Trung Bộ hoàn toàn thích hợp cho việc phát triển trồng rong Sụn, hiệu quả của việc trồng rong Sụn không chỉ đặt ra một định hƣớng mới trong nuôi trồng, khai thác, tận dụng tiềm năng sinh thái vùng biển mà còn góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân lao động nghèo sống ven biển, tạo ra sản phẩm mới cho nhu cầu sử dụng trong nƣớc và cho xuất khẩu (Nguyễn Hữu Dinh, 1995). Từ thực tế trên, Bộ Thủy Sản, Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trƣờng đã và đang định hƣớng chiến lƣợc cũng nhƣ hỗ trợ cho chƣơng trình mở rộng trồng rong Sụn ở các tỉnh ven biển Việt Nam có điều kiện thích hợp. 2.2.2.1. Tỉnh Ninh Thuận Theo thông tin của báo Tuổi Trẻ (cập nhật ngày 11/09/2004) diện tích trồng rong Sụn trong năm 2005 là 500 ha, dự kiến sản lƣợng rong tƣơi thu hoạch đƣợc 5.000 tấn. Trong đó:  Sơn Hải 250 ha, vùng trong Đầm bắt đầu vụ trồng từ tháng 1 đến tháng 10/2005, vùng trồng rong ngoài biển bắt đầu vụ trồng từ tháng 4 đến tháng 8/2005.  Đầm Nại 60 ha, vào mùa Nam mùn bã hữu cơ ven bờ Bắc của Đầm tăng lên và ngƣợc lại vào mùa Bắc mùn bã hữu cơ ven bờ Nam của Đầm tăng lên đã làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây rong, đồng thời vào mùa mƣa độ mặn trong Đầm giảm thấp có thể làm rong chết, nên thời gian trồng rong ở Đầm Nại cần phải tổ chức sản xuất phù hợp với mỗi vùng. Vào vụ Nam bắt đầu vụ trồng từ tháng 4 đến tháng 8/2005 ở các khu vực bờ Nam của Đầm (từ cầu Tri Thủy đến nghĩa trang Triều Châu và một số vùng ở Tri Hải). Vụ Bắc bắt đầu vụ trồng từ tháng 1/2005 đến tháng 8/2005 ở các khu vực bờ Bắc của Đầm, vào mùa mƣa nghỉ sản xuất.  Mỹ Hiệp 120 ha, thời gian bắt đầu từ tháng 10/2005 đến tháng 4 năm sau.  Cà Ná 70 ha, vùng trồng trong ao chứa mặn có thể trồng quanh năm, vùng trồng rong ngoài biển trồng vào vụ Bắc, bắt đầu vụ trồng từ tháng 10/2005 đến tháng 4 năm sau. 2.2.2.2. Tỉnh Bình Thuận Tại Tuy Phong đã có 180 hộ dân đầu tƣ trồng rong Sụn, trong đó xã Vĩnh Tân có 100 hộ, Vĩnh Hảo 30 hộ, Bình Thạnh 50 hộ. Bình quân mỗi hộ dân trồng từ 0,3 – 1,5 ha rong Sụn, cho thu nhập 30 – 60 triệu đồng/năm. Nghề trồng rong Sụn 14 không chỉ phát triển mạnh ở Tuy Phong mà còn đƣợc nhân rộng ra các huyện ven biển của tỉnh, góp phần đa dạng hóa trong nuôi trồng thủy sản, tận dụng tốt diện tích mặt nƣớc biển, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân trong những năm tới. (Báo Tuổi Trẻ, cập nhật ngày 11/09/2004). 2.2.2.3. Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa với chế độ khí hậu nhiệt đới, có diện tích thủy vực biển lớn nhƣ: vịnh, đảo, vũng, bãi ngang, ao đìa… rất thích hợp cho việc phát triển trồng rong Sụn trên quy mô lớn. Theo báo cáo của Trung tâm khuyến ngƣ thị xã Cam Ranh (2004) ở thôn Cam Nghĩa Đông và phƣờng Cam Nghĩa (thị xã Cam Ranh, Khánh Hòa) tất cả các vùng đầm đều đầu tƣ để trồng rong Sụn. Phƣờng Cam Nghĩa có 82 hộ đang theo nghề trồng rong Sụn. Ngoài ra, rong Sụn đƣợc trồng tại Sũng Ké thuộc Vịnh Vân Phong (huyện Vạn Ninh) nhờ môi trƣờng nƣớc trong lành nên rong lớn nhanh và chất lƣợng tốt. Sản lƣợng rong Sụn khô toàn tỉnh là 1.600 tấn (Báo Khánh Hòa, cập nhật ngày 9/6/2005). 2.2.2.4. Tỉnh Phú Yên Theo thông tin trên trang web của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (www.agroviet.gov.vn) cập nhật ngày 02/03/2006, nghề nuôi rong Sụn đã bắt đầu nuôi thƣơng phẩm tại vùng biển Sông Cầu, Phú Yên. Diện tích nuôi trồng ban đầu là 10 ha. 2.2.2.5. Tỉnh Bình Định Năm 2005, Trung tâm Khuyến ngƣ tỉnh Bình Định triển khai thí điểm mô hình trồng rong Sụn trên đầm Đề Gi (xã Cát Khánh - Phù Cát) với diện tích 0,5 ha, kết quả đem lại rất khả quan, rong sinh trƣởng và phát triển tốt, năng suất đạt hơn 40 tấn/ha. Từ kết quả trên, năm nay Trung tâm tiếp tục hỗ trợ nông dân về giống, kỹ thuật để phát triển diện tích rong Sụn lên cao hơn. Hiện nay, ngƣời dân ở quanh đầm Đề Gi chuẩn bị xong cọc và dây treo, đang tiến hành xuống giống với diện tích khoảng 4 ha và sẽ tiếp tục nhân rộng ra trong thời gian đến. (Trang web của công ty Việt Linh, cập nhật ngày 13/03/2006). 2.2.2.6. Thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng vừa triển khai thử nghiệm việc trồng rong Sụn trên diện tích 3.000 m2 ở vùng biển Thọ Quang, với 3 tấn giống. Theo Trung tâm Giống nông nghiệp Đà Nẵng, với kỹ thuật nuôi trồng đơn giản (chỉ cần chất dinh dƣỡng có sẵn 15 trong nƣớc biển và đòi hỏi nguồn nƣớc không ô nhiễm), chu kỳ sinh trƣởng ngắn, rong Sụn là loài thực vật biển có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế khá. Công ty TNHH Đồng Lợi đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm số rong Sụn đang nuôi trồng này để xuất khẩu sang Nhật (Báo Tuổi Trẻ, cập nhật ngày 20/06/2003). 2.3. Các mô hình kỹ thuật trồng rong Sụn Từ các nghiên cứu về đặc tính sinh học cũng nhƣ thử nghiệm các hình thức và các giải pháp kỹ thuật trồng rong Sụn ở các loại thủy vực đặc trƣng ven biển, các nhà khoa học đã đúc kết, xây dựng và triển khai vào thực tế các mô hình trồng rong Sụn thích hợp sau: 2.3.1. Giàn căng trên đáy Đây là mô hình trồng rong Sụn ở các bãi ngang, vùng triều cát đáy, cát bùn, sỏi đá nhỏ trên nền cát, ven các đầm phá, vũng vịnh, ven biển và ven đảo, khi thủy triều xuống thấp còn từ 0,5 – 1,2 m. Thiết kế giàn trồng theo kiểu này ít tốn cây cọc, chủ yếu sử dụng dây nilon là loại vật liệu dễ mua. Có 2 loại giàn căng:  Giàn căng trên đáy (không phao) trồng ở vùng nƣớc cạn (0,5 – 1,2 m khi triều rút thấp nhất), trong mùa mát nƣớc luân chuyển tốt, nhiều sóng gió.  Giàn căng trên đáy (có phao) trồng ở vùng nƣớc cạn (0,5 – 1,5 m khi triều rút cạn), trong mùa nắng nóng nƣớc luân chuyển không tốt, ít sóng gió, đáy không bằng phẳng, hoặc ở vùng nƣớc sâu (trên 2 m) trong các lagoon kín hoặc nữa kín. 2.3.2. Giàn bè có phao nổi Mô hình này dùng để trồng rong Sụn ở các vùng nƣớc sâu 3 m trở lên, trong các đầm phá lớn, ven biển hở và các đảo. Dùng gỗ hoặc tre ống dài 4 – 5 m làm thành khung hình chữ nhật có kích thƣớc 3 4 m. Xung quanh bao lƣới để giảm sóng và tránh cá tạp ăn rong. Buộc các dây căng trong khung thành từng dãy cách nhau 0,4 m. Mỗi hàng cách nhau 0,4 m. Rong giống đƣợc buộc vào các dây căng. Các đầu góc của khung đƣợc buộc dây và neo chặt xuống đáy, bên trên buộc các phao nổi. Dây nối giữa các phao và giàn dài từ 3 – 4 m dƣới khung cố định để giữ bè rong luôn luôn cách mặt nƣớc 0,4 – 0,5 m. 2.3.3. Dây đơn căng trên đáy Mô hình này dùng để trồng rong Sụn ở các vùng nhƣ: bãi ngang ven biển, ven 16 đảo hay ven các vũng vịnh kín, nữa kín có đáy cát hay cát bùn, có độ sâu của nƣớc khi triều rút thấp từ 0,6 – 0,8 m. Dùng các cọc gỗ có đƣờng kính 3 – 5 cm, chiều dài 1 – 1,2 m. Các cọc đƣợc đóng thành hàng xuống đáy. Mỗi cọc cách nhau từ 0,8 – 1 m. Hai hàng cọc cách nhau 10 m. Ở khoảng giữa có thể xen 1 cọc phụ, các hàng cọc nên đặt thẳng góc với hƣớng gió để cho các dây rong song song với hƣớng gió. Buộc dây căng bằng sợi cƣớc nilon ở giữa hai hàng cọc. Dây căng cách đáy 0,2 – 0,5 m. Dây buộc giữ hai cọc cách mặt nƣớc khi triều rút xuống thấp nhất là 0,3 – 0,4 m (vào mùa mƣa mát) và 0,6 – 0,8 m (vào mùa nắng nóng). 2.3.4. Luân canh trong ao đìa nuôi tôm ven biển Đây là mô hình hoàn toàn mới so với thế giới, không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ sinh thái ao đìa mà còn góp phần giải tỏa các ô nhiễm ƣu dƣỡng của đáy ao đìa sau vụ nuôi tôm. Trong ao nuôi tôm có thể trồng luân canh 1 vụ tôm 1 vụ rong để hạn chế sự ô nhiễm môi trƣờng ao nuôi. Chọn những ao có 2 cống lấy nƣớc và xả nƣớc, độ mặn ổn định từ 26‰ trở lên. Mực nƣớc trong ao nuôi từ 0,8 – 1 m. Độ trong của nƣớc từ 50 – 60 cm. Buộc rong giống vào dây đơn cố định bằng phao, hoặc cọc cách đáy từ 0,2 – 0,3 m. 17 PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian và địa điểm  Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2/2006 đến tháng 6/2006.  Địa điểm: Viện Hải Dƣơng Học Nha Trang, khu vực Đầm Thủy Triều (TX Cam Ranh) và khu vực Vịnh Vân Phong. 3.2. Vật liệu nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là loài rong Sụn – Kappaphycus alvarezii đƣợc trồng phổ biến tại tỉnh Khánh Hòa. Hình 3.1: Rong Sụn tại Khánh Hòa 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Khu vực nghiên cứu Kết quả điều tra cho thấy rằng, tại Khánh Hòa có 2 khu vực nuôi chính yếu:  Khu vực Đầm Thủy Triều – Cam Ranh bao gồm các xã ven bờ đầm: Cam Phúc, Cam Nghĩa và Cam Hải.  Khu vực Vịnh Vân Phong bao gồm: Sũng Ké, Hòn Nhọn và Đầm Môn Thƣợng. 3.3.1.1. Đầm Thủy Triều (TX Cam Ranh) Đầm Thủy Triều thuộc huyện Cam Ranh, có toạ độ khoảng từ 11059.239’’ đến 12 o07.009’’ vĩ độ bắc và 109o09.114’’ đến 109o12.395’’ kinh độ đông. Đây là khu vực phân bố tự nhiên của thảm cỏ biển có diện tích ƣớc chừng khoảng 50 hecta, trải dài theo ven bờ, dài khoảng 3,5 km. Chiều rộng của thảm cỏ biển này thay đổi theo độ sâu, phân bố từ vùng triều thấp đến độ sâu khoảng 3 m. Vùng này còn có dãy cây ngập 18 mặn ven bờ, nhƣng không liên tục, có nơi rộng khoảng 30 – 40 m. Cửa lạch có trầm tích bùn cát làm thành doi nhỏ, trên có nhiều loài cây ngập mặn sinh sống, phong phú nhất là Bần trắng (Sonneratia alba). Trầm tích chủ yếu của toàn vùng là bùn nhuyễn và bùn pha cát. Ngoài ra phía ngoài đai phân bố của cỏ Lá dừa (Enhalus acoroides) có các cồn, đụn do các vật liệu trầm tích nhƣ sỏi, cát, bùn và mảnh vỏ sò ốc (Nguyễn Hữu Đại, 2002). 3.3.1.2. Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi, huyện Vạn Ninh Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi tọa lạc phía Bắc, cuối cùng của t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNGUYEN NGUYEN CHIEN - 02126137.pdf